Xem Nhiều 6/2023 #️ Bùn Hoạt Tính Truyền Thống # Top 12 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 6/2023 # Bùn Hoạt Tính Truyền Thống # Top 12 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Bùn Hoạt Tính Truyền Thống mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bùn hoạt tính là phương pháp mà các vi sinh vật trong nước thải bám vào các chất lơ lửng trong đó để cư trú, sinh sản, phát triển và các vi sinh vật này sử dụng nguồn chất hữu cơ trong nước làm thức ăn đồng thời phân hủy chất hữu cơ làm tăng sinh khối và dần dần tạo thành các hạt bông gọi là bùn hoạt tính.

1. Nguyên lý hoạt động

CAS là công nghệ xử lý nước thải dựa trên độ độ dính bám của vi sinh vào các chất rắn lửng lơ trong nước. Chất lượng nước phụ thuộc vào độ lắng của bùn hoạt tính và kích thước của bể phản ứng.

Quá trình phản ứng chủ yếu do vi sinh vật hiếu khí trong bể Aeroten.

2. Ưu điểm

Chi phí đầu tư thấp, chủ yếu phát sinh từ phí xây dựng và một số thiết bị như máy sục khí, máy bơm, máy khuấy.

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều đơn vị cung cấp giải pháp xử lý nước thải xử lý công nghệ bùn hoạt tính truyền thống.

Nước sau xử lý có thể  đạt chuẩn A hoặc B, phụ thuộc vào kích thước bể xử lý.

3. Nhược điểm

Chất lượng nước đầu ra phụ thuộc vào khả năng lắng của bùn hoạt tính và kích thước các bể. Để có chất lượng xử lý tốt, hệ thống yêu cầu diện tích xử lý lớn hơn.

Nồng độ của bùn hoạt tính trong hệ thống thường duy trì ở mức 3-5g/L để có độ lắng tốt. Nếu nồng độ cao hơn, độ đục của nước đầu ra có thể tăng.

Tạo ra lượng bùn dư lớn, dẫn đến chi phí xử lý bùn cao.

Tiêu thụ năng lượng lớn để cung cấp oxy để duy trì vi sinh

Chất lượng nước đầu ra có thể biến động, vì độ lắng của bùn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, nồng độ MLSS, độ tải chất hữu cơ, tài thủy lực của nước thải đầu vào.

Yêu cầu diện tích xây dựng lớn

Yêu cầu hóa chất khử trùng

Hiếm khi xử lý đạt tiêu chuẩn thông số Amoni (NH4)

***Vui lòng đọc kỹ yêu cầu về Điều khoản sử dụng – Bản quyền trước khi sao chép hoặc trích dẫn nội dung và hình ảnh của website.

Trang web này thuộc bản quyền của Công ty TNHH Quốc tế NGO (NGO International). Bất kỳ hình thức sử dụng hoặc sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung dưới mọi hình thức đều bị nghiêm cấm, trừ trường hợp được sự cho phép rõ ràng bằng văn bản từ Chúng tôi.

Tìm Hiểu Về Bùn Vi Sinh Và Bùn Hoạt Tính Trong Xlnt

Bùn hoạt tính có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống xử lý nước thải. Nhờ có bùn hoạt tính kết hợp với các yếu tố môi trường khác mà nước thải mới có thể được xử lý đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, việc sử dụng bùn hoạt tính là phương pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm chi phí cũng như mang lại hiệu quả cao cho quá trình xử lý nước thải.

Bùn hoạt tính là gì?

Bùn hoạt tính là tập hợp quần thể Vi sinh vật, sinh vật bao gồm: các loại vi khuẩn, nấm, tích trùng, các loài động vật không xương, các loài động vật bậc cao khác.

Bùn hoạt tính được sinh ra từ quá trình hoạt động của hệ thỗng xử lý nước thải, đặc biệt trong phương pháp xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học. Bùn hoạt tính có màu nâu và có vai trò đặc biệt quan trọng trong các công trình xử lý nước thải.

Đặc tính của bùn hoạt tính

Với đặc tính của bùn hoạt tính thì các vi sinh vật sử dụng trực tiếp các chất hữu cơ trong nước thải vì thế mà loại bỏ được các chất hữu cơ độc hại ra khỏi nguồn nước.

Quá trình làm sạch nước thải được thực hiện bới 8 nhóm Vi khuẩn

Vai trò cơ bản trong quá trình làm sạch nước thải của bùn hoạt tính là vi khuẩn có thể chia làm 8 nhóm sau:

Alkaligenes – Achromobacter

Athrobacter baccillus

Cytophaga – Flavobacterium

Pseudomonas – Vibrio aeromonas

Achrobacter

Pseudomonas

Enterobacteriaceae

Hỗn hợp các vi khuẩn khác; Ecoli, Micrococus;

Quần thể vi sinh vật trong bùn hoạt tính thường tập trung vào đặc tính xử lý nước thải của các loại Vi sinh vật, đặc biệt là phụ thuộc rất nhiều vào bản chất của chất hữu cơ có trong nước thải. Quần thể vi sinh vật nầy có chủng loại không đa dạng như quần thể vi sinh vật trong các ao, hồ , sông, suối, trong đó: hoàn toàn không có các cá thể giun, tảo, bọ, các loại hạ đẳng. Tuy nhiên, riêng quần thể vi sinh vật thì bùn hoạt tính đa dạng hơn rất nhiều.

