Cập nhật thông tin chi tiết về Các Cách Xử Lý Nước Thải Đơn Giản mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Thông tin sản phẩm: Các cách xử lý nước thải đơn giản
1. Các loại nước thải
Có hai loại nước thải cơ bản là:
– Nước thải sinh hoạt:
Nguồn nước thải sinh hoạt bao gồm: nước vệ sinh, tắm, giặt, nước thức ăn, rau, thịt, cá… nước từ bể phốt, từ khách sạn, nhà hàng, các dịch vụ công cộng như thương mại, bến tàu xe, bệnh viện, trường học, khu du lịch, vui chơi, giải trí. Chúng thường được thu gom vào các kênh dẫn thải
– Nước thải công nghiệp
Là các nước thải phát sinh trực tiếp từ các quá trình sản xuất, loại nước thải này rất đa dạng phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất, nguyên liệu sử dụng, công nghệ của nhà máy… Thành phần nước thải từ cực kỳ đơn giản như nước làm mát, nước điều hòa… đến nước thải có hàm lượng chất ô nhiễm cao như nước thải dệt nhuộm, nước thải rỉ rác…
2. Thành phần của nước thải sinh hoạt
Thành phần ô nhiễm chính của nước thải sinh hoạt là các hợp chất cacbon, các hợp chất N, P. Thành phần N trong thức ăn của người và động vật chỉ được cơ thể hấp thu một phần, phần còn lại được thải ra dưới dạng phân và các chất bài tiết khác (nước tiểu, mồ hôi). Các hợp chất N trong nước thải là amoni, protein, peptit, axit amin, amin. Mỗi người hàng ngày tiêu thụ 5 – 16g nitơ dưới dạng protein và thải ra khoảng 30% trong số đó. Hàm lượng nitơ thải qua nước tiểu lớn hơn trong phân khoảng 8 lần.
Trong nước thải sinh hoạt, nitrat và nitrit có hàm lượng rất thấp do lượng oxi hòa tan và mật độ vi sinh tự dưỡng (tập đoàn có khả năng oxi hóa amon) thấp. Phần amoni chiếm 60 – 80% lượng nito tổng trong nước thải sinh hoạt
3. Các cách xử lý nước thải đơn giản
Bể tự hoại 3 ngăn hoặc 5 ngăn cải tiến Bastaf có khả năng xử lý phân và nước thải sinh hoạt hiệu quả cao gấp 2 đến 3 lần so với các loại bể phốt thông thường. Thế nhưng, nguyên lý hoạt động của công trình xử lý nước thải này lại cực kỳ đơn giản, đây chính là cách xử lý nước thải đơn giản nhất.
Đầu tiên, các chất thải từ bồn cầu (nước đen) cùng một số nước thải từ lỗ thoát sàn, chậu rửa nhà bếp… được dẫn xuống ngăn chứa (ngăn đầu tiên). Tại đây phân được đánh tan, tiếp xúc với hệ vi sinh vật, và di chuyển trong toàn bộ thể tích của bể cuối cùng tự chảy qua các ngăn 2, 3… đến ngăn cuối cùng. Tại các ngăn đều có hoạt động rất mạnh của nhóm vi sinh yếm khí tạo sinh khối và sinh ra các khí thải như CH4, NH3, H2S…
Nước nhà vệ sinh qua hệ thống xử lý bằng bể tự hoại Bastaf có thể giảm lượng COD hòa tan từ 50 – 70%. Các hợp chất chứa N, nhất là protein và urin trong nước tiểu bị thủy phân rất nhanh tạo thành amoni.
rong các bể phốt xảy ra quá trình này làm giảm đáng kể lượng hữu cơ đáng kể nhưng lượng hợp chất nito giảm không đáng kể, một phần nhỏ tham gia vào cấu trúc tế bào vi sinh vật
Do đó nước thải qua các bể tự hoại không thể xử lý triệt để các thành phần ô nhiễm trong nước thải, đây chỉ là các bước để xử lý sơ bộ, giảm tải cho các quá trình xử lý phía sau.
