Cập nhật thông tin chi tiết về Các Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
2604 Lượt xem – 28-04-2020 10:48
Từ ngàn xưa cho đến hômg nay, dệt nhuộm đã quá quen thuộc với tuổi thơ của mỗi người với từng thớ vải, từng màu sắc và từng họa tiết hoa văn mang đạm dấu ấn riêng biệt. Ngày hôm nay, dệt nhuộm dần vươn mình trở thành ngành công nghiệp có bước phát triển rực rỡ với sự đa dạng về chủng loại và phong phú về kích cỡ, màu sắc mang đến nhiều sự lựa chọn đối với người dùng.
Vì sao cần xử lý nước thải dệt nhuộm?
Hơn hết với việc áp dụng nhiều ứng dụng khoa học kỹ thuật, máy móc, dây chuyền sản xuất hiện đại giúp tiết kiệm nguồn nhân công thúc đẩy nhiều doanh nghiệp mở rộng về quy mô và công suất sản xuất. Chưa kể kết hàng trăm làng nghề dệt nhuộm trải dài khắp chiều dài đất nước, là sự kết tinh của nền văn hóa truyền thống lâu đời đã cho ra đời nhiều sản phẩm có giá trị cao. Chính vì tốc độ phát triển quá nhanh mà ngành dệt nhuộm đã để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước.
Như bạn biết đấy, nước thải dệt nhuộm chứa nhiều thành phần độc hại, độ màu cao, hóa chất, độ kiềm và nồng độ pH cao,… tiềm ẩn nhiều nguy hiểm đối với con người và hệ sinh thái. Vì thế xử lý nước thải dệt nhuộm đã và đang được đẩy mạnh trong thời gian tới.
Một số phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
Phương pháp keo tụ
Với phương pháp người ta sẽ tiến hành cho phèn nhôm, phèn sắt hoặc sữa vôi khử màu và một phần COD. Nồng độ pH sẽ thay đổi theo tùy thuộc vào loại hóa chất tham gia trực tiếp vào quá trình keo tụ. Các bông hydroxit sắt hoặc nhôm sẽ hấp phụ các chất màu của nước thải và cho hiệu suất khá cao với tác dụng của thuốc nhuộm. Mặc khác, để tăng quá trình xử lý người ta thường cho thêm các polime hữu cơ. Tuy nhiên phương pháp này lại tạo ra nhiều lượng bùn dư, hàm lượng COD chỉ giảm 60 -70%.
Phương pháp hấp phụ
Dùng để xử lý chất thải không có khả năng phân hủy sinh học và các chất hữu cơ không hoặc khó xử lý bằng phương pháp sinh học, trong đó nước thải dệt nhuộm có chứa thuốc nhuộm hòa tan và thuốc nhuộm hoạt tính. Cơ sở của quá trình là hấp phụ chất tan lên bề mặt chất rắn xốp. Các chất hấp phụ thường là than hoạt tính, than nâu, đất sét, magie, trong đó than hoạt tính được sử dụng rộng rãi nhất với bề mặt riêng lớn từ 400 – 500 m2/g. Hàm lượng COD cũng chỉ giảm tối đa khoảng 70%.
Phương pháp oxy hóa
Nước thải dệt nhuộm thường chứa nhiều chất hóa học bền vững nên cần sự tham gia của chất oxi hóa mạnh. Trong đó, người ta thường sử dụng ozon hoặc không khí có chứa hàm lượng ozon có khả năng khử màu hiệu quả, vì nước thải dệt nhuộm chứa nhiều nước thải dệt nhuộm có hàm lượng màu lớn.
Dùng khí clo mang đến hiệu quả kinh tế cao, vì chi phí đầu tư thấp nhưng lại có khả năng khử màu tốt.
Xử lý nước thải bằng hàm lượng vi sinh nhất định lại giảm đáng kể hàm lượng COD và độ độc đáng kể. Nhưng phương pháp này lại tăng sản sinh hợp chất của clo làm biến thiên hàm lượng halogen hữu cơ AOX trong nguồn nước thải.
Nếu sử dụng H2O2 (peroxit) trong môi trường axit xúc tác cùng muối sắt (II) lại có khả năng oxy hóa cao hơn ozon vì chúng sinh ra các gốc hydroxyl trung gian. Tuy nhiên phương pháp này lại ít sử dụng hơn vì khá tốn kém, thích hợp cho những doanh nghiệp có quy mô và nguồn vốn lớn.
Phương pháp sinh học
Tuy nước thải dệt nhuộm chứa nhiều chất khó phân hủy nhưng trong số đó lại có không ít chất lại dễ phân hủy sinh học. Đặc biệt cần lưu tâm đến các thành phần khác trong nước thải có thể gây độc và ảnh hưởng đến khả năng xử lý của VSV như chất vô cơ, fomandehit, kim loại nặng,… vì thế trước khi xử lý sinh học cần xử lý sơ bộ các chất này bằng cách giảm nồng độ độc hại.