Bùn vi sinh có vai trò đặc biệt quan trọng trong XLNT

Như đã đề cập ở trên thì Vi khuẩn là nhóm vi sinh vật có vai trò quan trọng trong phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải. Do đó, bản chất về thành phần, nồng độ cũng như đặc tính của các hợp chất hữu cơ có trong nước thải quyết định thành phần vi sinh vật trong bùn hoạt tính.

Quá trình hình thành bùn hoạt tính trong quá trình xử lý nước thải

Trong quá trình phát triển sinh khối, vi sinh vật tiến hành đồng hóa, hấp thụ, bẻ gãy liên kết của các chất dinh dưỡng có trong nước thải. Các vi sinh vật sinh sản bằng cách nhân đôi tế bào là chủ yếu. Tuy nhiên, quá trình sinh sản xủa vi sinh vật không phải đến vô tận mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thức ăn, pH, nhiệt độ.. Khi một trong số các yếu tố trên không thuận lợi thì quá trình sinh sản nhất định sẽ ngừng lại.

Tăng trưởng sinh khối của bùn hoạt tính trải qua 4 giai đoạn như sau:

Giai đoạn tăng trưởng chậm:

 Ở giai đoạn nầy các loại vi sinh vật cần thời gian để thích nghi với môi trường dinh dưỡng. tuy nhiên giai đoạn này ngắn hơn so với giai đoạn phát triển chậm của số lượng vi khuẩn.

Giai đoạn tăng sinh khối theo logarit:

Tốc độ trao đổi chất và tăng trưởng của vi khuẩn phụ thuộc vào khả năng xử lý chất nền của vi khuẩn. Giai đoạn nầy, Vi sinh vật sử dụng chất dinh dưỡng và tăng trưởng sinh khối.

Giai đoạn tăng trưởng chậm dần:

Quá trình tăng sinh khối giảm tức là Tốc độ tăng sinh khối giảm dần do chất dinh dưỡng của môi trường cạn kiệt.

Giai đoạn hô hấp nội bào:

Nồng độ các chất dinh dưỡng cho tế bào cạn kiệt, vi khuẩn phải thực hiện trao đổi chất bằng chính các nguyên sinh chất có trong tế bào. Sinh khối giảm dần do chất dinh dưỡng còn lại trong tế bào đã chết khuyếch tán ra ngoài để cấp cho tế bào sống.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh vật trong bùn hoạt tính.

Để quần thể vi sinh vật trong bùn phát triển tốt thì Môi trường phải đáp ứng được các điều kiện về Thức ăn, nhiệt độ, pH..

Thức ăn hay thông số COD, BOD

Khi nuôi cấy bùn vi sinh cần phải duy trì lượng chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải ở mức độ phù hợp cho sự phát triển của vi sinh vật. Đối với nước thải của nhiều chất hữu cơ hay các trạm xử lý nước thải đã vận hành ổn định thì môi trường giàu chất hữu cơ phù hợp cho vi sinh vật. Đối với nhiều trường hợp nước thải “quá sạch” không đảm bảo cho sự phát triển vi sinh vật nên cần phải bổ xung thêm chất hữu cơ để duy trì lượng bùn có trong hệ thống. Nếu không lượng bùn sẽ chết đi.

Các thông số COD, BOD thì đơn vị vận hành trạm xử lý sẽ phải tính toán các thông  số phù hợp cho quá trình sinh trưởng và phát triển của hệ vi sinh vật.

Tốc độ dòng chảy

Cần điều chỉnh tốc độ dòng chảy của bể phù hợp cho quá trình tiếp xúc – sinh trưởng – phát triển vi sinh vật. Nếu tốc độ dòng chảy thấp sẽ hạn chế quá trình tiếp xúc và sẽ giảm hiệu quả quá trình xử lý. Tốc độ dòng chảy quá cao sẽ gây xáo động, rửa trôi bùn khói hệ thống.

Nhiệt độ

Nhiệt độ cần phải phù hợp với ngưỡng sinh trưởng và phát triển vi sinh vật. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển và quá trình xử lý nước.

Các chất dinh dưỡng và các chất độc

Các chất dinh dưỡng đặc biệt là Ni tơ và Phốt pho có vai trò quan trong sự phát triển vi sinh vật. Do đó cần phải tính toán kỹ;

Đặc biệt cần xác định các chất độc có trong nước thải, các chất độc sẽ gây sốc hệ vi sinh và ảnh hưởng đến quá trình xử lý.

