Cập nhật thông tin chi tiết về 4 Phương Pháp Xử Lý mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
4 phương pháp xử lý- khử amoni và nito trong nước thải
CCEP đưa ra các phương pháp xử lý – khử nito trong nước thải áp dụng cho các hệ thống xử lý nước thải đang hoạt động như bị vượt chỉ tiêu Amoni và Tổng nito
Do chỉ tiêu Amoni và Tổng nito là hai chỉ tiêu trong quy chuẩn việt nam có chỉ số tương đối thấp so với mặt bằng trung quy chuẩn nước thải trên thế giới. Trong quá trình thiết kế, rất nhiều đơn vị không chú ý đến quá trình xử lý nito trong nước thải, đôi khi là chọn sai phương pháp xử lý dẫn đến rất nhiều các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt bị vượt chỉ tiêu nito.
Có nhiều phương pháp xử lý Nito trong nước thải. Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng, CCEP sẽ đưa ra nguyên lý và phân tích ưu nhược điểm của từng phương pháp.
* Nito trong nước thải tồn tại ở những dạng nào?
Chúng ta nên chia làm 2 nhóm: vô cơ và hữu cơ. Nito vô cơ thì đơn giản, đa số là amoni, nitrat và nitrit hoặc ure. Nito hữu cơ thì phức tạp hơn nó có thể là các amin bậc thấp, axit amin, protein v.v.
* Các chỉ tiêu đánh giá hàm lượng nito trong nước thải?
Có mấy chỉ tiêu cơ bản: NH4+, NO3-, NO2-, TKN và TN. Trong đó các bạn lưu ý có sự khác biệt giữa ký hiệu N-NH4+ với NH4+ tương tự vậy N-NO3- và NO3-. Trong đó: Chỉ tiêu N-NH4+ là lượng nito trong amoni, còn NH4+ là lượng amoni, khối lượng mol của N là 14 và của NH4+ là 18 vậy 2 chỉ số này sẽ chênh nhau khoảng gần 30%.
Chỉ số TKN hay còn gọi là tổng nito Kendal sẽ xác định lượng Nito hữu cơ + lượng nito ure + lượng nito amoni. Nguyên lý cơ bản là chuyển hóa tất cả lượng nito này thành NH3 rồi xác định lượng NH3 này thông qua một vài bước thí nghiệm.
Nói cách khác chúng ta có thể viết công thức: TN=TKN + N/NO3- + N/NO2-
* Những phương pháp nào để xử lý nito trong nước thải?
Bao gồm các phương pháp sau:
– Phương pháp hóa lý: tripping, trao đổi ion, hấp phụ.
– Phương pháp hóa học: oxi hóa amoni, kết tủa amoni bằng MAP (magie amoni photphat),
– Phương pháp điện hóa.
– Phương pháp sinh học: quá trình nitrat, denitrat và quá trình annamox.
Bài viết Xử lý nước thải sinh hoạt đã hướng dẫn chi tiết cách chọn và thiết kế một hệ thống xử lý nước thải để tránh các nguy cơ vượt các chỉ tiêu môi trường.
Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng, nên không thể nói phương pháp nào là tốt nhất. Hãy lựa cơm gắp mắm, tình huống nào sẽ dùng phương pháp nào và thậm chí kết hợp các phương pháp
1. Tripping là gì?
Đây là phương pháp chuyển hóa toàn bộ amoni trong nước thải từ dạng NH4+ thành ammoniac NH3. Sau đó dùng lượng khí lớn loại bỏ NH3 ra khỏi nước thải. pH để thực hiện nên duy trì ở mức 11 – 11.5, lượng khí cần thổi thường ở mức 3m3 khí cho 1l nước thải, hiệu quả của quá trình tripping thường chỉ đạt tối đa 95%
2. Nguyên lý của quá trình trao đổi ion.
Phương pháp này thường dùng để khử amoni bằng phương pháp hấp phụ, đa số sẽ dùng hạt nhựa kationit làm chất hấp phụ. Các chất ô nhiễm sẽ được giữ lại trong các vật liệu hấp phụ.