Trước khi tiến hành xử lý bằng phương pháp hiếu khí, cần kiểm tra nồng độ hàm lượng BOD5:N:P = 100:5:1. Một số phương pháp xử lý sinh học thường dùng là bùn hoạt tính, lọc sinh học, hồ oxy hóa. Phương pháp xử lý sinh học thường cho kết quả xử lý không màu, lượng bùn tạo ra có sinh khối lớn nhưng lại khá tốn kém trong khâu xử lý bùn và giá thành sử dụng VSV cao.
Phương pháp màng lọc
Đây là phương pháp truyền thống thường dùng để thu hồi hồ tinh bột, PVA, muối và thuốc nhuộm. Màng lọc thường dùng là RO và NF mang lại hiệu quả cao khi có khả năng loại bỏ đến 99,5% hàm lượng COD. Được thiết kế bằng những lỗ lọc có kích thước siêu nhỏ, dễ thấm hút và giữ lại tạp chất trên bề mặt vật liệu lọc. Có hai loại màng lọc gồm màng lọc sinh học và màng lọc tổng hợp. Đồng thời, đây cũng chính là phương pháp giúp doanh nghiệp tiết kiệm đến 70% lượng nước sạch tiêu tốn trong quá trình nhuộm so với trước đây.
Nước Thải Dệt Nhuộm Và Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Ngành Dệt Nhuộm
Trong chuỗi giá trị của ngành dệt may, công đoạn nhuộm và hoàn tất vải lại là những công đoạn phát thải ô nhiễm cao nhất khi sử dụng nhiều loại thuốc nhuộm, hóa chất, tiêu thụ nhiều nước, phát sinh nhiều nước thải với nồng độ ô nhiễm hữu cơ (BOD, COD), các kim loại nặng độc hại, các chất rắn lơ lửng… cũng như độ màu rất cao. Để nhuộm 130 – 600m 3/tấn vải và có đến 88% lượng nước sạch sử dụng sẽ trở thành nước thải trong quá trình xử lý vải ướt. Do sử dụng rất nhiều loại hóa chất như axit, dung môi hữu cơ kiềm tính, thuốc nhuộm và chất màu, các hoạt chất bề mặt nên ngành công nghiệp dệt nhuộm được xem là lĩnh vực gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Ngân hàng Thế giới ước tính, mỗi năm, dệt nhuộm sử dụng 1/4 lượng hóa chất toàn thế giới và 1/5 lượng nước ô nhiễm toàn cầu do ngành công nghiệp dệt nhuộm thải ra. Các hóa chất nguy hại là độc tố tiêu diệt thủy sinh vật và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Điều này cho thấy tầm quan trọng và vô cùng cấp thiết của việc xử lý nước thải ngành dệt nhuộm trước thực trạng đang diễn ra. Vì thế, EJC Group xin giới thiệu đến các bạn một số phương pháp xử lý nước thải ngành dệt nhuộm:
Phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
Nước thải dệt nhuộm chứa tổng hàm lượng chất rắn TS, chất rắn lơ lửng, độ màu, nồng độ BOD, COD cao nên để lựa chọn phương pháp xử lý thích hợp phải dựa vào nhiều yếu tố như lượng nước thải, đặc tính nước thải, tiêu chuẩn thải, xử lý tập trung hay cục bộ. Về nguyên lý xử lý, nước thải dệt nhuộm có thể áp dụng các phương pháp sau:
– Phương pháp cơ học.
– Phương pháp hóa học.
– Phương pháp hóa – lý.
– Phương pháp sinh học.
1. Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học:
Là một trong những phương pháp cơ bản để tách các chất không tan như chất rắn, chất rắn lơ lửng ra khỏi nước thải. Các phương pháp cơ học thường được sử dụng như lọc qua song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực hoặc lựa li tâm và lọc. Tùy theo kích thước, tính chất lý hóa, nồng độ chất lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ cần làm sạch mà lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp.
2. Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học:
Các phương pháp hóa học gồm có: trung hòa, oxy hóa và khử. Tất cả các phương pháp này đều dùng tác nhân hóa học nên chi phí khá cao. Người ta sử dụng các phương pháp hóa học để khử các chất hòa tan và trong các hệ thống nước khép kín. Đôi khi phương pháp này được dùng để xử lý sơ bộ trước khi xử lý sinh học hay sau công đoạn này như là một phương pháp xử lý nước thải lần cuối để thải vào nguồn.
3. Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa – lý:
Phương pháp hóa – lý là đưa vào chất thải một chất hóa học, chất này phản ứng với các tạp chất có trong nước thải tạo thành dạng cặn lắng hoặc hòa tan không độc hại. Từ đó loại bỏ các cặn lắng ra khỏi nước.
Các phương pháp thường được sử dụng là quá trình keo tụ, hấp thụ, trích ly, tuyển nổi…
4. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học:
Là phương pháp dùng chế phẩm vi sinh để phân hủy các hợp chất chất hữu cơ, biến các hợp chất có khả năng phân hủy sinh học thành các chất ổn định với các sản phẩm cuối cùng là cacbonic, nước và các chất vô cơ khác.