Các sự cố bùn vi sinh và cách khắc phục trong thực tế

Bùn nổi nhiều trên bể hiếu khí:

Nguyên nhân hiện tượng nầy là do nồng độ cacbon trong nước thải cao, lương oxy cung cấp không đủ. Nhằm khắc phục hiện tượng trên chỉ cần ngừng nước thải vào hoặc giảm lượng nước thải vào, tăng oxy trong bể, hoặc nâng pH của dòng vào từ 8.5 – 9.

Quá trình bùn nổi trong bể hiếu khí sẽ làm giảm hiệu quả quá trình xử lý nước thải nên yêu cầu phải tách bùn hợp lý, tăng tiếp xúc giữa bùn và nước thải, tránh hiện tượng không tiếp xúc dẫn đến hiện tượng nổi và lắng đọng.

Bùn vi sinh nổi bọt trong hệ thống XLNT

Do đó, để khắc phục triêt để vấn đề trên thì trong bể xử lý thường lắp phễu phân phối bùn nhằm phân phối bùn đều vào trong nước thải, hoặc có thể khắc phục bằng cách tăng lượng bùn tuần hoàn.

Một nguyên nhân khác là bùn nổi do nồng độ dầu mỡ, chất béo tương đối lớn. Đối với trường hợp nầy nên tách sơ bộ lượng bùn hoặc tạm ngừng hoạt động hệ thống để khắc phục.

Bùn nổi bọt trắng

Hiện tượng xuất hiện

Bọt to, nổi rất nhiều và tăng dần đầy bể mặt.

Nguyên nhân:

Cần phải kiểm tra nước đầu vào và chú ý đến các vấn đề như sau:

Nếu giai đoạn đầu nuôi cấy bùn vi sinh thì do lưu lượng bị quá tải, cần giảm lưu lượng nước thải bơm vò.

Lượng bùn vi sinh trong bể quá thấp thì cần tăng lượng bùn lên

Nồng độ chất hữu cơ quá cao, gây nên sốc tải (đối với bể hiếu khí hoạt động tốt khi COD = 800 – 1000 mg/lít, nếu cao hơn 1200 mg/l thì sẽ bị sốc tải).

Kiểm tra nước thải đầu vào có bị nhiễm độc tố hay các chất hóa học, chất hoạt động bể mặt hay không.

Kiểm tra chế độ xả bùn, điều chỉnh về chế độ xả hợp lý nhằm tránh rửa trôi vi sinh ra khỏi bể.

Các cách khắc phục

Kiểm tra nồng độ trong bể vi sinh bằng cách đo SV 30 phút, kiểm tra pH , DO

SV30 quá thấp thì cần bổ xung thêm lượng vi sinh, chế phẩm sinh học , hoặc giảm lưu lượng nước thải đầu vào.

SV30 bình thường thì cần tiếp tục triển khai kiểm tra pH, DO để tiếp tục điều chỉnh.

Bọt màu trắng, nổi bọt to, có bùn trên bề mặt các bọt nổi, bùn có màu đen

Hiện tượng xuất hiện

Bọt trắng xuất hiện nhiều trên bề mặt bể, trên bề mặt bọt có lớp bùn vi sinh bám lên trên.

Nguyên nhân hiện tượng trên:

Vi sinh vật bị chết, lượng vi sinh phân hủy tạo ra bọt khí, xác bùn vi sinh chết sẽ bám trên bề mặt đó.

Cách khắc phục:

Cần phải thực hiện biện pháp cứu lượng vi sinh trong bể bằng cách ngừng sực khí, bơm nước thải ra khỏi bể và tiến hành bơm nước sạch vào bể và tiếp tục rút nước ra khỏi bể.

Bùn lắng chậm, bùn, bùn mịn, nước thải sau lắng 30 phút có màu vàng

Hiện tượng nhận biết

Bùn nổi váng màu vàng trên bề mặt bể và lắng chậm

Nguyên nhân

Do lượng thức ăn, chất hữu cơ trong bể quá thấp nên bùn vi sinh bị mất hoạt tính. Khi đó bùn vi sinh phát triển chậm, bùn mịn

Cách khắc phục

Tăng lượng thức ăn cho vào bể bằng cách tăng lượng nước thải xử lý, bổ xung thêm dinh dưỡng cho vi sinh vật phát triển.

Bùn nổi trong bể lắng sau Aerotank

Hiện tượng nhận biết

Bùn trong bể lắng không lắng mà nổi thành từng mảng hoặc nổi từng cục có màu đen hoặc nâu xẫm.

Nguyên nhân:

Trong nước thải chứa nhiều vi sinh vật Nitrosomonat và Nitrosbacto oxy hóa Amoni thành Nitrat, khi bùn vi sinh qua bể lắng, bùn lắng dưới đáy bể lắng.

Khi bùn lắng lại vi sinh vật tiêu thụ hết lượng DO trong dòng nước thải khi đó vi sinh vật bị thiếu khí sẽ tiêu thụ lượng oxy trong NO (khử Nitrat tạo thành khí Nito trong bông bùn, lúc này bông bùn trở nên nhẹ hơn nước và nổi lên trên bề mặt bể lắng (hiện tượng bùn nổi).

