Xem Nhiều 6/2023 #️ Cách Phân Biệt Các Loại Da Thuộc # Top 10 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 6/2023 # Cách Phân Biệt Các Loại Da Thuộc # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Phân Biệt Các Loại Da Thuộc mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Sản phẩm thuộc da luôn là sự quan tâm của những tín đồ thời trang. Tuy nhiên không phải ai cũng biết được món đồ mà họ sở hữu là loại da thuộc nào? Sata&Jor bật mí bạn cách phân biệt từng loại da thuộc để tránh mua nhầm phải những sản phẩm da nhân tạo hay giả da.

Da thuộc bao gồm rất nhiều loại da như: Da bò, da dê, da trâu, da cừu, da lợn, da ngựa, da cá sấu hay da đà điểu. Mỗi loại da có một đặc điểm, giá trị kinh tế và công dụng khách nhau, tuy nhiên, có một điểm chung giữa các loại da này đó là rất bền và được dùng để sản xuất nhiều loại túi, ví, giày, dép, quần áo…

Da thuộc vốn là da thật, có đặc tính mềm, dẻo dai, bền bỉ theo thời gian. Da thuộc có tuổi thọ rất cao, cao hơn nhiều so với vật liệu giả da khác. Ngoài ra, da thuộc có thể “thở” được, vì vậy, khi sờ nó vào mùa đông, bạn sẽ thấy ấm áo, còn khi sờ nó vào mùa hè, bạn sẽ thấy mát mẻ.

1. Da lợn

Là loại da phổ biến và có giá thành rẻ, da lợn dễ dàng nhận biết bởi lỗ chân lông hiện ra trên bề mặt tròn và thô, hơi nghiêng, cứ ba lỗ chụm lại với nhau. Trên mặt thấy khá nhiều những hình tam giác nhỏ, sờ tay vào thấy cứng, phẳng, rắn, thường dùng để làm giày dép da, vali và túi xách.

Da lợn có lỗ chân lông tròn, thô, hơi nghiêng, cứ ba lỗ chụm lại với nhau.

2. Dabò/ trâu

Thường thì 2 loại da này rất khó phân biệt bằng mắt thường. Quan sát kỹ, da bò có lỗ chân lông hình tròn, thẳng, không khít lại với nhau và phân bố đều.

Da bò gồm nhiều loại khác nhau như: Da bò hạt, da bò vân, da bò sáp, da bò trơn…

Còn da trâu thì lỗ chân lông to hơn, số lỗ ít hơn, mềm nhão hơn da bò, trông không được mịn và đẹp như da bò.

Da bò có giá thành cao hơn da trâu. Hai loại da này đều  được dùng làm giày, dép da, ví…

             Ví được làm từ da bò hạt (Pigmented) có đặc điểm mềm mại, các hạt trên bề mặt da đều đồng nhất.

Sản phẩm dép kẹp làm từ da bò trơn (Semi-Aniline) có đặc điểm cứng và nhìn bắt mắt.

 Trên bề mặt da trâu các lỗ chân lông có kích thước to hơn so với da bò.

Người còn có lỗ chân lông to hay nhỏ, da bò da trâu cũng vậy, con này lỗ chân lông to hơn con kia là chuyện bình thường. Nhưng chắc chắn một điều là lỗ chân lông và độ sần của da bò không bằng da trâu

3. Da ngựa

Lỗ chân lông có hình bầu dục, không rõ ràng, to hơn lỗ chân lông của da bò, sắp xếp có quy tắc, trên mặt xốp mềm, tối màu. Dùng để làm vali, túi.

Lỗ chân lông của da ngựa to hơn lỗ chân lông của da bò và có hình dạng không rõ ràng.

4. Da dê (sơn dương)

Trên mặt da có những đường vân hình vòng cung mà trên đó có 2 – 4 lỗ chân lông to, xung quanh có những lỗ nhỏ. Mặt da trông mịn, thớ chặt, sờ  vào thấy dẻo. Thường dùng dể làm bao tay, túi xách, đồ mặc đi săn. 

5. Da cừu

Mỏng, mềm, lỗ chân lông nhỏ li ti và có hình bầu dục, cứ mấy lỗ kết hợp với nhau thành hàng dài, phân bố đều khắp. Da cừu thường được sử dụng làm túi xách hoặc áo.

6. Giả da

Đây là loại da gia công với bề ngoài sờ tay vào thấy giống như da dê, nhưng nhìn kỹ không thấy lỗ chân lông. Loại da này  có mùi và độ bóng đặc trưng của nhựa nên ta có thể dễ dàng phân biệt được với da thật. Da giả khó lau chùi, màu sắc đa dang và khi kéo bạn sẽ có cảm giác hơi giãn ra gần giống như kéo thun.