Trong một số trường hợp nước thải dệt nhuộm có thể chứa các chất có tính độc đối với vi sinh vật như các chất khử vô cơ, formandehit, kim loại nặng, clo,… và các chất khó phân hủy sinh học như các chất tẩy rửa, hồ PVA, các loại dầu khoáng… do đó trước khi đưa vào xử lý sinh học, nước thải cần được khử các chất gây độc và giảm tỷ lệ các chất khó phân hủy sinh học bằng phương pháp xử lý cục bộ.
Phương pháp xử lý sinh học được chia làm 2 loại: xử lý hiếu khí và xử lý yếm khí trên cơ sở có oxy hòa tan và không có oxy hòa tan.
Đây là những phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm thường được sử dụng nhất. Ngoài ra còn nhiều phương pháp khác chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn trong các bài sau.
Quý khách hàng có bất cứ thắc mắc hay cần tìm hiểu thêm thông tin về Quan trắc môi trường xin mời liên hệ với EJC Group qua số 0989 079 105 hoặc để lại thông tin liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất.
Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm Hiệu Quả Nhất
Ngày 4/2/2016 tại Auckland, New Zealand, Việt Nam đã ký hiệp định TTP cùng với 11 nước thành viên. Việc Việt Nam tham gia TTP sẽ ảnh hưởng rất lớn tới các ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam đặc biệt là ngành đệt may. Trong tình thế chung đó, các công ty Dệt nhuộm của Việt Nam hiện nay đang đứng trước nhiều cơ hộp cũng như thách thức mới trong thời kỳ hội nhập. Để vững bước hơn trong giai đoạn kinh tế hiện nay thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiết giảm chi phí đầu vào cũng như chi phí phụ trong quá trình sản xuất. Trong quá trình nhuộm vải thì việc phát sinh nước thải và chi phí xử lý nước thải cho mỗi mét khối nước thải rất cao đang ảnh hưởng rất nhiều tới giá thành mỗi kg vải nhuộm của doanh nghiệp dệt nhuộm. Xử lý nước thải dệt nhuộm – công ty Môi trường Bình Minh.
Hotline : 0917 347 578 – Email: kythuat.bme@gmail.com
Để đưa ra quy trình xử lý nước thải nhuộm vải thì trước hết ta xem xét lại quy trình nhuộm để biết rõ hơn về tính chất nước thải nhuộm vải.
Bước 1 : Sợi vải được nhập về từ các đơn vị cung cấp sợi vải. Sau đó sợi vải được hồ và được dệt bằng các máy dệt vải tự động bằng các sợi vải ngang, dọc để tạo ra các cây vải. Sau khi dệt vải xong ta được sản phẩm là các cây vải mộc, các cây vải mộc được nối với nhau (nối đối đầu – nối đầu cây) để chuẩn bị nhuộm. Xử lý nước thải dệt nhuộm.
Bước 2 : Tiền xử lý : Vải sau khi dệt thì chứa rất nhiều các tạp chất, các hóa chất trong quá trình hồ… Công đoạn tiền xử lý để tẩy các tạp chất không cần thiết trong vải mộc và tẩy trắng vải một đạt được độ trắng cần thiết trước khi nhuộm. Một số vải mộc yêu cầu phải cắt những tơ vải nhỏ li ti trên cây vải bằng hóa chất cắt tơ riêng biệt.
Bước 3: Nhuộm vải : Vải sau khi được dệt, tiền xử lý thì được nhuộm tại một áp suất, nhiệt độ cao mà các kỹ sư nhuộm đã tính toán và chạy thử trên máy nhuộm nhỏ (máy khoảng 100 lít nước). Các nhân viên đứng máy nhuộm sẽ lấy hóa chất nhuộm, pha chế, tạo thành dung dịch nhuộm và nhuộm vải theo thời gian yêu cầu của vải nhuộm (coton – poly) và màu nhuộm.
Phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm hiệu quả nhất – máy nhuộm đứng (airflow)
Bước 4 : Giặt vải : Vải sau khi nhuộm cần phải được cầm màu và giặt để loại bỏ các tạ chất, độ màu còn trong dung dịch. Quá trình giặt sẽ phát sinh rất nhiều hóa chất tẩy rửa tổng hợp và đi kèm với đó là pH của nước thải cao.
Bước 5 : Hoàn thiện : Vải sau khi nhuộm được đem tới máy ly tâm tách nước và được dẫn tới máy xẻ và được máy căng căng định hình vải. Máy căng sử dụng nhiệt độ cao từ dầu tải nhiệt để làm khô và làm mền vải.
Phương pháp Xử lý nước thải dệt nhuộm hiệu quả nhất – máy căng hoàn tất quá trình nhuộm.
Như vậy từ quá trình nhuộm vải trên ta thấy rằng trong nước thải chứa các thành phần : hồ tinh bột (COD), độ màu (thuốc nhuộm), hóa chất (cầm màu), hóa chất kiềm (Xút, chất giặt tẩy). Đặc điểm của nước thải dệt nhuộm là:
Nhiệt độ, độ màu của nước thải cao và không đồng nhất.