Các yếu tổ dẫn tới bùn bị nổi trên bề mặt bể lắng:

 Thời gian lưu bùn lâu

Nitrat tồn tại nhiều trong nước thải sau bể Aerotank

Lượng COD sau xử lý Aerotank còn.

Cách khắc phục:

Khắc phục tạm thời là không để bùn nằm trong bể lắng lâu, bằng cách tăng lượng bùn tuần hoàn, hạn chế các vùng chết (bùn không được bơm về, sau đó bạn, người vận hành hãy kiểm tra tính chất của nước thải đầu vào.

Kiểm tra hiệu quả xử lý Nitrat (khử Nitrat) tại bể vi sinh thiếu khí (Anoxic).

Kiểm tra bùn hoạt tính trong hệ thống xử lý nước thải

Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học thì bùn vi sinh hoạt tính được phân thành 3 loại chính đó là bùn vi sinh hiếu khí, bùn vi sinh thiếu khí và bùn vi sinh kị khí.

Tùy vào từng loại nước thải mà bùn vi sinh có từng cách nhận biết về chất lượng khác nhau. chúng tôi chúng tôi xin giới thiệu quá trình kiểm tra cũng như đặc điểm chung của các loại bùn vi sinh hiện nay.

Đối với bùn vi sinh hiếu khí:

Có màu nâu, bùn có dạng lơ lửng, dạng hỗn hợp dung dịch bằng đầu lắng thì có hiện tượng tạo bông. Nếu tắt máy sục khí hoặc khuấy trộn thì trong hỗn hợp hình thành bông bùn, các bông bùn nầy kết hợp với nhau tạo thành 1 thể có khổi lượng riêng nặng, sau thời gian sẽ lắng xuống nước, và nước trong sẽ thoát ra sau quá trình xử lý.

Bùn vi sinh thiếu khí

Có màu nâu sẫm hơn so với bùn hiếu khí, có bôn bùn to hơn so với bùn vi sinh hiếu khí, do đó tốc độ lắng cũng nhanh hơn bùn vi sinh hiếu khí.

Bùn vi sinh kỵ khí

Bùn vi sinh kị khí có màu đen, Do tùy vào ứng dụng của mỗi bể làm việc làm chia ra làm 2 loại đó là bùn vi sinh kị khí lơ lửng hoặc bùn hạt. Tùy vào mỗi dạng bùn mà ứng dụng cũng khác nhau, bùn vi sinh kị khí lơ lửng dùng cánh khuấy trộn để tạo nên dòng lơ lửng, tăng tiếp xúc, còn bùn hạt có tỷ trọng lớn nên thường xử dụng trong các bể UASB.

www.xulychatthai.com.vn là đơn vị hàng đầu Đà Nẵng và miền trung về thi công lắp đặt hệ thống thoát nước, tư vấn môi trường, thiết kế, xây dựng cũng như vận hành hệ thống xử lý nước thải. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, báo giá và thi công nhanh chóng nhất.

Vận Hành Hệ Thống Bùn Hoạt Tính Và Cách Khắc Phục Những Vấn Đề Thường Gặp

Trình tự vận hành hệ thống bùn hoạt tính

Chuẩn bị lượng bùn hoạt tính cần thiết và cho khởi động các hệ thống sinh học (bể aerotank, mương oxy hóa) theo trình tự như sau:

– Trước tiên cho một phần nước thải với nồng độ BOD khoảng 200 – 250mg/l chảy qua công trình. Nếu nước thải công nghiệp có nồng độ cao thì pha loãng bằng nước sản xuất hoặc nước sông. Bùn lắng tại bể lắng đợt 2 được tuần hoàn liên tục về bể aerotank.

– Bùn hoạt tính sẽ gia tăng theo thời gian. Song song với sự gia tăng của bùn sẽ có sự xuất hiện của nitrat và nitrit, tăng dần lượng nước cần xử lý hoặc giảm độ pha loãng.

Có thể sử dụng bùn có sẵn từ bể aerotank bất kỳ hoặc bùn hoạt tính phơi ở 600C, hoặc dùng màng sinh học trôi ra từ bể lọc sinh học, hoặc bùn ao hồ. Bùn hoạt tính có thể thu từ bùn sông hoặc ao hồ không nhiễm bẩn dầu mỡ, dầu khoáng. Trước khi cho vào bể aerotank, bùn sông hoặc ao hồ phải được loại sơ bộ các tạp khoáng nặng như: sỏi, cát,… và được xử lý dầu mỡ trong nước thải sạch triệt để. Với mục đích này, bùn được trộn với nước, rồi sau thời gian lắng từ 3 – 6 phút được đổ vào bể aerotank. Tại đó bùn được thổi khí, không cần nước thải. Sau khi chuẩn bị bùn xong, cho nước thải vào bể aerotank, ban đầu với lượng nhỏ, sau đó theo mức độ tích lũy bùn, tăng dần cho đến khi đạt lưu lượng thiết kế.

Trong bùn hoạt tính hoạt động tốt, ngoài các bông tập trung các động vật vi sinh còn gặp một lượng không lớn thảo trùng (còn gọi là trùng lông), trùng xoắn, giun.

