Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Hạch Toán Chiết Khấu Thương Mại (Bên Bán Và Bên Mua) mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
2. Cách hạch toán chiết khấu thương mại.
2.1. Hạch toán chiết khấu thương mại theo thông tư 200:
+ Số lượng: 10 bộ
Vì giá trên hóa đơn là giá đã giảm nên trường hợp này trên hóa đơn sẽ không thể hiện khoản chiết khấu thương mại chúng ta thấy không hề xuất hiện tài khoản 521 – chiết khấu thương mại.
2 bên hạch toán hóa đơn lần 3 có chiết khấu thương mại như sau:
Vì khoản chiết khấu thương mại đã được giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán nên trường hợp này các bạn cũng không sử dụng tài khoản 5211 để hạch toán (doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần))
* Trường hợp 3 : Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Thì phải lập riêng 1 tờ hóa đơn cho phần CKTM đó.
Nên số tiền CKTM sẽ được Công Ty Thiên Ưng xuất hóa đơn riêng như sau:
2 bên hạch toán hóa đơn chiết khấu thương mại xuất riêng như sau:
* Trường hợp 4 : Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.
Nên số tiền CKTM sẽ được Công Ty Thiên Ưng xuất hóa đơn riêng như sau:
2 bên hạch toán hóa đơn chiết khấu thương mại điều chỉnh doanh số như sau:
Trường hợp khoản chiết khấu thương mại nhận được sau khi mua hàng, kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng tồn kho để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng tồn kho chưa tiêu thụ hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Hướng Dẫn Cách Hạch Toán Chiết Khấu Thương Mại Khi Mua, Bán
Chuyên trang kế toán: chúng tôi Fanpage: Tin Tức Kế Toán: https://www.facebook.com/tintucketoan
1. Chiết khấu thương mại là gì.
Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
2. Cách hạch toán chiết khấu thương mại theo thông tư 200 và thông tư 133 theo từng trường hợp cụ thể.
● Chiết khấu thương mại có 3 hình thức cụ thể như sau:
– Chiết khấu thương mại áp dụng theo từng lần mua,
– Chiết khấu thương mại theo số lượng, doanh số,
– Chiết khấu thương mại khi kết thúc chương trình khuyến mại.
● Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200:
Hạch toán khoản Chiết khấu thương mại vào TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (chi tiết TK 5211 – Chiết khấu thương mại) và cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số chiết khấu thương mại (TK 5211 ) phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5211).
● Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133:
Hạch toán khoản Chiết khấu thương mại vào TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết theo TK cấp 2 phù hợp) và cuối kỳ kế toán, không cần phải kết chuyển sang TK 511 vì khi phát sinh chiết khấu thương mại đã hạch toán vào bên Nợ TK 511.
2.1. Hướng dẫn hạch toán chiết khấu thương mại theo từng lần mua:
Giá bán trên hóa đơn là giá đã trừ chiết khấu (không thể hiện trên hóa đơn). Doanh thu được phản ảnh là doanh thu thuần (đã trừ chiết khấu thương mại), n ên khi hạch toán không thể hiện khoản chiết khấu thương mại.
Không hạch toán chiết khấu thương mại, chỉ ghi nhận doanh thu và giá vốn tương ứng hàng bán ra:
– Phản ánh giá vốn hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156,…
– Phản ánh doanh thu hàng bán, ghi:
Nợ các TK111,112,131,…:Tổng số tiền trên hoá đơn
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế )
Có TK 333 -Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại thuế).
Lưu ý: Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp.
Ghi nhận hàng mua vào như hàng mua không hưởng chiết khấu:
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, … : Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK1331 – Thuế GTGT được khấu từ
Có các TK 111,112, 331,…: Tổng giá thanh toán.
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, … : Giá mua đã có thuế GTGT
Có các TK 111,112, 331,…: Tổng giá thanh toán.
2.2. Hướng dẫn hạch toán chiết khấu thương mại theo số lượng, doanh số:
Với trường hợp này, các lần mua hàng trước kế toán viết hóa đơn theo giá niêm yết (giá chưa trừ chiết khấu). Số tiền chiết khấu được điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua hàng cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.
Lưu ý: Nếu hóa đơn cuối cùng có giá trị nhỏ hơn giá trị chiết khấu thì kế toán viết chiết khấu cho hóa đơn mua hàng kỳ sau hoặc viết hóa đơn riêng về khoản chiết khấu còn lại.
