Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Dùng Và Phân Biệt “During” Và “Through” mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
“During” và “Through” là những từ vựng chúng ta cần phân biệt và biết rõ cách sử dụng bởi hai từ vựng này chúng ta rất thường gặp trong cả văn nói và văn viết.
“During”
Là một giới từ được dùng trước một danh từ để nói khi điều đó xảy ra. Nó không cho chúng ta biết nó đã xảy ra bao lâu.
Ví dụ: What are you going to do during Christmas?
( Cậu sẽ làm gì trong suốt lễ giáng sinh thế?)
It was snowing during the morning.
( Trời đã mưa trong suốt buổi sáng)
I’ll come and visit you during the weekend.
( Mình sẽ đến và thăm cậu vào cuối tuần)
I’ve heard the news about Peter and Ann. They are engaged. I was so excited during our lecture that I was not able to listen.
( Tôi vừa nghe tin về Peter và Ann. Họ đã đính hôn rồi đó. Trong suốt cả bài giảng tôi đã háo hức đến nỗi không nghe được gì nữa cả.)
“Through”
Dùng để chỉ chuyển động của vật từ điểm này đến điểm khác, chỉ chuyển động qua một đám đông ( through the crowd), qua tỉnh lỵ ( through several towns), qua rừng( walk through the wood)
Ví dụ: We drove through several towns.
( Chúng tôi đi qua khá nhiều tỉnh thành)
Được sử dụng với nghĩa “từ đầu đến cuối”
Ví dụ: This is a side road through the field.
(Đây là con đường phụ chạy xuyên suốt cánh đồng)
Chỉ mối quan hệ trong gia đình.
Ví dụ: We are cousins through our parents.
( Chúng tôi là anh em họ thông qua bố mẹ của chúng tôi)
Được sử dụng để chỉ một khoảng thời gian.
Ví dụ: Monday throughs Saturday.
( Từ thứ hai đến thứ Bảy)
Trải qua một việc gì đó.
Ví dụ: I went through a torture yesterday while I was writing my test. It was so hard!
(Tôi đãtrải quamột buổi kiểm tra đầy căng thẳng vào hôm qua. Nó thật quá khó!)
Được dùng như một giới từ.
Ví dụ: The dog got out through a hole in the fence.
( Con chó chạy lọt khỏi hàng rào qua một lỗ hổng)
Ngoài ra, “through” còn được sử dụng như “because of something/somebody” hoặc “due to” ( bởi vì)
Ví dụ: My wife could not catch her connection flightthroughdelay of her first flight.
(Vợ tôi đã lỡ mất chuyến bay chuyển tiếp vì chuyến bay đầu tiên của cô ấy đã bị hoãn)
Cách Dùng Và Phân Biệt “During” Và “Through”
“During” và “Through” là những từ vựng chúng ta cần phân biệt và biết rõ cách sử dụng bởi hai từ vựng này chúng ta rất thường gặp trong cả văn nói và văn viết.
Là một giới từ được dùng trước một danh từ để nói khi điều đó xảy ra. Nó không cho chúng ta biết nó đã xảy ra bao lâu.
Ví dụ: What are you going to do during Christmas?
( Cậu sẽ làm gì trong suốt lễ giáng sinh thế?)
It was snowing during the morning.
( Trời đã mưa trong suốt buổi sáng)
I’ll come and visit you during the weekend.
( Mình sẽ đến và thăm cậu vào cuối tuần)
I’ve heard the news about Peter and Ann. They are engaged. I was so excited during our lecture that I was not able to listen.
( Tôi vừa nghe tin về Peter và Ann. Họ đã đính hôn rồi đó. Trong suốt cả bài giảng tôi đã háo hức đến nỗi không nghe được gì nữa cả.)
Dùng để chỉ chuyển động của vật từ điểm này đến điểm khác, chỉ chuyển động qua một đám đông ( through the crowd), qua tỉnh lỵ ( through several towns), qua rừng( walk through the wood)
Ví dụ: We drove through several towns.