Thành phần các hóa chất hòa tan trong nước thải nhuộm rất cao (NaOH….)
Thành phần các chất hữu cơ trong nước thải cao : COD, BOD5 cao do trong nước thải có hồ tinh bột từ công đoạn hồ.
pH của nước thải dệt nhuộm cao.
Thời gian của một mẻ nhuộm lớn : từ 6 tới 12 h tùy theo loại vải nhuộm → cần phải thiết kế bể điều hòa có thời gian lưu nước lớn hơn.
II Tính chất nhà máy nhuộm – Nước thải nhà máy nhuộm
Để xử lý nước thải dệt nhuộm ta cần phải xem xét kỹ các vấn đề như sau :
Vải nhuộm là vải coton hay Polyester.
Quá trình nhuộm là nhuộm vải hay nhuộm chỉ.
Máy nhuộm là máy nằm (máy Jet) hay máy đứng (máy tự động – airflow) và dung trọng của các máy đó (dung trọng cao lượng nước thải xả ra mỗi ngày nhiều)
Nhà máy hoạt động chia làm 2 ca (12 tiếng/ca) hay 3 ca (8 tiếng/ca).
Vải nhuộm
Vải nhuộm là vải coton thì độ màu của nước thải thường cao hơn so với vải Poly. Nước thải từ quá trình nhuộm coton khó xử lý hơn, tiêu tốn nhiều hóa chất xử lý hơn.
Vải nhuộm là vải Polyeste thì nước thải có độ màu thấp hơn, pH của nước thải thường cao hơn. Quá trình xử lý dễ dàng hơn. Chi phí xử lý nước thải thấp hơn so với nước thải từ quá trình nhuộm vải coton.
Nhà máy nhuộm
Nhà máy nhuộm vải : Thời gian cho mỗi mẻ nhuộm nhiều hơn, độ màu nước thải không ổn đinh : lúc nhuộm thì độ màu cao, lúc giặt thì độ màu thấp. Nhiệt độ của nước thải nhuộm vải thấp hơn.
Máy nhuộm
Máy nhuộm là máy nằm : là máy nhuộm thế hệ cũ, quá trình vận hành bán tự động. Dung trọng của máy nhuộm cao (lượng nước/ khối lượng vải cao). Máy nhuộm nằm phát sinh nhiều nước thải hơn so với máy nhuộm đứng (cung một khối lượng vải)
Máy nhuộm là máy đứng : máy nhuộm thế hệ mới, khả năng tự động hóa cao hơn. Dung trong của máy nhuộm đứng thấp hơn. Lượng nước thải phát sinh máy nhuộm đứng thấp hơn.
Số ca nhuộm/ngày
Thời gian nhuộm 2 hoặc 3 ca/ ngày ảnh hưởng tới việc thiết kế bể điều hòa nước thải.
Xử lý nước thải dệt nhuộm – Môi trường Bình Minh
Là một đơn vị có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý nước thải dệt nhuộm nên hiện nay chúng tôi đang vận hành rất nhiều nhà máy dệt nhuộm trong cả nước: Triệu Tài, Đức Lộc, Phước Long… Chúng tôi đã và đang trở thành đối tác chiến lược cho các nhà máy dệt nhuộm hiện nay. Chúng tôi đã tìm hiểu rất rõ về các quy trình nhuộm vải để đưa ra được quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm hiệu quả, tiết kiệm chi phí vận hành nhất.
III Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm.
*Về công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm
Xử lý triệt để được độ màu chất hữu cơ (COD, BOD5), cặn lơ lửng (SS) và các chất dinh dưỡng (S2-, N – NH4+…).
Chi phí đầu tư thấp.
Sử dụng ít hóa chất.
Chi phí xử lý bùn thải thấp.
Hiện đại hóa cao.
Tự động hóa cao cho người vận hành.
Yêu cầu xây dựng kiên cố bằng thép BTCT M 300 có sử dụng phụ gia chống thấm.
Thi công xây dựng yêu cầu đảm bảo kỹ thuật và tiến độ thi công.
Thi công đổ BTCT phải đảm bảo chống thấm tại các vị trí mạch ngừng BTCT.
*Về kỹ thuật vận hành xử lý nước thải dệt nhuộm
Yêu cầu quy trình công nghệ xử lý nước thải ổn định, xử lý nước thải đầu ra luôn đảm bảo tiêu chuẩn.
Có khả năng dễ dàng nâng cấp hệ thống xử lý lên công suất lớn hơn (hệ số vượt tải 1.2) mà không phải tốn nhiều chi phí.
Hệ thống hoạt động ổn định, tự động hóa cao và chi phí xử lý nước thải thấp.
Tối ưu hóa về quá trình xử lý bùn thải.
Xử lý triệt để được độ màu chất hữu cơ (COD, BOD5), cặn lơ lửng (SS) và các chất dinh dưỡng (S2-, N – NH4+…).
Chi phí đầu tư thấp.
Sử dụng ít hóa chất.