– Trong những lần bán hàng đầu tiền, trên hóa đơn ghi giá bán chưa trừ chiết khấu, kế toán hạch toán như bán hàng bình thường.
– Trong lần bán hàng cuối cùng, nếu kế toán viết hóa đơn chiết khấu cho toàn bộ quá trình bán hàng (từ lần bán đầu tiên đến lần bán cuối cùng), căn cứ vào hóa đơn, kế toán phản ánh như sau:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng của lần mua hàng sau cùng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131..: Tổng số tiền chưa trừ chiết khấu
Có TK 511: Doanh thu chưa trừ chiết khấu (chưa có thuế )
Có TK 333 -Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại thuế).
+ Phản ánh số tiền chiết khấu thương mại cho cả quá trình mua hàng, ghi:
Nợ TK 5211-Chiết khấu thương mại (chưa có thuế) (nếu công ty áp dụng Thông tư 200)
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chưa có thuế) (nếu công ty áp dụng Thông tư 133)
Nợ TK 333 : Số tiền thuế được điều chỉnh giảm tương ứng với khoản chiết khấu
Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền chiết khấu.
Lưu ý: Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu , chiết khấu thương mại bao gồm cả thuế phải nộp.
– Trong những lần mua hàng đầu tiền, trên hóa đơn ghi giá bán chưa trừ chiết khấu, kế toán hạch toán như mua hàng bình thường.
– Trong lần mua hàng cuối cùng, nếu kế toán bên bán viết hóa đơn chiết khấu cho toàn bộ quá trình mua hàng (từ lần mua đầu tiên đến lần mua cuối cùng), căn cứ vào hóa đơn, kế toán phản ánh như sau:
+ Phản ánh giá trị hàng mua tại lần mua sau cùng, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, …: Theo trị giá mua chưa được chiết khấu (chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với giá mua chưa chiết khấu
Có các TK 111, 112, 331 : Tổng thanh toán chưa chiết khấu.
+ Khoản chiết khấu thương mại, kế toán phải căn cứ vào hóa đơn, căn cứ vào số lượng hàng được hưởng chiết khấu còn tồn kho hay đã sử dụng hay đã bán để hạch toán:
Nợ các TK 111, 112: Nếu được bên bán thanh toán bằng tiền
Nợ TK 331: Nếu đối trừ công nợ
Có các TK 152, 153, 156 (nếu hàng mua còn tồn kho)
Có các TK 621, 623, 627 (nếu hàng mua đã xuất dùng cho sản xuất) (TT200)
Có TK 154 (nếu hàng mua đã xuất dùng cho sản xuất) (TT133)
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu hàng mua đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu hàng mua đã tiêu thụ trong kỳ)
Có các TK 641, 642 (nếu hàng mua dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp) (TT200)
Có TK 642 (6421, 6422) (nếu hàng mua dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp) (TT133)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với số tiền chiết khấu.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá hàng mua bao gồm cả thuế GTGT.
Ví dụ 1: Chiết khấu thương mại theo số lượng, doanh số
Ngày 1/3/2017, Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam ký hợp đồng số 01/HĐKT/TGL bán điều hòa Daikin cho công ty TNHH Thành Gia Luật với giá bán là 10.000.000đ/bộ, chưa có thuế GTGT 10% và nếu công ty TNHH Thành Gia Luật mua với số lượng 10 bộ điều hòa Daikin thì được hưởng chiết khấu thương mại là 20% trên giá bán chưa thuế.Công ty TNHH Thành Gia Luật mua về với mục đích để bán (kinh doanh thương mại). Cả 2 công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
● Ngày 1/3/2017: Công ty TNHH Thành Gia Luật mua 4 bộ điều hòa, chưa thanh toán tiền.
Kế toán công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam viết hóa đơn cho công ty TNHH Thành Gia Luật như sau:
Tại công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam (bên bán)
+ Phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 131 (chi tiết cty TGL): 44.000.000 đ
Có TK 511: 40.000.000 đ
Có TK 33311: Thuế GTGT: 4.000.000 đ
+ Phản ánh giá vốn như bán hàng thông thường.