Khi điều kiện làm việc ổn định bị phá vỡ, trong bùn phát triển các vi khuẩn dạng chỉ (sphacrotilus, cladothrix) thực vật nhánh (zooglea ramigeras, các nấm nước…). Các dạng thực vật này làm cho bùn nổi, bùn này khó lắng trong bể lắng đợt 2 và bị cuốn trôi theo nước ra với lượng đáng kể.

Nguyên nhân của sự nổi bùn là bể aerotank quá tải, có lượng lớn cacbon trong nước thải, không cấp đủ oxy, pH nước trong aerotank thấp. Để khống chế sự nổi bùn cần phải giảm tải trọng bể aerotank. Thậm chí tạm thời ngừng không cho nước thải vào, hoặc tăng lượng oxy hòa tan trong bể aerotank, nâng pH dòng vào đến 8,5 – 9,5 trong khoảng thời gian nào đó.

Nếu nước thải nồng độ cao thải ra từng đợt bất thường thì phải yêu cầu lãnh đạo nhà máy chỉnh đốn nguyên tắc công nghệ hoặc thay đổi chế độ thải nước bằng cách lắp đặt bộ điều chỉnh hoặc bể chứa dự trữ.

Khi vận hành nhiều bể lắng 2 cần phải phân bố đồng đều lưu lượng nước thải và bùn hoạt tính giữa chúng cũng như tách bùn hoạt tính ra khỏi các bể lắng. Việc tách bùn hoạt tính hoàn toàn có thể tiến hành liên tục và không cho hình thành lớp bùn nằm trong bể lắng. Việc tách bùn không đúng thời gian sẽ làm bẩn và làm giảm chất lượng nước đã xử lý, ngoài ra còn làm nổi bùn đã lắng.

Nguyên nhân lôi cuốn bùn từ bể lắng 2 có thể do nồng độ bùn cao hơn giới hạn đối với tải trọng đã cho. Đôi khi còn có trường hợp khó bảo đảm tách bùn từ bể lắng đứng. Vì vậy trong các bể lắng này cần cào bùn từ đáy phễu một cách hệ thống (hoặc vài lần trong ngày), khó khăn này cũng có thể giải quyết bằng cách tăng thể tích bùn tuần hoàn.

Nếu trong trạm xử lý có vài bể lắng đợt 2 và không có dụng cụ đo bùn tuần hoàn, tách ra từ mỗi phễu thì trên mỗi bể lắng cần có dụng cụ kiểm tra độ sâu của bùn, các dụng cụ này có thể là:

– Thiết bị bơm dâng (ống thông nhau) được đặt ở các mức tương ứng để kiểm soát mức bùn cao nhất và thấp nhất trong bể.

Nếu không có dụng cụ đo thì mức bùn xác định bằng cách lấy mẫu ở các độ sâu khác nhau. Sự xuất hiện trên bề mặt bể lắng 2 các bọt khí và cụm bùn hoạt tính là do thời gian lưu của bùn trong bể lắng quá lâu, để khống chế hiện tượng này nên tăng thể tích bùn lấy ra.

Sự có mặt của dầu mỡ, sản phẩm dầu mỏ, chất béo trong bể aerotank làm cho bùn nổi và lôi cuốn bùn từ bể lắng 2. Trường hợp này cần phải tăng cường hiệu quả của thiết bị tách dầu sơ bộ và nếu có thể ngừng không tiếp nhận nước thải chứa dầu mỡ, các sản phẩm dầu mỏ.

Để vận hành hệ thống bùn hoạt tính, các chuyên viên luôn phải chú ý đến các thông số sau:

a. Độ kiềm

Kiểm soát độ kiềm trong bể hiếu khí là cần thiết để kiểm soát toàn bộ quá trình. Độ kiềm không đủ sẽ làm giảm hoạt tính của vi sinh vật và cũng có thể ảnh hưởng đến pH.

b. DO

Hoạt động của bể bùn hoạt tính là một quá trình hiếu khí nên nó đòi hỏi lượng DO phải hiện diện ở mọi thời điểm. Lượng DO này phụ thuộc vào BOD dòng vào, tính chất của bùn hoạt tính và yêu cầu xử lý.

c. pH

Nồng độ pH trong hệ thống hiếu khí thường nằm trong khoảng 6,5 – 9.

d. MLSS, MLVSS, và MLTSS

e. Nồng độ và tốc độ tuần hoàn bùn hoạt tính

Người vận hành phải duy trì sự tuần hoàn bùn hoạt tính tiếp diễn trong hệ thống. Nếu tốc độ này quá thấp, bể hiếu khí có thể bị quá tải thủy lực, làm giảm thời gian thông khí. Nồng độ tuần hoàn cũng rất quan trọng bởi vì nó có thể dùng để xác định tốc độ tuần hoàn cần thiết để giữ MLSS cần thiết.