( Chúng tôi đi qua khá nhiều tỉnh thành)
Được sử dụng với nghĩa “từ đầu đến cuối”
Ví dụ: This is a side road through the field.
(Đây là con đường phụ chạy xuyên suốt cánh đồng)
Chỉ mối quan hệ trong gia đình.
Ví dụ: We are cousins through our parents.
( Chúng tôi là anh em họ thông qua bố mẹ của chúng tôi)
Được sử dụng để chỉ một khoảng thời gian.
Ví dụ: Monday throughs Saturday.
( Từ thứ hai đến thứ Bảy)
Ví dụ: I went through a torture yesterday while I was writing my test. It was so hard!
( Tôi đãtrải quamột buổi kiểm tra đầy căng thẳng vào hôm qua. Nó thật quá khó!)
Được dùng như một giới từ.
Ví dụ: The dog got out through a hole in the fence.
( Con chó chạy lọt khỏi hàng rào qua một lỗ hổng)
Ngoài ra, “through” còn được sử dụng như “because of something/somebody” hoặc “due to” ( bởi vì)
Ví dụ: My wife could not catch her connection flight through delay of her first flight.
(Vợ tôi đã lỡ mất chuyến bay chuyển tiếp vì chuyến bay đầu tiên của cô ấy đã bị hoãn)
Phân Biệt Cách Dùng Will Và Shall
Cách dùng will và shall
I- Cách sử dụng will
1- Will đi với tất cả các ngôi diễn tả sự quả quyết, sự cố chấp
VD: I will go there thought it rains (Tôi nhất định tới đó dù cho trời mưa) If you will do that, I will punish you (Nếu bạn cứ làm điều đó tôi nhất định sẽ phạt bạn)
2- Will đi với tất cả các ngôi diễn tả sự vui lòng thỏa thuận
VD: If you really need me, I will help you (Nếu bạn thực sự cần tôi, tôi sẽ giúp bạn)
3- Will đi với tất cả các ngôi, diễn tả thói quen ở thì hiện tại
VD: He will go to movie, every Saturday (Thứ Bảy nào nó cũng sẽ đi xem phim)
Chú ý: Thường có trạng từ chỉ thời gian hiện tại đi theo. Tuy nhiên trong trường hợp này người ta thường dùng thì hiện tại đơn hơn.
4- Will đi với ngôi thứ 2 và thứ 3 diễn tả sự phỏng đoán
VD: She took the sleeping pills an hour ago. She will be asleep now (Cô ta uống thuốc ngủ được một giờ rồi. Bây giờ có lẽ cô ta đang ngủ)
Chú ý: Trong trường hợp phỏng đoán sự việc đã xảy ra ta đặt động từ hoàn thành sau will VD: It is midnight now. They will have gone to bed (Bây giờ là nửa đêm. Có lẽ họ đã đi ngủ rồi)
5- Will đặt đầu câu diễn tả sự thỉnh cầu
Lưu ý: Thêm “please” để không nhầm với thể nghi vấn ở tương lai
VD: Will you open the door, please! (Cảm phiền bạn làm ơn mở cửa!)
Chú ý: Có thể dùng “would you” thay thế trong trường hợp này VD: Would you open the door, please
Will you và would you có thể đặt sau một câu mệnh lệnh nhưng không được lịch sự, chỉ nên dùng giữa các bạn thân.
6- “Will you” đặt đầu câu trong câu diễn tả sự mời mọc
VD: Will you have a cup of tea? (Mời ông uống một tách trà)
7- Will trong câu xác định diễn tả một mệnh lệnh
VD:You will stay here till I come back (Anh ở lại đây cho tới tôi về)
8- “Will not” đi với tất cả các ngôi diễn tả sự từ chối
VD: He will not accept what I have given him (Anh ta từ chối không nhận những thứ từ tôi)
II. Cách sử dụng Shall
1. Shall đi với ngôi thứ hai và thứ ba để diễn tả sự hứa hẹn
VD: Don’t worry! My wife shall bring you the money tomorrow morning (Đừng lo. Sáng mai vợ tôi sẽ đem tiền trả cho bạn)
If you pass your examination, you shall have bicycle (Nếu con thi đỗ, con sẽ có một chiếc xe đạp mới)
2. Shall diễn tả sự đe dọa
VD: You shall be punished if you disobey me (Nếu không tuôn lệnh tôi, anh sẽ bị phạt)
3. Shall đi với tất cả các ngôi diễn tả sự bắt buộc
VD: Which one shall I buy? (Tôi phải mua cái nào đây?)