Tại Công ty TNHH Thành Gia Luật (bên mua)
Phản ánh trị giá hàng mua, ghi:
Nợ TK 156 (chi tiết Máy điều hòa Daikin): 40.000.000 đ
Nợ TK 1331: 4.000.000 đ
Có TK 331 (chi tiết cty ĐLVN): 44.000.000 đ
Ngày 9/3/2017: Công ty TNHH Thành Gia Luật mua 6 bộ điều hòa, chưa thanh toán tiền.
Công ty TNHH Thành Gia Luật đã đủ điều kiện hưởng chiết khấu. Kế toán công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam viết hóa đơn cho công ty TNHH Thành Gia Luật như sau:
Tại công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam (bên bán)
– Phản ánh doanh thu bán hàng ngày 9/3/17, ghi:
Nợ TK 131 (chi tiết cty TGL): Tổng số tiền chưa chiết khấu: 66.000.000 đ
Có TK 511: Tổng số tiền chưa chiết khấu: 60.000.000 đ
Có TK 33311: Thuế GTGT: 6.000.000 đ
– Phản ánh số tiền chiết khấu thương mại, ghi:
Nợ TK 5211- Chiết khấu thương mại: 20.000.000 đ (nếu công ty áp dụng Thông tư 200)
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 20.000.000 đ (nếu công ty áp dụng Thông tư 133)
Nợ TK 33311: Số tiền thuế GTGT được điều chỉnh giảm: 2.000.000 đ
Có TK 131 (chi tiết cty TGL): 22.000.000 đ.
Tại Công ty TNHH Thành Gia Luật (bên mua)
– Phản ánh giá trị hàng mua tại lần mua sau cùng, ghi:
Nợ TK 156 (chi tiết Máy điều hòa Daikin): 66.000.000 đ
Nợ TK 1331: 6.000.000 đ
Có TK 331 (chi tiết cty ĐLVN): 66.000.000 đ.
– Khoản chiết khấu thương mại, kế toán phải căn cứ vào số lượng hàng được hưởng chiết khấu còn tồn kho hay đã bán để hạch toán:
+ Nếu khoản chiết khấu là của hàng còn tồn kho, ghi giảm cho giá vốn hàng tồn kho, ghi:
Nợ TK 331(chi tiết cty ĐLVN): 22.000.000 đ
Có TK 156 (chi tiết Máy điều hòa Daikin): 20.000.000 đ
Có TK 13311: 2.000.000 đ.
+ Nếu khoản chiết khấu là của hàng hóa đã tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 331(chi tiết cty ĐLVN): 22.000.000 đ
Có TK 632: 20.000.000 đ
Có TK 13311: 2.000.000 đ.
+ Nếu khoản chiết khấu được phân bổ cho hàng tồn kho là 10.000.000 đ, hàng đã tiêu thụ là 10.000.000 đ, ghi:
Nợ TK 331(chi tiết cty ĐLVN): 22.000.000 đ
Có TK 156 (chi tiết Máy điều hòa Daikin): Phân bổ cho giá vốn hàng tồn kho: 10.000.000 đ
Có TK 632: Phân bổ cho giá vốn hàng đã tiêu thụ: 10.000.000 đ
Có TK 13311: 2.000.000 đ.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá hàng mua; trị giá chiết khấu thương mại, doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT.
2.3. Hướng dẫn cách hạch toán chiết khấu thương mại khi kết thúc chương trình khuyến mại:
Với trường hợp này khi bán hàng kế toán viết hóa đơn theo giá bán niêm yết (giá chưa trừ chiết khấu), khi kết thúc chương chiết khấu hàng bán, kế toán lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh đối với những khách hàng đạt điều kiện được hưởng chiết khấu.
Ví dụ 2: Chiết khấu thương mại khi kết thúc chương trình khuyến mại:
Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam có chương trình chiết khấu từ ngày 1/06/2017 đến 30/06/2017: Mua 20 bộ điều hòa Daikin trị giá 10.000.000 đ/bộ (giá chưa có thuế GTGT 10%), được hưởng chiết khấu thương mại 20% trên giá bán chưa thuế GTGT ( 2.000.000 đ/bộ chưa thuế GTGT). Nếu kết thúc chương trình tức là hết ngày 30/06/2017 khách hàng nào đạt được chỉ tiêu sẽ được hưởng chiết khấu thương mại.