4. Các cách xử lý nước thải luôn đạt Quy chuẩn
Để xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn phải sử dụng đến các quá trình xử lý chuyên sâu hơn đó là xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là dựa vào khả năng sống và hoạt động của các vi sinh vật có tác dụng chuyển hóa, phân hủy các chất hữu cơ trong nước thành những chất không độc thành nước H2O và các chất khí đơn giản như CO2.
Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học bao gồm:
- Khử các chất hữu cơ chứa cacbon trong nước thải ( được biểu thị bằng nhu cầu oxi sinh hóa – BOD, tổng cacbon hữu cơ – TOC, nhu cầu oxi hóa học – COD)
- Amon hóa
- Nitrat hóa
- Khử Nitrat
- Khử Phospho
a. Phương pháp Hiếu khí:
Phương pháp sử dụng vi khuẩn hiếu khí – nhóm vi sinh vật cần oxi để sống, vi khuẩn sử dụng các chất hữu cơ, các nguồn Nito và Phospho đã được chuyển hóa từ các pha sinh vật trước cùng những ion kim loại khác với mức độ vi lượng để xây dựng tế bào mới, phát triển tăng sinh khối và phân hủy các chất hữu cơ còn lại thành CO2, H2O, NO3- và SO42-.
Quá trình phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật hiếu khí được mô tả bằng sơ đồ:
(CHO)nNS + O2 → CO2 + H2O + NH4+ + H2S + Tế bào vi sinh vật + ΔH
Các công trình xử lý nước thải bằng phương pháp Hiếu khí bao gồm:
– Bùn hoạt tính Aeroten
– Mương oxy hóa (Oxidation ditch):
– Biofilter – Màng lọc sinh học (Phương pháp sinh học dính bám):
– Bể SBR (Sequencing Batch React)
– MBBR (Moving Bed Biofilm Reactor, bể kết hợp giữa màng sinh học với bùn hoạt tính)
– Cánh đồng lọc, tưới
– Đĩa quay sinh học
b. Phương pháp Thiếu khí
Vi khuẩn thiếu khí hoạt động khử nitrat thành nito bay vào không khí. Điều kiện cần để loại bỏ nitrat là: Trước hết phải có một quá trình nitrat xảy ra và lượng nitrat đã được tích tụ lớn trong môi trường, cần phải có nguồn cacbon hữu cơ có khả năng đồng hóa, khi đó vi sinh vật thiếu khí hoạt động khử nitrat thành nito bay vào không khí.
Trong bể thiếu khí, các vi sinh vật sẽ xử lý Nito và Phospho như sau:
Quá trình này chủ yếu do Nitrosomonas và Nitrobacter làm nhiệm vụ khử nitrat thành nitrit và từ nitrit thành khí nito trong điều kiện thiếu oxi. Các loại vi khuẩn này sẽ tách oxi của nitrat (NO3-) và nitrit (NO2-) để oxi hóa các hợp chất hữu cơ. Nito phân tử tạo thành trong quá trình sẽ thoát ra khỏi nước. Quá trình Nitrat hóa xảy ra theo sơ đồ sau:
c. Phương pháp Kỵ khí:
Phương pháp được áp dụng để xử lý các loại bã cặn chất thải công nghiệp, sinh hoạt cũng như các loại nước thải đậm đặc có hàm lượng chất bẩn hữu cơ cao: BOD ≥10 – 30 (g/l).
Vi khuẩn kỵ khí: sống trong điều kiện không cần oxi của không khí, mà sử dụng oxi trong các hợp chất nitrat, sulfat để oxi hóa các chất hữu cơ.
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện kỵ khí do hoạt động của vi sinh vật hoạt động không cần sự có mặt của oxi không khí, sản phẩm cuối cùng là một hỗn hợp khí CH4, CO2, N2, H2,… Có tới 65% là CH4.