Chi phí xử lý bùn thải thấp.
Hiện đại hóa cao.
Tự động hóa cao cho người vận hành.
*Yêu cầu về mỹ quan của xử lý nước thải dệt nhuộm
Hệ thống phải được thiết kể nhỏ gọn, chiếm ít diện tích, xây dựng phù hợp với cảnh quan hiện tại của nhà máy.
Không phát sinh mùi hôi thối trong quá trình xử lý.
III. Đặc điểm nước thải – Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm – Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm.
Các tạp chất tách ra từ vải sợi như: dầu mỡ, các tạp chất chứa Nitơ, các chất bụi bẩn dính vào sợi (chiếm 6% khối lượng xơ). Hóa chất sử dụng: hồ tinh bột, H2SO4, CH3COOH, NaOH, NaOCl, H2O2, Na2CO3, Na2SO3,…các loại thuốc nhuộm, các chất trơ, chất ngấm, chất cầm màu, chất tẩy giặt. Thành phần nước thải phụ thuộc vào: đặc tính của vật liệu nhuộm, bản chất của thuốc nhuộm, các chất phụ trợ và các hóa chất khác được sử dụng. Nguồn nước thải bao gồm từ các công đoạn chuẩn bị sợi, chuẩn bị vải, nhuộm và hoàn tất. Các loại thuốc nhuộm được đặc biệt quan tâm vì chúng thường là nguồn sinh ra các kim loại, muối và màu trong nước thải. Các chất hồ vải với lượng BOD, COD cao và các chất hoạt động bề mặt là nguyên nhân chính gây ra tính độc cho thuỷ sinh của nước thải dệt nhuộm.
2. Thành phần tính chất nước thải:
Trong quá trình sản xuất, lượng nước thải ra 12-300 m3/tấn vải, chủ yếu từ công đoạn nhuộm và nấu tẩy. Nước thải dệt nhuộm ô nhiễm nặng trong môi trường sống như độ màu, pH, chất lơ lửng, BOD, COD, nhiệt độ đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép xả vào nguồn tiếp nhận .
Bảng thông số: chất lượng nước thải trước xử lý
Tính chất nước thải giữ vai trò quan trọng trong thiết kế, vận hành hệ thống xử lý và quản lý chất lượng môi trường. Sự dao động về lưu lượng và tính chất nước thải quyết định tải trọng thiết kế cho các công trình đơn vị. Nước thải dệt nhuộm sẽ khác nhau khi sử dụng các loại nguyên liệu khác nhau. Chẳng hạn như len và cotton thô sẽ thải ra chất bẩn tự nhiên của sợi. Nước thải này có độ màu, độ kiềm, BOD và chất lơ lửng (SS) cao. Ở loại nguyên liệu sợi tổng hợp, nguồn gây ô nhiễm chính là hóa học do các loại hóa chất sử dụng trong giai đoạn tẩy và nhuộm. Công nghệ XLNT dệt nhuộm: nước thải nhìn chung rất phức tạp và đa dạng, đã có hàng trăm loại hóa chất đặc trưng như phẩm nhuộm, chất hoạt động bề mặt, chất điện ly, chất tạo môi trường, tinh bột men, chất oxy hóa,…được đưa vào sử dụng. Trong quá trình sản xuất, lượng nước thải ra 12-300 m3/tấn vải, chủ yếu từ công đoạn nhuộm và nấu tẩy. Nước thải dệt nhuộm ô nhiễm nặng trong môi trường sống như độ màu, pH, chất lơ lửng, BOD, COD, nhiệt độ đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép xả vào nguồn tiếp nhận . Nước thải gây ô nhiễm cho nguồn xả chủ yếu do độ đục, độ màu, lượng chất hữu cơ và pH cao. Nhiều công trình nghiên cứu trước đây cho thấy keo tụ bằng phèn nhôm có thể khử màu hiệu quả 50-90%, đặc biệt hiệu quả cao với loại thuốc nhuộm sulfur.
3. Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm:
Quy trình kỹ thuật sơ đồ công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm hiệu quả nhất
4. Thuyết minh kỹ thuật sơ đồ công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm.
Nước thải từ nhà máy nhuộm và nước thải sinh hoạt được gom về hệ thống mương thu nước tập trung sau đó chảy qua song chắn rác thô. Tại đây các rác với kích thước lớn bị giữ lại tại song chắn rác thô. Rác được thu tại song chắn rác sẽ được định kỳ vớt bỏ (1 ngày 1 lần). Sau khi qua song chắn rác thô thì nước thải chảy vào thùng lược rác tinh với kích thước lỗ lọc rác 2 mm. Rác tại thùng lược rác tinh giữ lại chủ yếu là các bông, chỉ từ công đoạn cắt bông trong máy nhuộm. Rác tại thùng lược rác tinh được định kỳ loại bỏ bằng thiết bị chuyên dụng.