f. Tốc độ dòng chảy bùn hoạt tính thải

Bởi vì bùn hoạt tính có chứa cácvi sinh vật sống tăng trưởng, nên lượng bùn hoạt tính có thể tiếp tục gia tăng. Nếu bùn hoạt tính duy trì trong hệ thống quá lâu, hiệu quả của quá trình sẽ giảm xuống. Nếu có quá nhiều bùn hoạt tính bị loại khỏi hệ thống, các chất rắn sẽ không lắng đọng đủ nhanh để được loại bỏ ở thiết bị lắng thứ cấp.

g. Nhiệt độ

Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của vi sinh vật.

h. Độ sâu lớp phủ bùn

Nếu các chất rắn không bị loại bỏ ra khỏi hệ thống từ thiết bị lọc với cùng tốc độ chúng được đưa vào, lớp phủ sẽ gia tăng độ sâu. Độ sâu lớp phủ bùn có thể chịu ảnh hưởng của nhiều điều kiện: nhiệt độ, độc tính trong nước thải,..

Các yếu tố cần kiểm soát khi vận hành hệ thống bùn hoạt tính

a. Tốc độ tuần hoàn

– Tốc độ tuần hoàn quá cao, kết quả là: Sự thông khí và lắng đọng ở các bể bị quá tải thủy lực; thời gian thông khí và lắng đọng giảm, …

– Tốc độ tuần hoàn quá thấp, kết quả là: Sự tuần hoàn thối, các chất rắn bị giữ lại trong các bể lắng, giảm MLSS trong bể hiếu khí, …

b. Tốc độ nước thải

– Tốc độ nước thải quá cao, kết quả: giảm MLSS, giảm mật độ bùn, gia tăng SVI, giảm MCRT, tăng tỷ lệ F/M.

– Tốc độ nước thải quá thấp, kết quả là: tăng MLSS, tăng mật độ bùn, giảm SVI, tăng MCRT, giảm tỷ lệ F/M.

c. Tốc độ thông khí

– Tốc độ thông khí quá cao, kết quả là: năng lượng bị lãng phí, tăng chí phí vận hành, các chất rắn nổi lên, phá vỡ bùn hoạt tính.

– Tốc độ thông khí quá thấp, kết quả là: bể hiếu khí thối, hiệu quả kém, mất sự nitrat hóa.

Các vấn đề thường xảy ra trong quá trình vận hành và cách khắc phục

a. Lớp bùn phủ bị chảy ra ngoài theo dòng thải, không còn bùn lắng

– Do chất hữu cơ quá tải. Khắc phục: giảm tải lượng hữu cơ.

– Do pH thấp. Khắc phục: thêm độ kiềm.

– Do sự tăng trưởng của nấm sợi (filamentous). Khắc phục: thêm dinh dưỡng, thêm chlorine hay peroxyde để tuần hoàn.

– Do thiếu hụt dinh dưỡng. Khắc phục: thêm dinh dưỡng.

– Do độc tính. Khắc phục: xác định nguồn, bổ sung tiền xử lý.

– Do thông khí quá nhiều. Khắc phục: giảm thông khí trong khoảng thời gian lưu lượng thấp.

b. Một lượng lớn các hạt rắn nhỏ rời khỏi bể lắng

– Nguyên nhân: bùn cũ. Khắc phục: giảm tuổi bùn, gia tăng tốc độ dòng thải.

– Nguyên nhân: sự hỗn loạn quá mức. Khắc phục: giảm sự hỗn loạn (kiểm soát thổi khí khi lưu lượng thấp).

c. Một lượng lớn các phân tử trong mờ, nhỏ rời khỏi bể lắng

– Do tốc độ tăng trưởng của bùn. Khắc phục: tăng tuổi bùn.

– Do bùn hoạt tính mới, yếu. Khắc phục: giảm nước thải.

d. Bùn lắng tốt, nhưng lại nổi lên bề mặt trong thời gian ngắn

– Do sự khử nitrat hóa. Khắc phục: tăng tốc độ tuần hoàn, điều chỉnh tuổi bùn để hạn chế sự khử nitrat.

– Do thông khí quá mức. Khắc phục: giảm sự thông khí.

e. Các vi sinh vật trong bùn hoạt tính chết trong thời gian ngắn

Do dòng vào chứa các chất độc tính. Khắc phục: tách bùn hoạt tính (nếu có thể). Tuần hoàn tất cả các chất rắn đang hiện diện. Ngưng cung cấp nước thải. Tăng tốc độ tuần hoàn. Bổ sung các chương trình tiền xử lý.

f. Bề mặt của bể hiếu khí bị bao phủ bởi lớp bọt nhờn, dày

– Do bùn quá già. Khắc phục: giảm tuổi bùn. Tăng lượng nước thải, sử dụng các chất bơm kiểm soát bọt.

– Do quá nhiều dầu và chất béo trong hệ thống. Khắc phục: tăng cường loại bỏ chất béo. Sử dụng các chất bơm kiểm soát bọt. Bổ sung các chương trình tiền xử lý.

– Do các vi khuẩn váng bám tạo bọt. Khắc phục: loại bỏ các vi khuẩn này.

g. Xuất hiện những đám bọt lớn trên bề mặt bể hiếu khí

– Do bùn hoạt tính trẻ, lượng bùn ít. Khắc phục: tăng tuổi bùn, giảm cung cấp nước thải, sử dụng các chất bơm kiểm soát bọt.