Quá trình phân hủy kỵ khí chất bẩn được mô tả bằng phương trình tổng quát:
(CHO)n NS → CO2 + H2O + CH4 + NH4 + H2 + H2S + Tế bào vi sinh
Các công trình xử lý nước thải bằng phương pháp kỵ khí bao gồm:
– Bể lọc kỵ khí (UASB _ Upflow Anaerobic sludge Blanket)
– Bể tự hoại
– Bể lắng 2 vỏ
– Bể metan
– Hồ kỵ khí nhân tạo
5. Các lưu ý khi xử lý nước thải
– Vệ sinh song chắn rác thường xuyên
– Kiểm tra hoạt động của các thiết bị trong hệ thống
– Khi thiết kế phải tính đến phương án phân hủy bùn trong hệ thống – giảm thiểu chi phí hút bùn
– Kiểm tra nồng độ vi sinh thường xuyên
– Bổ sung hóa chất
Các Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Bếp Nhà Hàng Đơn Giản Hiệu Quả
Xử lý nước thải bếp nhà hàng, xử lý nước thải quán ăn hiện đang là một trong những vấn đề rất được quan tâm hiện nay. Trên thị trường hiện nay có nhiều phương pháp xử lý nước thải nhà hàng, quán ăn. Vậy phương pháp nào hiệu quả mà đơn giản. Mời bạn xem bài viết sau đây.
Các phương pháp xử lý nước thải
Xử lý nước thải nhà hàng bằng bể tách mỡ inox
Lắp đặt thiết bị hiện đang là phương pháp xử lý nước thải nhà hàng. Xử lý nước thải quán ăn được ưa chuộng hiện nay.
Ưu điểm của phương pháp xử lý này là chi phí thấp. Việc lắp đặt hệ thống cũng đơn giản, không tốn nhiều thời gian, diện tích. Lắp bể tách mỡ inox phù hợp với những mô hình quán ăn, nhà hàng, và kể cả hộ gia đình. Độ bền của bể tách dầu mỡ rất cao nhờ được làm bằng chất liệu inox 304. Là loại inox không bị rò rỉ, không phải tốn nhiều chi phí bảo trì, sửa chữa.
Đặc điểm của nước thải nhà hàng là có chứa nhiều dầu mỡ và rác thải khi sơ chế thực phẩm. Nếu thải trực tiếp ra ngoài môi trường sẽ gây tắc nghẽn cống rãnh. Gây mùi cực kỳ khó chịu và ảnh hưởng đến môi trường. Ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng.
Chính vì vậy với đặc tính của nguồn nước thải này. Các đơn vị bếp nhà hàng chỉ cần xây dựng bể tách mỡ inox với dung tích phù hợp công suất hoạt động của nhà hàng. Là có thể giải quyết được nguồn nước thải này. Chắc chắn chi phí sẽ không phải là vấn đề khi bạn lắp đặt bể tách mỡ inox để xử lý nước thải bếp quán ăn. Dung tích của bể tách mỡ từ 30l đến 200l. Bạn hãy nghiên cứu để lựa chọn loại bể dung tích phù hợp nhất.
Xử lý nước thải bếp nhà hàng, quán ăn bằng công nghệ sinh học
Đây là phương pháp xử lý nước thải an toàn áp dụng công nghệ sinh học. Cộng nghệ có khả năng xử lý sạch sẽ nguồn nước thải nhà hàng. Phương pháp xử lý này sử dụng công nghệ sinh học nên chi phí đầu tư cũng không quá cao.
Hệ thống xử lý nước thải quán ăn sử dụng công nghệ sinh học áp dụng được cho cả những nhà hành có lưu lượng xử lý lớn. Tùy thuộc vào quy mô của nhà hàng mà bạn có thể xây dựng mô hình xử lý nước thải kích thước phù hợp.
Công nghệ sinh học có khả năng giải quyết được các thành phần ô nhiễm có trong nguồn nước như dầu mỡ, chất tẩy rửa, vi khuẩn, giun sán…
Tuy nhiên mô hình xử lý này có sự phức tạp và cồng kềnh. Đòi hỏi phải có mặt bằng để xây dựng các bể chứa như bể điều hòa, bể lắng, bể MBBR, bể khử trùng. Nếu so sánh phương pháp sinh học này với các phương pháp xử lý nước thải kích thước lớn khác. Thì đây được xem là cách tiết kiệm chi phí mà mang đến hiệu quả cao.