Ngoài ra, bạn cần chú ý để không phải mua nhầm loại da đã được làm lại, tức là da chồng từng lớp lên nhau. Da nguyên tấm, da gốc ban đầu ở vết cắt sẽ nhìn thấy ngay, không bị xếp lớp. Còn da làm lại người ta xếp chồng các lớp lên với nhau, có thể còn có màu khác nhau giữa các lớp nữa.

(Nguồn Tổng hợp)

Cách Phân Biệt Các Loại Da Thuộc Cơ Bản

Da thuộc từ trước đến nay vẫn luôn được coi là loại vật liệu chế tạo các loại túi ví, bìa sổ ghi chép, dây lưng cao cấp và sang trọng nhất. Da thật có đặc tính mềm, dẻo dai và đặc biệt rất bền. Thực sự da có tuổi thọ gấp nhiều lần các loại vật liệu phủ giả da khác. Da có thể thở nên chúng có thể làm mát vào mùa hè và giữ ấm vào những tháng mùa đông. Da dùng làm vật liệu chế tạo túi, ví, dây lưng và các vật dụng khác được trải qua một chuỗi quy trình xử lý hóa học gọi là thuộc da. Chu trình này làm mềm, làm đẹp và giúp bảo vệ da.

Có rất nhiều các loại da, nhưng điển hình nhất trên thị trường hiện nay có các loại da sau: Da lợn:

Lỗ chân lông hiện ra trên bề mặt tròn và thô, hơi nghiêng, cứ ba lỗ chụm lại với nhau. Trên mặt thấy khá nhiều những hình tam giác nhỏ, sờ tay vào thấy cứng, phẳng,rắn, thường dùng để làm giày dép da, vali và túi.

Da bò:

Chất liệu da mềm mịn, lỗ chân lông có hình tròn , thẳng và phân bố đồng đều, cùng với độ dẻo dai bền bỉ, khả năng chịu bào mòn tốt nên thường được sử dụng vô cùng phổ biến: từ, thắt lưng, giày, áo, sổ tay, túi xách cho đến cả bọc đồ nội thất…Chính vì thế loại da này có giá cao hơn các loại da khác.

Da bê:

Da bê được lấy từ con vật đang trong giai đoạn “dậy thì”, mật độ sợi trong da của nó còn dày, thớ da vừa mềm vừa rất dẻo dai vì thế mà da bê mỏng hơn da bò. Da bê rất dễ xước và kém bền hơn da bò, thường được dùng để may găng tay, áo khoác – những vật dụng không phải chịu nhiều va chạm.

Da Trâu :

Đây là loại da rất dể bị nhầm lẫn với da bò . Nhưng để phân biệt 2 loại da này bạn có thể xem kỹ lỗ chân lông trên những tấm da , lỗ chân lông ở da trâu to hơn và số lượng ít hơn so với da bò , hơn nữa chất liệu da mềm nhão và mềm hơn da bò ,không được mịn trơn tru như da bò.

Da ngựa

Lỗ chân lông có hình bầu dục, không rõ ràng, to hơn lỗ chân lông của da bò, sắp xếp có quy tắc, trên mặt xốp mềm, tối màu. Dùng để làm vali, túi.

Da dê (sơn dương):

Trên mặt da có những đường vân hình vòng cung mà trên đó có 2-4 lỗ chân lông to, xung quanh có những lỗ nhỏ. Mặt da trông mịn, thớ chặt, sờ vào thấydẻo. Thường dùng dể làm bao tay, túi xách, đồ mặc đi săn.

Da cừu

Mỏng, mềm, lỗ chân lông nhỏ li ti và có hình bầu dục, cứ mấy lỗ kết hợp với nhau thành hàng dài, phân bố đều khắp. Chất liệu da cừu thì rất mượt , bề mặt da trơn tru và dẻo dai và có tính chất cách nhiệt rất tốt nên thường được làm găng tay mùa đông hay áo ấm.

Sổ Tay Da Bò đã giới thiệu cho bạn đọc phân biệt được rất nhiều loại da cơ bản đang có trên thị trường giúp bạn lựa chọn được địa chỉ bán đồ da thật chất lượng nhất.