Từ ngày 1/6/17 đến 30/6/17, nếu bên mua mua hàng, công ty Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam viết hóa đơn bán hàng và hạch toán kế toán như bình thường (với giá bán chưa chiết khấu)
Kết thúc chương trình, ngày 30/6/17. Nếu khách nào đạt tiêu chuẩn hưởng chiết khấu thì Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam viết hóa đơn điều chỉnh như sau:
Tại công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam (bên bán)
Phản ánh chiết khấu thương mại, ghi:
Nợ TK 5211- Chiết khấu thương mại: 40.000.000 đ (Theo Thông tư 200)
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 40.000.000 đ (Theo Thông tư 133)
Nợ TK 33311: Số tiền thuế GTGT được điều chỉnh giảm: 4.000.000 đ
Có TK 131 (chi tiết khách hàng): 44.000.000 đ.
Tại bên mua (bên được hưởng chiết khấu thương mại) (bên mua)
Với giả sử điều hòa mua về để bán và đã bán được 05 bộ ( còn tồn 15 bộ), số tiền chiết khấu được đối trừ vào công nợ
Phản ánh số chiết khấu thương mại, ghi:
Nợ TK 331 (chi tiết cty ĐLVN): 44.000.000 đ
Có TK 156 (chi tiết Máy điều hòa Daikin): 15 bộ tồn kho x 2.000.000đ = 30.000.000 đ
Có TK 632: 5 bộ đã bán x 2.000.000 đ = 10.000.000 đ
Có TK 1331 (thuế tương ứng với tổng số tiền chiết khấu): 4.000.000 đ.
Cách Hạch Toán Chiết Khấu Thương Mại Được Hưởng Khi Mua Hàng Năm 2022
I. DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
– Chiết khấu thương mại có 3 hình thức cụ thể như sau:
+ Chiết khấu theo từng lần mua hàng
+ Số tiền chiết khấu được trừ trên hoá đơn lần mua cuối cùng hoặc kỳ sau,
+ Số tiền chiết khấu được lập hóa đơn điều chỉnh khi kết thúc chương trình.
1. Nếu chiết khấu thương mại theo từng lần mua
– Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
BÊN BÁN HẠCH TOÁN
BÊN MUA HẠCH TOÁN
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền trên hoá đơn
Có 511: Tổng số tiền đã trừ chiết khấu (chưa có Thuế)
Có 3331: Thuế GTGT
Nợ TK: 156: Giá trị trên hoá đơn
Nợ TK: 1331: Thuế GTGT
Có TK: 111, 112, 331
2. Nếu chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số
– Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.
Cụ thể 2 tình huống này như sau:
Tình huống 1:
– Ví dụ 1: Đại lý thuế Công Minh ký hợp đồng với Cty A: Nếu mua hàng đạt doanh số 50tr sẽ được chiết khấu thương mại 5% (5% x 50tr = 2.500.000)
Cách viết hoá đơn cuối cùng như sau:
BÊN BÁN HẠCH TOÁNBÊN MUA HẠCH TOÁN– Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131, 111, 112: Số tiền đã chiết khấu: 19.250.000
Có 511: Doanh thu đã chiết khấu: 17.500.000
Có 3331: Thuế GTGT: 1.750.000
Nợ TK 156: Giá trên hoá đơn (giá đã trừ khoản chiết khấu): 17.500.000
Nợ TK 1331: Thuế GTGT: 1.750.000
Có TK 111, 112, 331: Số tiền đã trừ khoản chiết khấu: 19.250.000
Tình huống 2:
Số tiền Chiết khấu Lớn hơn số tiền trên hoá đơn cuối cùng
3. Nếu kết thúc chương trình (kỳ) khuyến mãi mới lập hoá đơn
– Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.
– Ví dụ 2: Đại lý thuế Công Minh ký hợp đồng với Cty A: Nếu mua hàng đạt doanh số 50tr sẽ được chiết khấu thương mại 11% (11% x 50tr = 5.500.000)
Cách viết hoá đơn điều chỉnh giảm như sau:
01
Điều chỉnh đơn giá, số tiền, tiền thuế của các hoá đơn kèm theo bảng kê …. do chiết khấu thương mại 11% theo hợp đồng số 001/A ngày 20/11/2018)
chiếc
5
1.100.000
5.500.000
Cộng tiền hàng: 5.500.000
Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 550.000
Tổng cộng tiền thanh toán 6.050.000
BÊN BÁN HẠCH TOÁNBÊN MUA HẠCH TOÁN– Phản ánh số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521: Số tiền Chiết khấu thương mại. (Nếu theo Thông tư 200)
Nợ TK 511: (Nếu theo Thông tư 133)
Nợ TK 3331: Số tiền thuế GTGT được điều chỉnh giảm.