Tuy nhiên so với phương pháp sử dụng bể tách mỡ inox thì đây lại là phương pháp đòi hỏi chi phí cao hơn và sự phức tạp trong cách vận hành. Tùy theo lưu lượng xử lý nước thải và thành phần của chất thải. Mà bạn nên cân nhắc lựa chọn phương án sao cho phù hợp nhất.
Tìm hiểu thêm:
Phương Pháp Xử Lý Amoni Trong Nước Thải Đơn Giản Hiệu Quả
Amoni là một trạng thái hóa trị của Nito (công thức hóa học NH3).
– Amoni là chất khí không màu và có mùi khai, nhẹ hơn không khí, tan trong nước.
– Amoni tồn tại dưới 2 dạng là NH3 và NH4+. Trong nước uống, tổng Amoni sẽ bao gồm amoni tự do, monochloramine (NH2Cl), dichloramine (NHCl2) và trichloramine.
– Amoni không tồn tại lâu trong nước mà dễ dàng chuyển thành nitrit. Nitrit trong nước sẽ ức chế men enzim trong thịt cản trở quá trình chuyển màu của thịt. Vì thế, thịt khi nấu trong nước sinh hoạt có nhiễm amoni chín nhưng vẫn có màu như màu thịt sống. Ngoài ra, với những mẫu nước nhiễm amoni từ 20mg/l trở lên có thể ngửi thấy mùi khai trong nước.
– Amoni trong nước là một chất ô nhiễm do chất thải động vật, nước cống và khả năng nhiễm khuẩn.
Tại sao phải xử lý amoni trong nước thải?
– Amoni gây cản trở trong công nghệ xử lý nước cấp: làm giảm tác dụng của clo. Giảm hiệu quả khử trùng nước. Amoni cùng với các chất vi lượng trong nước (hợp chất hữu cơ, phốt pho, sắt, mangan…) sẽ tạo điều kiện để vi khuẩn phát triển. Gây ảnh hưởng tới chất lượng nước sau xử lý. Nước có thể bị đục, đóng cặn trong hệ thống dẫn, chứa nước.
– Nước bị xuống cấp, làm giảm các yếu tố cảm quan ( NH4+ là nguồn dinh dưỡng để rêu tảo phát triển, vi sinh vật phát triển trong đường ống gây ăn mòn, rò rỉ và mất mỹ quan).
– Khi ăn uống nước có chứa nitrit, cơ thể sẽ hấp thu nitrit vào máu và chất này sẽ tranh oxy của hồng cầu làm hemoglobin mất khả năng lấy oxy, dẫn đến tình trạng thiếu máu, xanh da.
– Nitrit đặc biệt nguy hiểm cho trẻ mới sinh dưới sáu tháng. Nó có thể làm chậm sự phát triển, gây bệnh ở đường hô hấp, trẻ bị xanh xao, ốm yếu, thiếu máu, khó thở do thiếu oxi trong máu.
– Người hít phải khí amoniac sẽ bị bỏng niêm mạc mũi, cố họng, phổi. Điều này làm tổn thương nghiệm trọng đường hô hấp.
– Nếu không may nuốt phải amoniac đậm đặc, nạn nhân có thể bị bỏng miệng, cổ họng, dạn dày,…Nếu các vết bỏng nặng có thể dẫn tới tử vong.
Quy định nồng độ Amoni trong nước thải
Trong quy chuẩn QCVN 01: 2009/BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 đối vói nước ăn uống quy định nồng độ amoni có trong nước không được vượt quá 3 mg/L.
Trong QCVN 02:2009/BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước sinh hoạt cũng quy định cả mức I và mức II nồng độ amoni cũng không vượt quá 3 mg/L.
Quy trình xử lý amoni trong nước thải
Quá trình nitrat hóa (môi trường hiếu khí)
Quá trình anamox (môi trường yếm khí)
Quá trình ANAMMOX là quá trình ôxy hoá amoni trong điều kiện yếm khí thành nitơ bởi các vi khuẩn anammox.