Cách Phân Biệt Các Loại Da Thuộc Và Đặc Điểm Của Từng Loại

Một tấm da thuộc có độ dày tùy thuộc vào tuổi, và loại động vật được lấy da để thuộc. Lớp da dày này có thể tách ra làm nhiều lớp:

1. Da Full-grain (Hay vẫn gọi là da thuộc nguyên miếng)

Da top-grain là lớp trên cùng của bộ da. Lớp trên cùng này dày khoảng 1.0 -1.5mm và cũng là phần tốt và đẹp nhất của tấm da. Thông thường, lớp da này là nguyên thủy, không qua hoặc rất ít công đoạn gia công làm mặt, cắt hay mài mỏng bề dầy nên cho chất lượng rất cao, phân loại cao nhất trong tất cả.

2. Da Top grain (Hay vẫn gọi là da thuộc nguyên miếng)

Để làm đẹp hơn bề mặt, cũng như mài mỏng theo yêu cầu mong muốn của một số sản phẩm da, người ta cho ra đời dòng da Top-grain (da điều chỉnh) bằng một số phương pháp xử lý để phục vụ một sô sản phẩm đặc biệt yêu cầu chất lượng trung bình. Da nguyên liệu được để giữ nguyên trạng thái tự nhiên, không điều chỉnh hạt da.

Hầu hết các khách hàng ưa chuộng da điều chỉnh vì dễ lau chùi khi có đổ nước. Loại da này có lớp bảo vệ bề mặt và chống trầy xướctrong khi da nguyên trạng không có. Da nguyên miếng đặc tính rất bền, không bị nổ da trong quá trình sử dụng, và càng dùng da sẽ càng mềm mại hơn. Khi sử dụng quý khách nên lưu ý tránh để bề mặt da bị ma sát nhiều, đặc biệt ở các góc túi, ví để đảm bảo độ bền đẹp của sản phẩm.

Từ dòng da Top-grain, tùy theo từng loại và yêu cầu cụ thể mà người sản xuất cho ra nhiều dòng sản phẩm ứng dụng khác nhau như: Nubuck leather, Embossed leather, Patent leather, Corrected grain leather.

3. Cách phân biệt các loại da thuộc như da tách lớp và phủ Split leather

Cuối cùng là dòng da tách lớp (có chất lượng thấp nhất), là lớp dưới của bộ da sau khi đã lấy đi phần da trên cùng. Nó có thể được xử lý thành da lộn hoặc da tách lớp & phủ bề mặt. Da tách lớp và phủ bề mặt (coatedsplit) thường cứng và kém bền hơn da top-grain. Do lớp da thật bên trong và lớp phủ nhân tạo bên ngoài có độ dãn nở khác nhau, nên trong điều kiện thời tiết nóng ẩm như ở VN, da vẫn có thể bị bong tróc, gãy nếp sau một thời gian sử dụng nhất định.

Độ bền của da tách lớp phụ thuộc nhiều vào chất lượng của lớp phủ nhân tạo trên bề mặt da, điều này bằng mắt thường rất khó đánh giá. Tuy nhiên ưu điểm của da tách lớp và phủ bề mặt, là có thể tạo nên những tấm da có độ cứng nhất định, phù hợp để chế tác các loại túi, ví có form cứng, hộp rất thời trang.

Đặc điểm của các loại da thuộc ngày nay

Da lợn: Lỗ chân lông hiện ra trên bề mặt tròn và thô, hơi nghiêng, cứ ba lỗ chụm lại với nhau. Trên mặt thấy khá nhiều những hình tam giác nhỏ, sờ tay vào thấy cứng, phẳng,rắn, thường dùng để làm giày dép da, vali và túi.

Da bò/ trâu: Da bò, lỗ chân lông có hình tròn, thẳng, không khít lại với nhau và phân bố đều. Còn da trâu thì lỗ chân lông to hơn, số lỗ ít hơn, mềm nhão hơn da bò, trông không được mịn và đẹp như da bò.

Da ngựa: Lỗ chân lông có hình bầu dục, không rõ ràng, to hơn lỗ chân lông của da bò, sắp xếp có quy tắc, trên mặt xốp mềm, tối màu. Dùng để làm vali, túi.

Da dê(sơn dương): Trên mặt da có những đường vân hình vòng cung mà trên đó có 2-4 lỗ chân lông to, xung quanh có những lỗ nhỏ. Mặt da trông mịn, thớ chặt, sờ vào thấy dẻo.

Da cừu: Mỏng, mềm, lỗ chân lông nhỏ li ti và có hình bầu dục, cứ mấy lỗ kết hợp với nhau thành hàng dài, phân bố đều khắp. Thường dùng làm túi xách.