Nước thải được tách các rác thô và tinh thì chảy vào hố thu nước thải. Nước thải từ hố thu được bơm lên tháp giải nhiệt để làm giảm nhiệt độ của dòng nước thải. Nước thải được giải nhiệt qua tháp giải nhiệt sẽ làm giảm nhiệt độ của dòng nước và được dẫn qua hệ thống ống đục lỗ để phân phối đều nước thải (đồng thời có tác dụng giải nhiệt). Xử lý nước thải dệt nhuộm – Môi trường Bình Minh.
Nước thải sau khi qua tháp giải nhiệt chảy vào trong bể điều hòa. Tại bể điều hòa thì nước thải được lưu lại trong bể giúp điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải. Trong bể điều hòa được lắp đặt hệ thống sục khí mịn để điều hòa nồng độ nước thải và có tác dụng giải nhiệt. Tháp giải nhiệt sử dụng các tấm đệm bằng gỗ với khả năng chịu được nhiệt độ cao, độ bền lớn phù hợp với nước thải nhuộm chỉ và giúp tăng hiệu quả, tuổi thọ của thiết bị.
Nước thải được 2 bơm chìm trong bể điều hòa bơm qua tháp giải nhiệt bậc 2, hai bơm điều hòa được điều khiển bằng biến tần giúp điều chỉnh lưu lượng dễ dàng. Nước thải dẫn qua tháp giải nhiệt bậc 2 sẽ làm giảm nhiệt độ dòng nước xuống thấp hơn 40 0C. Nhiệt độ nước thải thấp hơn 40 0 C giúp tăng hiệu quả keo tụ (giảm lượng hóa chất và bùn thải) và thích hợp cho vi sinh vật phát triển. Sau khi nước thải qua tháp giải nhiệt bậc 2 thì nước thải được hòa trộn với hóa chất chỉnh pH trong bể trộn để làm nhân keo tụ cho quá trình keo tụ tạo bông. pH tại bể trộn được duy trì từ 10.5 – 11.0 là pH tối ưu cho quá trình keo tụ bằng phèn sắt.
Khi qua tháp giải nhiệt bậc 2, nước thải được dẫn tự chảy qua bể keo tụ. Tại bể keo tụ, nước thải được hòa trộn với phèn sắt và được khuấy trộn bằng moto khuấy trộn với tốc độ khuấy 70 – 100 vòng/phút. Với tốc độ khuấy trộn trên thì phèn sắt được hòa trộn hoàn toàn với nước thải và phèn sắt sẽ kết hợp với nhân keo tụ (vôi, đã được hòa trộn nhờ bể trộn). Quá trình keo tụ sẽ keo tụ quét các thành phần như độ màu, COD tạo thành những bông cặn có kích thước nhỏ.
Khi quá trình keo tụ hình thành các bông cặn với kích thước nhỏ thì các bông cặn cùng nước thải được dẫn qua bể tạo bông. Trước khi dẫn qua bể tạo bông thì hóa chất polimer anion được hòa trộn với dòng nước thải và kết hợp các bông cặn lại để tạo thành các bông cặn với kích thước lớn hơn để tăng hiệu quả lắng, giúp các bông cặn lắng nhanh hơn tránh hiện tượng bùn nổi trong bể lắng hóa lý.
Sau khi các bông cặn được hình thành thì các bông cặn được lắng lại tại bể lắng hóa lý. Bùn lắng hóa lý được bơm về bể chứa bùn để xử lý. Nước thải sau lắng được dẫn qua bể sinh học hiếu khí. Nước thải sau bể keo tụ được làm giảm độ màu xuống khoảng 250 – 350 Pt – Co, pH = 6.5 – 8.4. Nước thải sau quá trình keo tụ tạo bông và lắng hóa lý được điều chỉnh pH cho phù hợp với vi sinh vật bằng bơm định lượng Acid trong bể trung hòa. Các vi sinh trong bể sinh học hiếu khí sẽ xử lý triệt để COD, BOD và toàn bộ lượng màu cần thiết để đạt tiêu chuẩn xả thải đầu ra.
Nước thải khi xử lý triệt để các thành phần ô nhiễm sẽ được tách bùn vi sinh trong bể lắng sinh học. Bùn trong bể lắng sinh học sẽ được bơm tuần hoàn về bể sinh học hiếu khí liên tục bằng bơm bùn tuần hoàn. Khi bùn vi sinh trong bể vi sinh hiếu khí nhiều thì bùn sẽ được bơm về bể chứa bùn để xử lý.
Nước thải sau bể lắng sinh học được dẫn qua bể khử trùng. Tại bể khử trùng, clorin được bơm định lượng bơm dung dịch clorin để khử toàn bộ các vi sinh vật trong dòng thải. Nước thải sau khi được khử trùng được dẫn vào hệ thống thoát nước tập trung của khu công nghiệp.
Cụm xử lý bùn
Vận hành hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm chi phí thấp
Thời gian thi công nhanh chóng là một đặc điểm lợi thế của bạn khi đến với Công ty chúng tôi – công ty chuyên về xử lý nước thải dệt nhuộm. Với đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm sẽ đảm bảo làm hài lòng tất các khách hàng yêu cầu khắt khe nhất.