– Trong quá trình Anammox amoni cùng với nitrit được chuyển đổi dưới điều kiện yếm khí tới N2 cung cấp hơi đốt. Một lượng nhỏ nitrat theo phương trình phản ứng sau:
– Để loại bỏ nitơ amoni từ nước thải sử dụng vi khuẩn anammox một phần nitơ amoni thích hợp được sử dụng để sản sinh ra lượng nitrit NO2- theo phương trình phản ứng sau :
– Trong thực tế để thực hiện thành công quá trình anammox thì bắt buộc phải thực hiện trước một bước quá trình aerobic để oxy hoá amoni thành nitrit. Quá trình này còn gọi là quá trình nitrit hoá bộ phận. Tiếp theo NO2- như một chất nhận điện tử sẽ tiếp tục phản ứng với amoni còn lại để tạo thành N2. Quá trình này được gọi là quá trình anammox.
Clo hóa đến điểm đột biến để xử lý amoni trong nước thải
Lượng clo thêm vào nước thải tỷ lệ với amoni tương ứng 8:1 và thường cho dư để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Khi amoni phản ứng gần hết, clo dư sẽ phản ứng với các chất hữu cơ có trong nước để hình thành nhiều chất cơ clo có mùi đặc trưng khó chịu, trong đó, khoảng 15% là các hợp chất nhóm THM-trihalometan và HAA- axit axetic halogen hoá đều là các chất có khả năng gây ung thư.
Trao đổi ion để xử lý amoni trong nước thải
Các ion amoni được hoán đổi với các cation trong zeolit. Các zeolit phải thường xuyên tái sinh.
Stripping điều khiển pH
Nâng pH nước thải lên 11 để chuyển hóa NH4 sang dạng NH3. Sử dụng quạt gió với tỷ lệ không khí : nước = 3000:1 (nghĩa là 3m3 khí cho 1 L nước thải). Tuy nhiên, hiệu quả khó đạt được trên 80%.
Stripping điều khiển nhiệt độ
Cung cấp nhiệt vào nước thải là một giải pháp. Hiệu quả xử lý amoni có thể đạt khoảng 98%. Tuy nhiên, chi phí đầu tư cao.
Phương pháp điện hóa
Nước thải cho vào bể điện phân. Hiệu suất xử lý đạt 80 – 85%. Hiệu điện thế sử dụng khoảng 7V, tiêu tốn điện năng ở mức 200 A/h cho 1m3 nước thải.
Tách loại amoni bằng quá trình màng thẩm thấu ngược RO
– RO là phương pháp lọc tốt nhất trong tất cả các phương pháp lọc màng. Quá trình lọc này chỉ cho nước đi qua màng còn tất cả các chất hoà tan, các chất rắn lơ lửng, amoni hòa tan đều bị giữ lại. Màng lọc dùng trong trường hợp này có kích thước lỗ < 0,0005 µm.
Công ty xử lý nước thải tại Hà Nội
Để xử lý nước thải tốt thì ngoài chi phí đầu tư vật tư như xây bể chứa, bể xử lý nước thải, chi phí vận hành. Thì yếu tố quan trọng nhất để 1 quá trình thành công là yếu tố kỹ thuật. Hầu hết các phương pháp đạt hiệu quả không cao. Nguyên nhân là do kỹ thuật áp dụng không chuẩn (như lựa chọn thiết bị, vị trí đặt thiết bị, tốc độ khuấy, pH tối ưu, …).
Nếu có bất cứ thắc mắc gì cần được tư vấn, hãy liên hệ với chúng tôi :
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG SỐ 1 HÀ NỘI
Địa chỉ: Địa chỉ liên hệ: số 12 ngách 41 ngõ 199 Hồ Tùng Mậu, Quận Từ Liêm, Hà Nội
Email: xulybenuocthai.vn@gmail.com
Xử Lý Nước Thải Bằng Các Phương Pháp Lý
Để tách các chất này ra khỏi nước thải sử dụng các phương pháp cơ học như lọc qua song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực hoặc lực ly tâm và lọc.