Vật liệu hấp phụ sau sử dụng được hoàn nguyên bằng axit sunfuric hoặc muối. Do giá hạt nhựa xử lý nito hiện nay vẫn còn rất cao (dao động từ 100.000đ – 200.000đ một lít) do đó phương pháp này thường không được áp dụng ở quy mô lớn.
3. Nguyên lý của phương pháp điện hóa:
Để xử lý amoni trong nước thải có một số nghiên cứu áp dụng pha nước thải với 20% nước biển và đưa vào bể điện phân với anod than chì và katod inox. Dưới tác dụng của dòng điện sẽ tạo thành magie hidroxit, chất này phản ứng với amoni và photpho trong nước thải tạo thành thành phần không tan là magie amoni photphat.
Ngoài ra quá trình điện phân còn hình thành Cl2 có thể oxi hóa amoni, các chất hữu cơ và diệt khuẩn cho nước thải. Hiệu suất xử lý amoni của phương pháp này đạt 80 – 85%, hiệu điện thế sử dụng khoảng 7V, tiêu tốn điện năng ở mức 200A/h cho 1 m3 nước thải. Chất kết tủa tạo thành có thể sử dụng làm phân bón.
4. Phương án tối ưu, thông dụng và đơn giản nhất trong việc xử lý amoni và nito trong nước thải là phương pháp sinh học.
NH4+ sẽ chuyển thành NO3- qua quá trình nitrification, sau đó NO3- chuyển thành N2 tự do bởi quá trình denitrification (như ảnh). Nitrification xảy ra ở bể hiếu khí, trong khi denitrification ở bể thiếu khí.
Nitrification xảy ra trước, denitrification xảy ra sau, vậy tại sao các bể lại thiết kế dạng A-O (thiếu khí trước – hiếu khí sau)? LÝ DO? Nếu quá trình xử lý hiếu khí trước, BOD có thể mất hết mà ni tơ mới chỉ ở dạng NO3-, chưa tách thành dạng N2 tự do. Khi đó nước thải sau xử lý sẽ đạt chỉ tiêu BOD và Amoni, nhưng không đạt chỉ tiêu Nitrat.
Do đó trong thiết kế thông thường, để giảm thể tích các bể chứa người ta thiết kế bể Anoxic trước bể Oxic, việc chuyển hóa từ NO3- thành N2 diễn ra trong bể Anoxic nhờ dòng bơm tuần hoàn.
Sơ đồ xử lý acmoni trong nước thải sinh hoạt
Các quá trình cơ bản xảy ra như sau:
1. Nitrat hóa
Các vi khuẩn Nitơsomonas và Vi khuẩn Nitơbacteria sử dụng năng lượng lấy từ các phản ứng trên để tự duy trì hoạt động sống và tổng hợp sinh khối.
Có thể tổng hợp quá trình bằng phương trình sau :
Cùng với quá trình thu năng lượng, một số iôn Amoni được đồng hoá vận chuyển vào trong các mô tế bào.
Quá trình tổng hợp sinh khối có thể biểu diễn bằng phương trình sau :
C5H7O2N tạo thành được dùng để tổng hợp nên sinh khối mới cho tế bào vi khuẩn.
Toàn bộ quá trình ôxy hoá và phản ứng tổng hợp được thể hiện qua phản ứng sau :
Lượng ôxy cần thiết để ôxy hoá amôni thành nitrat cần 4,3 mg O2/ 1mg NH4+.
Giá trị này gần bằng với giá trị 4,57 thường được sử dụng trong các công thức tính toán thiết kế. Giá trị 4,57 được xác định từ phản ứng (*) khi mà quá trình tổng hợp sinh khối tế bào không được xét đến.
2. Khử nitrit và nitrat:
Trong môi trường thiếu ôxy các loại vi khuẩn khử nitrit và nitrat Denitrificans (dạng kị khí tuỳ tiện) sẽ tách ôxy của nitrat (NO3-) và nitrit (NO2-) để ôxy hoá chất hữu cơ. Nitơ phân tử N2 tạo thành trong quá trình này sẽ thoát ra khỏi nước.