Each competitor shall wear a number (Mỗi người dự thi phải mang một số báo danh)
You shall not have it, it is mine (Anh không được lấy cái đó. Đó là của tôi)
Phân Biệt Cách Dùng All Và Every
All và Every đều là từ hạn định – determiner. Ta dùng All và Every để đề cập tới lượng tổng cộng thứ gì đó.
Cụ thể: All đề cập tới một nhóm hoàn chỉnh. Còn Every đề cập tới mỗi thành viên trong nhóm hoàn chỉnh đó.
Ví dụ:
The questionnaire was sent to all employees.
The questionnaire was sent to every employee.
Ta có thể dùng Every để tập trung vào các thành viên cá nhân trong nhóm.
Ví dụ:
All passengers must turn off their mobile phones.
refers to the whole group - đề cập tới toàn bộ nhóm
Every passenger must turn off their mobile phone.
(Ta dùng their thay cho his hoặc her để to nhắc về danh từ số ít (passenger) vì ta đang nhắc tới cả hành khách nam và nữ)
focuses on each individual member of the whole group – tập trung vào mỗi thành viên của nhóm
All, chứ không phải Every có thể đứng một mình mà không cần danh từ đi kèm. Thay vào đó, ta dùng Everyone/Everybody/Everything.
Ví dụ:
The meeting is at Oriel Hall. It begins at 8 pm and all are welcome.Not: …
every is welcome
Everyone is welcome to join the village social club.
Ảnh: YouTube
All và Every + Danh từ
Nghĩa của All và Every rất giống nhau. Nhưng ta sử dụng chúng theo các cách khác nhau. Ta dùng All với danh từ số nhiều và danh từ không đếm được. Còn Every đi với danh từ số ít.
Ví dụ:
All donations will be sent to the earthquake relief fund.
All equipment must be returned by the end of June. (uncountable)
Every donation is appreciated.
Ta có thể dùng All và All of trước từ hạn định – determiner. Nhưng Every không kết hợp với từ hạn định.
Ví dụ:
I invited all (of) my friends.Not: …
every my friends
All (of) the
Ta có thể dùng All và All of trước mạo từ (the, a/an), từ chỉ định (this, that) và sở hữu (our, his). Điều này không áp dụng với Every.
Ví dụ:
It has got all (of) the books that have ever been published.Not:
It has got every the book
hoặc
It has got the every book
She’s gone to all (of) their concerts this year. She hasn’t missed one.Not: …
every their concerts
All day, Every day
Ta dùng All day, All week, All month dể chỉ “nguyên 1 ngày/tuần/tháng”.
Ví dụ:
We spent all day at the beach yesterday.
Every day (week/month) tập trung vào mỗi ngày, mỗi tháng, mỗi năm.
Ví dụ:
We spent every day at the beach in the holidays.Not:
We spent all days at the beach
Fuel prices are rising every week.Not:
Fuel prices are rising all weeks
.
Một số lỗi thường gặp
Ta không dùng Every trước từ hạn định – determiner.
Ví dụ:
He sold all (of) his books.Not: …
every his books
.
Ta không dùng Every trước danh từ không đếm được.
Ví dụ:
All (the) information can be saved in the computer memory.Not:
Every information can be saved
…
Ta không dùng Every với danh từ số nhiều.
Ví dụ:
We should organise a trip for all students.Not: …
for every students
Ta không dùng Every một mình mà không đi kèm danh từ. Thay vào đó, ta dùng, Everyone, Everybody hoặc Everything.
Ví dụ:
He suggested cancelling the trip and everyone agreed.Not: …
every agreed
Bạn đang xem bài viết Cách Dùng Và Phân Biệt “During” Và “Through” trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!