Có TK 131, 111, 112 …
+ Nếu hàng chiết khấu thương mại đó còn tồn trong kho ghi giảm giá trị hàng tồn kho;
Nợ TK 111, 112, 331….: Số tiền Chiết khấu thương mại
Có TK 156: Giảm giá trị hàng tồn kho.
Có TK 1331: Giảm số thuế đã được khấu trừ.
+ Nếu hàng đó đã bán thì ghi giảm giá vốn hàng bán;
Nợ TK 111, 112, 331….: Số tiền Chiết khấu thương mại
Có TK 632: Giảm giá vốn
Có TK 1331: Giảm số thuế đã được khấu trừ
+ Nếu hàng đó đã sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản thì ghi giảm chi phí xây dựng cơ bản.
Nợ TK 111, 112, 331….: Số tiền Chiết khấu thương mại
Có TK 241: Giảm chi phí xây dựng cơ bản
Có TK 1331: Giảm số thuế đã được khấu trừ
+ Nếu hàng đó đã sử dụng cho Sản xuất kinh doanh, quản lý … thì ghi Giảm chi phí đó xuống:
Nợ TK 111, 112, 331….: Số tiền Chiết khấu thương mại
Có TK 154, 642… : Giảm chi phí sxkd, quản lý
Có TK 1331: Giảm số thuế đã được khấu trừ
II. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
– Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
– Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại:
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại (Nếu theo Thông tư 200)
Nợ TK 511 (Nếu theo Thông tư 133)
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Chú ý:
– Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
– Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Nếu chiết khấu cho cá nhân, đại lý là cá nhân:
a. Trường hợp Giảm bằng tiền (Không giảm trực tiếp trên hóa đơn)
Theo Công văn 1615/TCT-CS ngày 25/4/2017 của Tổng cục Thuế:
“1. Về thuế TNCN: Trường hợp cá nhân là đại lý bán hàng hóa nếu được Công ty chi trả các khoản “chiết khấu thương mại” bằng tiền (không giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn) thì khoản tiền này thuộc diện chịu thuế TNCN.”
b. Trường hợp Giảm trực tiếp trên hóa đơn
Theo Công văn 4447/TCT-TNCN ngày 27/10/2015 của Tổng cục thuế:
“Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty EH ký hợp đồng mua bán hàng hóa với cá nhân, trong hợp đồng có thỏa thuận về khoản chiết khấu thương mại (giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn), không phải là hoa hồng đại lý hoặc thưởng khuyến mại theo quy định tại Điều 92 và Điều 171 Luật Thương mại thì khoản chiết khấu thương mại nêu trên không thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế thu nhập cá nhân. Công ty EH không phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện khoản chiết khấu thương mại này theo hợp đồng, không phân biệt cá nhân là đại lý hay không phải đại lý.”
Hướng Dẫn Kế Toán Chiết Khấu Thương Mại
Chiết khấu thương mại là một loại chiết khấu mà nhiều doanh nghiệp dùng để thu hút khách hàng, việc kế toán khoản chiết khấu thương mại trên thực tế như thế nào là một vấn đề mà nhiều giảng viên, học viên ngành kế toán doanh nghiệpvà các nhân viên kế toán rất quan tâm. Do vậy bài viết sẽ đề cập cụ thể thực tế về kế toán khoản chiết khấu thương mại để giúp người học, các giảng viên và các nhân viên kế toán tiếp cận một phần hành kế toán. 1. Khái niệm chiết khấu thương mại
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), thì: Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
2. Kế toán chiết khấu thương mại
2.1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản chiết khấu thương mại kế toán sử dụng Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại: Tài khoản 521 dùng đểphản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do họ đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
2.2. Kế toán khoản chiết khấu thương mại:
Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm vào giá bán trên “Hóa đơn (GTGT)” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trên hoá đơn thể hiện rõ dòng ghi Chiết khấu thương mại mà khách hàng được hưởng.
Tại Điểm 5.5 Mục IV Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC (12/12/2003) của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP (10/12/2003) của Chính phủ hướng dẫn: “Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hóa đơn phải ghi rõ số hóa đơn và số tiền được giảm giá”.