+ Khử nitrat : NO3- + 1,08
Để cải tạo các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đang gặp sự cố vượt chỉ tiêu Amoni và tổng nito việc quan trọng nhất là kiểm tra lại các thông số đầu vào, kiểm tra lại tỷ lệ vàng BOD:N:P.
Trong trường hợp hệ thống xử lý nước thải đang có chỉ tiêu N đang cao thì phải làm các bước sau:
– Tính toán bổ sung chất hữu cơ để duy trì tỷ lệ trong xử lý
– Kiểm tra lại bể thiếu khí đã thiết kế đúng chưa. Quá trình thiếu khí thường được duy trì trong bể thiếu khí bằng cách đảo trộn nước thải bằng máy khuấy hoặc bơm khuấy. Nhằm mục đích giảm thiểu xuất đầu tư, một vài đơn vị khi thiết kế bể thiếu khí thường sử dụng phương pháp sục khí để đảo trộn nước thải, tuy nhiên phương pháp này là hoàn toàn sai lầm, vì không thể duy trì được pha thiếu khí trong bể dẫn đến không diễn ra quá trình denitrat hóa.
Do đó khi gặp các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt bị vượt chỉ tiêu Nito, bao giờ cũng phải kiểm tra kỹ bể thiếu khí trong hệ thống.
Bằng các kinh nghiệm khắc phục rất nhiều các hệ thống xử lý nước thải bị vướng chỉ tiêu Amoni và tổng nito cao, CCEP tổng hợp lại các nguyên lý, phương pháp để khắc phục sự cố nhằm đưa hệ thống trở lại hoạt động ổn định. Ngoài ra CCEP cũng cung cấp các dịch vụ khắc phục sự cố vượt chỉ tiêu Amoni và tổng nito trong nước thải.
Chi tiết liên hệ Mr. Minh – 0929.540.420
4 Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Bằng Phương Pháp Sinh Học
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc sử dụng tài nguyên cũng tăng lên, đặc biệt là nhu cầu về nước. Nhu cầu nước tăng, lượng nước thải sinh hoạt từ hoạt động công nghiệp,…ngày càng nhiều, gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường. Do đó, việc áp dụng các phương pháp xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học đang được sử dụng phổ biến.
moitruongmiennam cung cấp các phương pháp xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học, với chi phí tiết kiệm, thời gian triển khai nhanh chóng, tiện lợi và mang lại hiệu quả cao. Để được tư vấn chi tiết hơn, hãy gọi ngay đường dây nóng: 0943.40.60.70 để được hỗ trợ miễn phí.
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học vi sinh
Việc triển khai xây dựng hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học (vi sinh) , sẽ giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí đầu tư cũng như vận hành hệ thống. Hiện tình trạng nước thải ô nhiễm chứa các hợp nhất hữu cơ, do đó công nghệ xử lý ưu việt nhất chính là xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học (vi sinh). Tùy vào mỗi loại nước thải khác nhau mà chúng ta sẽ áp dụng các chủng vi sinh vật khác nhau để xử lý ô nhiễm. Với mỗi môi trường nước ta, chúng tôi sẽ phải có những quy trình nuôi cấy và sử dụng vi sinh vật khác nhau.
Phương pháp xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học nhằm mục đích xử lý các chất hữu cơ hòa tan chứa trong nước thải cũng như các chất vô cơ gây ô nhiễm như ammonia, nitơ, H2S, sunfit,… Dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật, giúp phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm. Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và các khoáng chất làm thức ăn, sẽ giúp sinh trưởng và phát triển.
Phương pháp xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học có thể chia làm 2 loại
Phương pháp kỵ khí chủ yếu sử dụng nhóm vi sinh vật kỵ khí, hoạt động chủ yếu trong điều kiện không có oxy;
Phương pháp hiếu khí được sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cung cấp oxy liên tục. Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ nhờ sử dụng các vi sinh vật gọi là quá trình oxy hoá sinh hoá.