– Do các chất tẩy rửa. Khắc phục: hạn chế các chất hoạt động bề mặt, sử dụng các chất bơm kiểm soát bọt.

Các biện pháp kiểm soát bùn khó lắng

Bùn khó lắng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình vận hành hệ thống và chất lượng xử lý nước thải đầu ra. Vì thế, các biện pháp kiểm soát bùn khó lắng sau đây:

a. Kiểm soát bùn dạng khối

Khi kiểm soát bùn dạng khối, cần lưu ý những yếu tố sau đây:

Nước thải chứa nhiều các nguyên tố dạng vết cũng gây ra hiện tượng bùn tạo khối. Đối với nước thải công nghiệp , thành phần Nitơ và Phốt-pho cần được kiểm tra trước khi đưa vào hệ thống xử lý, sự thiếu hụt dinh dưỡng trong nước thải công nghiệp với hàm lượng BOD cao sẽ tạo nên khối bùn. Sự dao động pH cũng là yếu tố gây bất lợi đối với thiết kế. Sự khác nhau về tải trọng khi vận hành hệ thống hoạt động một mẻ cũng gây ra hiện tượng bùn tạo khối.

* Nồng độ oxy cần duy trì tối thiểu 2 mg/l.

* Thời gian lưu bùn (SRT)

Cần được kiểm tra và tính toán sao cho nằm trong khoảng giá trị chấp nhận được. Trong nhiều trường hợp, ở các hệ thống khuấy trộn hoàn toàn với thời gian lưu bùn lớn và tỉ số F/M nhỏ thường xuất hiện vi khuẩn dạng sợi. Ở những hệ thống như vậy, các vi khuẩn này hay cạnh tranh nhau về thức ăn. Nhiều nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cùng với các mô hình hoàn chỉnh đã đưa ra những hình dạng bể phản ứng hỗ trợ cho bùn tạo bông thay vì sự phát triển các vi khuẩn dạng sợi. Những bể này được gọi là selector.

Mặc dù liều lượng dinh dưỡng cần để ngăn chặn sự phát triển quá mức của các vi khuẩn dạng sợi là duy nhất ở từng hệ thống, tuy nhiên khi không thể xác định chính xác được con số này thì theo Richard nên duy trì:

– Nồng độ N vô cơ (NH4 _N, NO2 _ N, NO3 _N ) lớn hơn 1mg/l.

– Nồng độ orthophosphate photpho (PO43-_P) lớn hơn 0.2mg/l.

Nhiệt độ sẽ ảnh hưởng đến 2 thông số sau:

– Nhiệt độ tăng làm giảm độ hoà tan của oxy trong nước

– Nhiệt độ tăng làm tăng tốc độ của quá trình chuyển hoá. Quá trình này lại cần oxy hoà tan nên tốc độ tiêu thụ DO cũng tăng.

Vì vậy, nhiệt độ chỉ ảnh hưởng chủ yếu đến sự phát triển của những vi khuẩn dạng sợi do DO thấp như Sphaerotilus natans và loài 1701. Richard đã chạy mô hình khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự phát triển cạnh tranh giữa loài 1701 và một loại vi sinh vật tạo bông. Từ đó, đưa ra kết luận rằng ở nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng 28oC, loài 1701 phát triển mạnh hơn loài tạo bông đang nghiên cứu. Như vậy ta có thể rút ra kết luận rằng nhiệt độ tăng thì nồng độ DO cần phải tăng để ngăn quá trình bùn khối gây ra do các vi khuẩn dạng sợi phát triển trong nước có DO thấp.

b. Kiểm soát bọt váng

Gạn bọt một cách hệ thống nhằm loại bỏ và phá hủy bùn nổi trong bể sục khí. Chất dùng để gạn bỏ bọt không tuần hoàn lại bể lắng, vì việc này sẽ dẫn tới sự sinh sôi của các vi khuẩn gây bọt váng. Ngoài ra, cũng không nên tuần hoàn chất này vể bể aerotank.

Dùng Clo phun xịt lên bề mặt bọt Nocardia.

Trong trường hợp bọt váng gây nên bởi Microthrix parvilla, liều lượng Clo sử dụng phải gấp 10-100 lần liều lượng cấn thiết vì Microthrix parvilla có khả năng chịu độc clo tốt hơn so với các vi khuẩn dạng sợi khác. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm ở Anh, người ta thấy rằng liều lượng clo khoảng 3g/kg là đủ để kiểm soát Microthrix parvilla.