Giả da: Bề ngoài sờ tay vào thấy giống như da dê, nhưng nhìn kỹ không thấy lỗ chân lông, đó là đồ gia công.

Từ khóa:

Các Cách Phân Biệt Để Nhận Biết Da Mặt Thuộc Loại Nào

– Để sở hữu một làn da rạng rỡ, tươi trẻ, khỏe mạnh bạn phải sử dụng sản phẩm đặc trị mỗi ngày. Hơn thế nữa, chị em thường bỏ ra một số tiền lớn để mua mỹ phẩm trang điểm làm đẹp.

– Những sản phẩm này được sản xuất với các thành phần phù hợp với từng loại da khác nhau.

– Do đó, điều đầu tiên và quan trọng nhất, đó là bạn phải xác định da mình thuộc loại nào thì mới lựa chọn mỹ phẩm sao cho phù hợp để phát huy công dụng tốt nhất.

– Ngoài ra, việc xác định làn da của bạn thuộc loại nào cũng giúp áp dụng ích rất nhiều cho chế độ chăm sóc, ăn uống và sinh hoạt hàng ngày.

– Có khá nhiều cách nhận biết và phân biệt loại da ngay tại nhà. Trong đó, phổ biến và đơn giản nhất có thể kể đến: quan sát da, rửa mặt hay dùng giấy thấm dầu.

– Để xác định loại da của mình, bạn có thể dùng phương pháp đơn giản chính là quan sát bằng mắt vùng T (trán, mũi, cằm) và U (hai bên má).

+ Nếu vùng T và U đều nhiều dầu, nhờn, bóng loáng, có thể xác định thuộc loại da nhờn.

+ Nếu vùng T dầu nhiều và U khô hoặc ít dầu, có thể xác định thuộc da hỗn hợp thiên nhờn.

+ Nếu vùng T dầu ít và U khô có thể xác định thuộc da hỗn hợp thiên khô.

+ Nếu vùng T và U đều khô, hay nứt nẻ có thể xác định thuộc da khô.

– Phương pháp này cũng khá đơn giản, nhưng độ chính xác thường không cao. Bạn có thể đánh giá kết quả dựa theo những thông tin sau:

+ Da khô thường có biểu hiện nứt nẻ, khô, chùng sau thời gian 40 phút kể từ khi rửa mặt.

+ Da thường thì có thể mất đi độ căng khoảng 30 phút sau khi rửa mặt.

+ Da dầu thường mất độ căng chỉ sau 20 phút kể từ khi rửa mặt xong.

Các cách phân biệt để biết da thuộc loại nào?

– Các loại da thường được phân chia dựa trên lượng dầu trên da. Vì thế, bạn có thể dùng giấy thấm dầu kết hợp cùng soi gương quan sát để xác định một cách nhanh chóng.

+ Rửa mặt thật sạch để xóa đi cặn bã, bụi bẩn trên da, giúp da trở về nguyên bản.

+ Cắt giấy thấm dầu thành các miếng nhỏ.

+ Áp nhẹ lượng giấy này vào các vùng khác nhau trên gương mặt như: hai cánh mũi, hai gò má, trán và cằm.

+ Đợi khoảng 5 phút, gỡ giấy thấm dầu ra, soi dưới đèn để thấy kết quả rõ ràng nhất.

Các bước chăm sóc da cơ bản ngày và đêm

– Kết quả được xác định như sau:

+ Da thường: Có rất ít hoặc không có dầu trên giấy + soi gương thấy da căng mịn.

+ Da nhờn: Lượng dầu trên giấy khá nhiều, da mặt bóng loáng, lỗ chân lông to, dễ nổi mụn.

+ Da khô: Có rất ít hoặc không có dầu trên giấy sần sùi, da khô ráp, tồn tại vết nứt nhỏ.

+ Da hỗn hợp: Lượng dầu trên các miếng giấy không giống nhau, soi gương kĩ sẽ thấy một vài vùng da bóng nhầy, có chỗ lại khô, nứt nẻ.

– Tuy nhiên, ngoài những loại này, còn rất nhiều tình trạng da khác như: da nhạy cảm, da nhạy cảm thiên dầu, da nhạy cảm thiên khô,… rất khó để phân biệt.

– Để nhận biết loại da của mình chính xác nhất bạn nên đến cơ sở uy tín để bác sĩ da liễu soi da, thăm khám và đưa ra lời khuyên phù hợp nhất.

Bạn đang xem bài viết Cách Phân Biệt Các Loại Da Thuộc trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!