Phương pháp xử lý vi sinh kỵ khí
Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp xử lý vi sinh kỵ khí là nhờ vào các vi sinh vật kỵ khí có khả năng phân hủy các chất hữu cơ và vô cơ trong điều kiện không có oxy, đồng nghĩa với việc dùng vi sinh kỵ khí để xử lý nước thải. Nếu như hệ thống nước thải, hố ga có vấn đề thì hãy gọi ngay cho chúng tôi để được nào.
Phân hủy kỵ khí có thể chia làm 06 quy trình sau:
Quá trình Thủy phân polymer
Lên men các amino acid và đường có trong chất thải
Quá trình Phân hủy kỵ khí các acid béo mạch dài và rượu.
Quá trình Phân hủy kỵ khí các acid béo dễ bay hơi (ngoại trừ acid acetic).
Quá trình hình thành khí methane từ acid acetic.
Quá trình hình thành khí methane từ hydrogen và CO2.
Phương pháp này là quá trình sử dụng các vi sinh vật hiếu khí phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện có oxy. Quá trình này chia làm 3 giai đoạn chính như sau:
Xử Lý Nước Thải Bằng Phương Pháp Lý Học
* Mô tả chi tiết: – Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình bùn hoạt tính dính bám, bể lọc nhỏ giọt, bể lọc cao tải, đĩa sinh học, bể phản ứng nitrate với màng cố định. – Trong nước thải thường chứa các chất không tan ở dạng lơ lửng. Để tách các chất này ra khỏi nước thải, thường sử dụng các phương pháp cơ học như lọc qua song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực hoặc lực li tâm và lọc. – Tùy theo kích thước, tính chất lý hóa, nồng độ chất lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ cần làm sạch mà lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp.
* Các phương pháp xử lý:a. Song chắn rác: – Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý trước hết phải qua song chắn rác. Tại đây các thành phần có kích thước lớn (rác) như giẻ, rác, vỏ đồ hộp, rác cây, bao nilon… được giữ lại.
– Theo kích thước khe hở: + Loại thô: khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm + Loại mịn: khoảng cách giữa các thanh từ 10 – 25 mm – Theo hình dạng: song chắn rác và lưới chắn rác – Song chắn rác cũng có thể đặt cố định hoặc di động. – Song chắn rác được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn, nghiêng một góc 45 – 60 nếu làm sạch thủ công hoặc nghiêng một góc 75 – 850 nếu làm sạch bằng máy. – Tiết diện của song chắn có thể tròn, vuông hoặc hỗn hợp.
b. Lắng cát: – Bể lắng cát được thiết kế để tách các tạp chất vô cơ không tan có kích thước từ 0,2mm đến 2mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến các công trình sinh học phía sau. – 2 loại: bể lắng ngang và bể lắng đứng. – Ngoài ra để tăng hiệu quả lắng cát, bể lắng cát thổi khí cũng được sử dụng rộng rãi.
c. Lắng: – Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải (bể lắng đợt 1) hoặc cặn được tạo ra từ quá trình keo tụ tạo bông hay quá trình xử lý sinh học (bể lắng đợt 2). – Theo dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang và bể lắng đứng.
d. Bể tuyển nổi: – Thường được sử dụng để tách các tạp chất (ở dạng rắn hoặc lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém khỏi pha lỏng. – Ưu điểm: khử hoàn toàn các hạt nhỏ, nhẹ, lắng chậm trong thời gian ngắn. – Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào pha lỏng. Các bọt khí này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt nổi lên bề mặt.