Công ty môi trường Bình Minh là công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong thiết kế, thi công, cải tạo, cung cấp bùn vi sinh cho các hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm. Nếu hệ thống dệt nhuộm của Bạn đang gặp khó khăn khi vận hành, hay có nhu cầu cải tạo hệ thống, cung cấp bùn vi sinh cho hệ thống, hãy liên hệ ngay đến công ty môi trường Bình Minh để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.
Hotline: 0917 347 578 – Email: kythuat.bme@gmail.com CÁC DỰ ÁN THIẾT KẾ, THI CÔNG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM NGOÀI RA CÔNG TY MÔI TRƯỜNG BÌNH MINH CÒN CUNG CẤP BÙN VI SINH VỚI CÁC DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN SAU: NGOÀI RA CÔNG TY MÔI TRƯỜNG BÌNH MINH CÒN VẬN CHUYỂN BÙN VI SINH DẠNG LỎNG TOÀN QUỐC
Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm
Trong những năm gần đây sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp dệt nhuộm đã góp một phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế chung của cả nước. Ngành công nghiệp dệt nhuộm không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn thu được giá trị kinh tế lớn nhờ xuất khẩu. Bên cạnh đó, ngành dệt nhuộm còn giải quyết việc làm cho một lực lượng lớn lao động.
Song song với sự phát triển là vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất. Hàng năm ngành dệt nhuộm thải vào môi trường một lượng lớn nước thải với nồng độ ô nhiễm cao do chưa đầu tư hệ thống nước thải dệt nhuộm đạt chuẩn hoặc hệ thống bị hư hỏng chưa cải tạo hệ thống xử lý nước thải kịp thời.
1. Đặc trưng nước thải dệt nhuộm
Trong các nguồn phát sinh ô nhiễm từ ngành dệt nhuộm, nước thải là mối quan tâm đặc biệt từ công đoạn hồ sợi, giũ hồ, quá trình nhuộm và hoàn tất, giặt sử dụng một lượng lớn nguyên liệu thô, nước, thuốc nhuộm và chất trợ nhuộm. Tiêu thụ nước trong quá trình nhuộm dao động rất lớn từ 16-900m 3 cho một tấn sản phẩm.
Hầu như tất cả các công đoạn của quá trình nhuộm và hoàn tất đều phát sinh nước thải. Thành phần nước thải nước thải dệt nhuộm thường không ổn định, thay đổi theo loại thiết bị nhuộm, nguyên liệu nhuộm, khi sử dụng các loại thuốc nhuộm có bản chất và màu sắc khác nhau. Nước thải dệt nhuộm thường có nhiệt độ, độ màu, COD và BOD cao. Nước thải phát sinh từ nhà máy dệt nhuộm thường khó xử lý do cấu tạo phức tạp của thuốc nhuộm cũng như nhiều loại thuốc nhuộm và trợ nhuộm được sử dụng trong quá trình nhuộm và hoàn tất.
Bảng thành phần nước thải dệt nhuộm:
2. Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm
Xử lý nước thải dệt nhuộm bao gồm nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp đạt một hiệu quả nhất định đối với một vài chất ô nhiễm tương ứng. Công nghệ xử lý nước thải được áp dụng yêu cầu phải loại bỏ các thành phần như nhiệt độ, độ màu, chất rắn lơ lửng SS, COD, BOD 5 và kim loại nặng.
Phương pháp cơ học: song chắn rác thô, tinh, lọc cát để loại bỏ các vật chất có kích thước lớn, tách chất không hòa tan.
Phương pháp hóa học: sử dụng tác nhân hóa học để trung hòa hoặc oxy hóa chất độc hại trong nước thải bao gồm quá trình khử trùng, oxy hóa bậc cao, keo tụ/tạo bông
Phương pháp hóa lý: kết hợp các quá trình keo tụ/tạo bông/lắng, tuyển nổi, lọc (lọc cát và than hoạt tính) tùy thuộc vào đặc điểm nước thải, với mục đích loại bỏ SS, độ màu, một phần chất hữu cơ hòa tan và kim loại nặng
Phương pháp sinh học: sử dụng vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải nhằm loại bỏ COD, BOD. Quá trình sinh học có thể kết hợp quá trình xử lý kị khí (UASB/EGSB) và hiếu khí (bùn hoạt tính lở lửng, bùn hoạt tính với vật liệu dính bám)…
3. Quy trình công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm
Thuyết minh quy trình công nghệ xử hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm
Nước thải từ các công đoạn sản xuất của nhà máy được thu gom và bơm tập trung về Bể tiếp nhận. Trước khi vào bể tiếp nhận, nước thải được dẫn qua thiết bị lược rác tinh để loại bỏ rác có kích thước lớn, các mảnh vụ nhỏ, các xơ và các sợi chỉ mịn trước khi qua các công trình xử lý kế tiếp.