Có các phương pháp xử lý nước thải sau: 1. Xử lý nước thải bằng phương pháp lắng cát
Bể lắng cát để tách các tạp chất vô cơ không tan có kích thước từ 0,2mm đến 2mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến các công đoạn xử lý sau. Bể lắng cát chia thành 2 loại: bể lắng ngang và bể lắng đứng. Ngoài ra để tăng hiệu quả lắng cát, bể lắng cát thổi khí cũng được sử dụng rộng rãi.
Vận tốc dòng chảy trong bể lắng ngang không được vượt quá 0,3 m/s. Vận tốc này cho phép các hạt cát, các hạt sỏ và các hạt vô cơ khác lắng xuống đáy, còn hầu hết các hạt hữu cơ khác không lắng và được xử lý ở các công trình tiếp theo.
2. Xử lý nước thải bằng tuyển nổi
Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất ở dạng rắn hoặc lỏng phân tán không tan, tự lắng kém khỏi pha lỏng. Trong một số trường hợp khác quá trình này còn được dùng để tách các chất hòa tan như các chất hoạt động bề mặt. Trong xử lý nước thải, quá trình tuyển nổi thường được sử dụng để khử các chất lơ lửng, làm đặc bùn sinh học. Ưu điểm cơ bản của phương pháp này là có thể khử hoàn toàn các hạt nhỏ, nhẹ, lắng chậm trong thời gian ngắn.
3. Xử lý nước thải bằng phương pháp sử dụng song chắn rác
Nước thải trước khi đi vào hệ thống xử lý trước hết phải được đi qua song chắn rác. Tại đây các loại rác trôi nổi có kích thước lớn như giẻ, rác, vỏ đồ hộp, rác cây, bao nilon…sẽ được giữ lại. Rác có kích thước lớn sẽ được giữ lại ở song chắn rác nên tránh được tắc bơm, đường ống hoặc kênh dẫn nước thải. Chắn rác là bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho cả hệ thống xử lý nước thải.
Song chắn rác được phân thành tùy theo kích thước khe hở, loại thô, trung bình và mịn. Song chắn rác thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm và song chắn rác mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 – 25 mm. Theo hình dạng có thể phân thành song chắn rác và lưới chắn rác. Song chắn rác cũng có thể đặt cố định hoặc di động.
Song chắn rác được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn của song chắn có thể tròn, vuông hoặc hỗn hợp. Song chắn tiết diện tròn có trở lực nhỏ nhất nhưng nhanh bị tắc bởi các vật giữ lại. Do đó, thông dụng hơn cả là thanh có tiết diện hỗn hợp, cạnh vuông góc phía sau và cạnh tròn phía trước hướng đối diện với dòng chảy.
B. Phương pháp xử lý nước thải bằng phương pháp hóa – lý 1. Xử lý nước thải bằng phương pháp trung hòa
Trong nước thải có chứa acid vô cơ hoặc kiềm nên cần được trung hòa để đưa pH về mức 6,5 – 8,5 trước khi nước thải được đưa vào nguồn nhận hoặc công nghệ xử lý tiếp theo. Trung hòa nước thải có thể thực hiện bằng nhiều cách:
Trộn lẫn nước thải acid và nước thải kiềm.
Bổ sung hóa học.
Lọc nước acid qua vật liệu có tác dụng trung hòa.
Hấp thụ khí acid bằng nước kiềm hoặc hấp thụ amoniac bằng nước acid.
2. Xử lý nước thải bằng keo tụ tạo bông
Trong nước thải các hạt một phần thường tồn tại ở dạng keo mịn phân tán, kích thước thường từ 0,1 – 10 micromet. Các hạt này lơ lửng không nổi cũng không lắng nên tương đối khó tách loại. Vì kích thước hạt nhỏ, tỷ số diện tích bề mặt và thể tích của chúng rất lớn nên hiện tượng hóa học bề mặt trở nên rất quan trọng. Trạng thái lơ lửng của các hạt keo được bền hóa nhờ lực đẩy tĩnh điện. Để phá vỡ tính bền của hạt keo cần trung hòa điện tích bề mặt quá trình này được gọi là quá trình keo tụ. Các hạt keo đã bị trung hòa điện tích có thể liên kết với các hạt keo khác tạo thành bông cặn có kích thước lớn hơn, nặng hơn và lắng xuống, quá trình này được gọi là quá trình tạo bông.