Để tránh trường hợp xấu khi sử dụng Clo quá liều, Duchene và Pujol đã kiểm tra khả năng kiểm soát bọt của các chất keo tụ. Khi thêm vào chất keo tụ FeCl3 ở liều lượng 4g/kg.ngày có thể làm giảm bọt Norcadia trong vòng 2 tuần. Phèn nhôm cũng cho kết quả tương tự. Khi đó, Norcadia không bị loại bỏ mà dinh chặt vào bông bùn. Vì vậy, khi ngưng cho chất keo tụ, Norcadia xuất hiện trở lại trong vòng 2 tuần. (Jiri Wanner).

c. Kiểm soát bùn nổi

Bùn nổi có thể kiểm soát bằng các biện pháp sau:

– Tăng lượng bùn tuần hoàn thải bỏ từ bể lắng đợt hai, nhằm giảm thời gian lưu bùn trong bể lắng.

– Giảm thời gian lưu bùn để tránh quá trình nitrat hoá. Nơi có khí hậu ấm, rất khó vận hành ở thời gian lưu bùn ngắn để tránh nitrat hoá.

– Nếu quá trình bùn hoạt tính đòi hỏi nitrat hoá, thì nên sử dụng mô hình dòng chảy nút. Khi đó, bể đầu tiên sẽ là vùng yếm khí. Ở đây, các vi khuẩn sẽ được hoà trộn cùng với các ion nitrat, ion nitrit từ bùn tuần hoàn và BOD trong nước thải. Ở vùng yếm khí, các vi khuẩn trong điều kiện ít oxy, cùng sự hiện diện của các ion nitrit và nitrat, BOD sẽ thúc đẩy quá trình đề nitrat hoá.

Lời kết

Công Nghệ Xử Lý Nước Thải Bằng Bùn Hoạt Tính

1. Công nghệ bùn hoạt tính là gì?

Bùn hoạt tính là phương pháp mà các vi sinh vật trong nước thải bám vào các chất lơ lửng trong nước để cư trú, sinh sản, phát triển. Các vi sinh vật sử dụng nguồn chất hữu cơ trong nước thải làm thức ăn đồng thời phân hủy chất hữu cơ làm tăng sinh khối và dần dần tạo thành các hạt bông bùn gọi là bùn hoạt tính.

Bùn vi sinh xử lý nước thải được sử dụng rộng rải, thay các phương pháp sử dụng hóa chất tốn kém và sinh ra sản phẩm phụ thứ cấp.

2. Nguyên lý hoạt động công nghệ bùn hoạt tính

Bùn hoạt tính là công nghệ xử lý nước thải dựa trên độ dính bám của vi sinh vật vào các chất rắn lơ lửng trong nước. Chất lượng nước phụ thuộc vào độ lắng của bùn hoạt tính và kích thước của bể phản ứng.

Quá trình phản ứng được thực hiện bởi vi sinh vật hiếu khí trong bể aerotank. Quy trình hoạt động được thể hiện trong hình sau:

3. Ưu điểm công nghệ xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính

Chi phí đầu tư thấp, chủ yếu phát sinh từ chi phí xây dựng và một số thiết bị như máy sục khí, máy bơm, máy khuấy.

Công nghệ bùn hoạt tính là công nghệ xử lý nước thải được áp dụng phổ biến hiện nay bởi vận hành đơn giản.

Nước sau xử lý có thể đạt quy chuẩn cột A hoặc cột B, phụ thuộc vào kích thước bể xử lý.

4. Nhược điểm

công nghệ xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính

Chất lượng nước đầu ra phụ thuộc vào khả năng lắng của bùn hoạt tính và kích thước các bể. Để có chất lượng xử lý tốt, hệ thống yêu cầu diện tích xử lý lớn hơn.

Nồng độ bùn hoạt tính trong hệ thống thường duy trì ở mức 3-5g/l để bùn có độ lắng tốt. Nếu nồng độ cao hơn, độ đục của nước đầu ra có thể cao.

Tạo ra lượng bùn dư lớn, dẫn đến chi phí xử lý bùn cao.

Tiêu thụ năng lượng lớn để cung cấp oxy để duy trì điều kiện hiếu khí cho vi sinh vật tăng trưởng.

Chất lượng nước đầu ra có thể biến động, vì độ lắng của bùn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, nồng độ MLSS, độ tải chất hữu cơ, tải trọng thủy lực của nước thải đầu vào.

Yêu cầu diện tích xây dựng lớn.

Hiếm khi xử lý đạt tiêu chuẩn thông số Amoni.

Công ty Nguồn Sống Xanh đã tư vấn và áp dụng hiệu quả công nghệ xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính truyền thống vào các hệ thống hiện tại mà chúng tôi đang xây dựng cho khách hàng. Liên hệ chúng tôi để được khảo sát và thiết kế thi công hệ thống xử lý nước thải chuyên nghiệp, giá rẻ.

CÔNG TY TNHH XD DV MÔI TRƯỜNG NGUỒN SỐNG XANH

Địa chỉ: 53A Nơ Trang Long, Phường 7, Quận Bình Thạnh, Tp HCM

Web: chúng tôi – www.khoahocmoi.vn

Hotline: 0909 773 264 – Email: greenlife@nguonsongxanh.vn

Partager :

Twitter

Facebook

Tumblr

Reddit

Pinterest

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Bạn đang xem bài viết Bùn Hoạt Tính Truyền Thống trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!