Tháp giải nhiệt: một số công đoạn của quá trình sản xuất như nhuộm, giũ hồ, giặt tẩy thường nước thải có nhiệt độ cao, để đảm bảo hoạt động của hệ thống xử lý đặc biệt là công trình xử lý sinh học, nước thải có nhiệt độ cao được đưa qua tháp giải nhiệt để hạ nhiệt độ của nước thải xuống dưới 40 0 C trước khi vào bể điều hòa
Bể điều hòa
Do nồng độ các chất thải của nước thải không ổn định và thường dao động rất lớn vào các thời điểm sản xuất khác nhau nên bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng và đảm bảo nồng độ chất thải có trong nước thải luôn ổn định hoặc dao động ở mức độ chấp nhận trước khí đi vào hệ thống.
Bể keo tụ – tạo bông – tuyển nổi:
Tại bể phản ứng keo tụ, nước thải được bổ sung dung dịch keo tụ và chất loại màu để keo tụ các chất bẩn có trong nước thải và loại màu nước thải. Nước thải sau khi thêm hóa chất keo tụ sẽ kết tụ các chất bẩn lại với nhau, đồng thời chất trợ keo tụ (polymer) được bổ sung nhằm tăng kích thước của bông cặn. Bể tuyển nổi có tác dụng tách bông vặn khỏi nước thải.Bể keo tụ
Nước thải từ bể điều hòa được bơm lên Bể keo tụ. Tại đây, hóa chất điều chỉnh pH (NaOH) được bơm hóa chất được châm vào để điều chỉnh pH đến giá trị tối ưu
(pH = 6.0 – 6.5) của quá trình phản ứng keo tụ. Đồng thời, hóa chất trợ keo tụ (PAC) cũng được bơm hóa chất châm vào song song. Motor khuấy cũng bắt đầu khuấy trộn tạo điều kiện tiếp xúc tốt giữa hóa chất và nước thải.
Bể tạo bông
Nước thải sau khi qua bể keo tụ sẽ tự chảy vào Bể tạo bông. Tại đây, hóa chất tạo bông (Polymer) được bơm hóa chất được châm vào để tăng hiệu quả tuyển nổi. Motor khuấy cũng bắt đầu khuấy trộn tạo điều kiện tiếp xúc tốt giữa hóa chất và nước thải.
Bể tuyển nổi
Nước thải dệt nhuộm sau khi qua bể tạo bông sẽ tự chảy qua Bể tuyển nổi DAF. Tại bể tuyển nổi DAF, hỗn hợp khí và nước thải được tạo ra nhờ máy nén khí – AC và bồn tạo áp làm tăng hiệu quả tách các cặn lơ lửng nhờ các bọt khí li ti và giúp giảm lượng chất hữu cơ và tăng hiệu quả xử lý cho quá trình xử lý sinh học phía sau. Lượng cặn nổi trên bề mặt được tách khỏi nước thải nhờ thiết bị gạt tự động được dẫn xuống vị trí thu gom và thải bỏ nơi quy định.
Bể trung gian
Nước sau khi qua bể DAF sẽ tự chảy vào Bể trung gian. Tại đây, nước thải được ổn định lưu lượng và nồng độ ô nhiễm (BOD, COD,…) và điều chỉnh pH.
Bể EGSB
Nước thải sau khi qua bể trung gian ổn định lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm sẽ được các bơm chìm bơm vào thiết bị xáo trộn trước khi vào bể EGSB. Đồng thời, hóa chất điều chỉnh pH sẽ được châm vào thiết bị xáo trộn để điều chỉnh pH đến giá trị tối ưu (pH = 6.5 – 7.5) cho quá trình xử lý sinh học hiếu khí các chất hữu cơ, nitơ, phospho.
Chức năng của bể EGSB là phân huỷ kỵ khí các chất hữu cơ có trong nước thải bằng bùn kị khí lơ lửng ở đáy bể.
Bể Aerotank
Bể lắng
Nước thải sau khi ra khỏi bể Aerotank sẽ tự chảy tràn qua Bể lắng. Tại đây, xảy ra quá trình tách bông bùn khỏi nước thải dưới tác dụng của trọng lực.
Bùn sau lắng được bơm đến bể chứa bùn và một phần bùn hồi lưu bổ sung vi sinh vật cho bể bùn hoạt tính hiếu khí. Nước thải sau khi qua bể lắng tự chảy sang bể trung gian.
Bể lọc áp lực than hoạt tính
Bể lọc áp lực với than hoạt tính đượ sử dụng để xử lý các hợp chất khó phân hủy sinh học còn lại sau các quá trình xử lý và độ màu còn lại trong nước thải trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Nước thải sau quy trình công nghệ xử lý đạt QCVN 13:2015-MT/BTNMT, cột A
Để được tư vấn, báo giá hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm hãy gọi ngay cho Chúng tôi:
Địa chỉ: 53A Nơ Trang Long, Phường 7, Quận Bình Thạnh, Tp HCM CÔNG TY TNHH XD DV MÔI TRƯỜNG NGUỒN SỐNG XANH
Điện thoại 0283 5100127/ 0931 3434 75 Web: chúng tôi và chúng tôi
Bạn đang xem bài viết Các Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!