C. Phương pháp xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
Phương pháp sinh học trong xử lý nước thải được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải cũng như một số chất vô cơ như H2S, Sunfit, ammonia, Nito… Các vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất để làm thức ăn nên dựa trên hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm. Một cách tổng quát, phương pháp xử lý sinh học có thể phân thành 2 loại:
Phương pháp kị khí: sử dụng nhóm vi sinh vật kị khí, hoạt động trong điều kiện không có oxy.
Phương pháp hiếu khí: sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cần cung cấp oxy liên tục.
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa. Trong quá trình thực hiện các chất hữu cơ hòa tan, cả chất keo và chất phân tán nhỏ trong nước thải cần di chuyển vào bên trong tế bào vi sinh vật theo 3 giai đoạn như sau:
Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng đến bề mặt tế bào vi sinh vật.
Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng độ bên trong và bên ngoài tế bào.
Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới.
Tốc độ quá trình oxy hóa sinh hóa phụ thuộc vào nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải vào hệ thống xử lý. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng sinh hoá là chế độ thủy động, hàm lượng oxy trong nước thải, nhiệt độ, pH, dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng.
1. Phương pháp xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí
Quá trình xử lý sinh học hiếu khí nước thải chia thành 3 giai đoạn:
Oxy hóa các chất hữu cơ.
Tổng hợp tế bào mới.
Phân hủy nội bào.
Các quá trình xử lý sinh học bằng phương pháp hiếu khí trong bể xử lý nước thải có thể xảy ra ở điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong quá trình xử lý nhân tạo điều kiện tối ưu cho quá trình oxy hóa sinh hóa nên có tốc độ và hiệu suất cao hơn rất nhiều. Tùy theo trạng thái tồn tại của vi sinh vật mà quá trình xử lý sinh học hiếu khí nhân tạo có thể chia thành:
Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng chủ yếu được sử dụng để khử chất hữu cơ chứa cacbon như quá trình bùn hoạt tính, hồ làm thoáng, bể phản ứng hoạt động gián đoạn, quá trình lên men phân hủy hiếu khí. Trong số các quá trình này, quá trình bùn hoạt tính là quá trình phổ biến nhất.
Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình bùn hoạt tính dính bám, bể lọc nhỏ giọt, bể lọc cao tải, đĩa sinh học, bể phản ứng nitrate với màng cố định.
2. Phương pháp xử lý nước thải bằng sinh học kỵ khí
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ bằng kỵ khí là quá trình sinh hóa phức tạp tạo ra nhiều sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian. Phản ứng sinh hóa trong điều kiện kỵ khí có thể biểu diễn theo phương trình sau:
Vi sinh vật
Quá trình phân hủy kỵ khí xảy ra theo 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: thủy phân, cắt mạch các hợp chất cao phân tử.
Giai đoạn 2: acid hóa.
Giai đoạn 3: acetate hóa.
Giai đoạn 4 trong quá trình kị khí xử lý nước thải: methan hóa.
Các chất thải hữu cơ chứa nhiều chất hữu cơ cao phân tử như protein, chất béo, carbohydrates, celluloses, lignin,…trong giai đoạn thủy phân, sẽ được cắt mạch tạo những phân tử đơn giản hơn, dễ phân hủy hơn. Tùy theo trạng thái của bùn, có thể chia quá trình xử lý kỵ khí trong xử lý nước thải thành:
Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật dạng lơ lửng như quá trình tiếp xúc kỵ khí, quá trình xử lý bằng lớp bùn kỵ khí với dòng nước đi từ dưới lên.
Qúa trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình lọc kỵ khí.
Bạn đang xem bài viết Các Cách Xử Lý Nước Thải Đơn Giản trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!