Lần mua cuối cùng được xác định dựa trên hợp đồng kinh tế giữa các bên. Do đó, trường hợp công ty và các đại lý ký kết hợp đồng kinh tế, trong đó xác định ngày 31/12 hàng năm là ngày xác định công nợ và thực hiện chiết khấu thì ngày 31/12 được coi là lần mua cuối cùng để thực hiện việc điều chỉnh giảm giá. Nếu công ty và các đại lý không xác định lần mua cuối cùng trong hợp đồng kinh tế thì thực hiện chiết khấu sản lượng trên hóa đơn theo hướng dẫn tại Công văn số 1884/TCT-PCCS (22/6/2004).
* Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ:
– Căn cứ vào hoá đơn GTGT , kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311)
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
– Căn cứ váo hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng…, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311)
Ví dụ: Tại công ty LD dinh dưỡng Quốc tế có Hóa đơn GTGT số 0014658 xuất tháng 5 cho công ty T&T (hình thức thanh toán chuyển khoản sau)ghi:
Sản phẩm Super 50 : 1.000 kg * 10.000 = 10.000.000 đ
Sản phẩm Under 30 : 2.000 kg * 7.500 = 15.000.000 đ
Chiết khấu thương mại tháng 4: 10 kg sản phẩm Super 50 và 20 kg sản phẩm Under 30 tương đương: 100.000 đ + 150.000 đ = 250.000 đ
Thành tiền: 10.000.000 + 15.000.000 – 250.000 = 24.750.000 đ
Thuế GTGT 10%: 2.475.000 đ
Công ty LD dinh dưỡng Quốc tế, căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0014658, ghi sổ kế toán theo các bút toán:
– Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Công ty T&T căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0014658(Liên 2- Giao cho khách hàng), ghi sổ kế toán theo bút toán:
* Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp trực tiếp:
– Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
– Căn cứ váo hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521.
Khi thanh tóan tiền cho khách hàng doanh nghiệp phải xuất hoá đơn chiết khấu thương mại, lập phiếu chi tiền theo đúng quy định cho khách hàng. Căn cứ váo hoá đơn GTGT(Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ) hoặc hoá đơn bán hàng(Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp trự tiếp), phiếu chi, giấy báo Nợ của Ngân hàng, kế toán bên bán ghi sổ theo bút toán:
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá(đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
Điểm 3, mục IV, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện 04 chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 01/12/2001 của Bộ tài chính hướng dẫn: trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào tài khoản 521.
Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã khấu trừ chiết khấu thương mại. Công ty có thể xuất hoá đơn theo giá đã giảm, việc xuất hoá đơn chiết khấu thương mại thực hiện theo quy định tại điểm 5.5, mục IV, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính: “Hàng hoá, dịch vụ có giảm giá ghi trên hóa đơn thì trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hóa đơn và số tiền được giảm giá”. Và ghi sổ theo các bút toán
Phản ánh doanh thu (không hạch toán qua 521):
Bên bán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ.
Theo các trường hợp trên, bên mua sẽ hạch toán:
* Nếu bên mua phân bổ được vào giá trị hàng hóa mua vào:
Nợ TK 156-giá trị từng mặt hàng đã giảm theo tỷ lệ chiết khấu
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ)
Có TK 331-Giá trị đã giảm theo chiết khấu.
* Nếu không thể phân bổ giá trị chiết khấu thương mại do hàng hoá đã xuất kho hết….thì có thể phản ánh số chiết khấu thương mại được hưởng theo bút toán
– Trường hợp giá trị hàng hóa trên hóa đơn bán hàng nhỏ hơn khoản chiết khấu thương mại thì được điều chỉnh giảm ở hóa đơn mua hàng lần tiếp sau.
– Các trường hơp chiết khấu thương mại nhưng không thể hiện trên hóa đơn bán hàng thì không được coi là chiết khấu thương mại; các bên lập chứng từ thu chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định.
– Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 521″Chiết khấu thương mại”. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển toàn bộ sang TK 511″Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo. Kế toán ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại
1.Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài Chính, Nhà xuất bản tài chính, 2006
2.Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
3.Thông tư số 120/2003/TT-BTC (12/12/2003) của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP (10/12/2003) của Chính phủ
4.Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính.
Bạn đang xem bài viết Cách Hạch Toán Chiết Khấu Thương Mại (Bên Bán Và Bên Mua) trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!