5 Phương Pháp Xử Lý Xung Đột
Xung đột là quá trình trong đó một bên nhận ra rằng quyền lợi của mình hoặc đối lập hoặc bị ảnh hưởng tiêu cực bởi một bên khác. Xung đột có thể mang đến những kết quả tiêu cực hoặc tích cực, phụ thuộc vào bản chất và cường độ của xung đột, và vào cách giải quyết xung đột. Nếu được giải quyết tốt, xung đột sẽ đem lại các điểm tích cực như:
* Nâng cao sự hiểu biết và sự tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm
Ngược lại, xung đột không được xử lý tốt sẽ gây ra sức tàn phá lớn: mâu thuẫn trong công việc dễ dàng chuyển thành mâu thuẫn cá nhân, tinh thần làm việc nhóm tan rã, tài nguyên bị lãng phí..v..v
Các nguyên nhân phổ biến gây ra xung đột: – Mục tiêu không thống nhất – Chênh lệch về nguồn lực – Có sự cản trở từ người khác – Căng thẳng / áp lực tâm lý từ nhiều người – Sự mơ hồ về phạm vi quyền hạn – Giao tiếp bị sai lệch
Tại sao phải giải quyết xung đột ? * Xung đột là một hiện tượng tự nhiên không thể tránh khỏi trong môi trường làm việc, và không tự mất đi * Nếu được giải quyết tốt, xung đột có thể đem lại lợi ích cho tổ chức * Nếu giải quyết không tốt, xung đột nhỏ sẽ gây ra xung đột to lớn hơn và cuối cùng sẽ phá vỡ ổ chức
1. Phương pháp cạnh tranh
Đây là phương pháp giải quyết xung đột bằng cách sử dụng “ảnh hưởng” của mình. Ảnh hưởng này có từ vị trí, cấp bậc, chuyên môn, hoặc khả năng thuyết phục.
Áp dụng khi : * Vấn đề cần được giải quyết nhanh chóng * Người quyết định biết chắc mình đúng * Vấn đề nảy sinh đột không phải lâu dài và định kì
Áp dụng khi :
* Vấn đề là rất quan trọng, và có đủ thời gian để tập hợp quan điểm, thông tin từ nhiều phía để có phương pháp xử lý hoàn hảo nhất * Trong nhóm đã tồn tại mâu thuẫn từ trước * Cần tạo dựng mối quan hệ lâu dài giữa các bên
3. Phương pháp lẩn tránh
Là cách giải quyết xung đột bằng cách phó mặc cho đối phương định đoạt, hoặc người thứ 3 định đoạt. Những người dùng phương pháp này không tham gia vào tranh luận để đòi quyền lợi. Dù cho kết quả thế nào họ cũng không có ý kiến, và thường tích tụ lại sự không hài lòng của mình.
4. Phương pháp nhượng bộ
Là phương pháp xử lý xung động bằng cách sẵn sàng hy sinh quyền lợi của mình, mà không đòi hỏi hành động tương tự từ bên kia.
Áp dụng khi : * Giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp là ưu tiên hàng đầu * Cảm thấy vấn đề là quan trọng với người khác hơn với mình (thấy không tự tin để đòi quyền lợi cho minh)
Sự khác nhau cơ bản giữa phương pháp “nhượng bộ” và “lẩn tránh” là ở mối quan tâmvề đối phương và xung đột. Phương pháp nhượng bộ bắt nguồn từ sự quan tâm, trong khi phương pháp lẩn tránh bắt nguồn từ sự thờ ơ của cá nhân với đối phương lẫn xung đột.
5. Phương pháp thỏa hiệp
Đây là tình huống mà trong đó mỗi bên chịu nhường một bước để đi đến giải pháp mà trong đó tất cả các bên đều cảm thấy thoải mái nhất.
Áp dụng khi :
* Vấn đề tương đối quan trọng, trong khi haibênđều khăng khăng giữ mục tiêu của mình, trong khi thời gian đang cạn dần * Hậu quả của việc không giải quyết xung đột là nghiêm trọng hơn sự nhượng bộ của cả 2 bên
6. Nguyên tắc chung khi giải quyết xung đột
* Nên bắt đầu bằng phương pháp hợp tác * Không thể sử dụng tất cả các phương pháp * Áp dụng các phương pháp theo hoàn cảnh
Bạn đang xem bài viết 4 Phương Pháp Xử Lý trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!