Xem Nhiều 3/2023 #️ Cách Phân Biệt “Ill” Và “Sick” # Top 10 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 3/2023 # Cách Phân Biệt “Ill” Và “Sick” # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Phân Biệt “Ill” Và “Sick” mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

“Ill” – /il/: đau, ốm yếu.

Dùng để chỉ những bệnh nghiêm trọng và kéo dài như ung thư, viêm phổi…

Dùng để chỉ cảm giác buồn nôn hay một cơn cảm cúm, cảm lạnh. Tuy nhiên, illlà thuật ngữ được dùng trong tình huống trang trọng hơn so với sick. Đồng thời, từ này phổ biến trong tiếng Anh – Anh hơn Anh – Mỹ.

“Ill” còn được dừng như một danh từ với nghĩa: điều xấu, việc xấu, điều hại.

Ví dụ: There seems to be no cure for the country’s economic ills.

Trong văn viết, “Ill” được dùng với nghĩa: tồi tệ.

Ví dụ: It’s terrible to see this ill.

Tiền tố “Ill’ đứng trước quá khứ phân từ mang nghĩa: tệ, kém, không phù hợp.

Ví dụ: ill-prepared( chuẩn bị kém) , ill-tempered( kiềm chế kém),…

Thành ngữ phổ biến với ‘Ill”: An illwind blows nobody any good ( dù là chuyện gì xảy ra cũng sẽ khiến mọi người tổn thương)

    “Sick” – /sik/: ốm đau, ốm yếu, khó ở.

    Dùng để diễn tả sự đau đớn của ai đó từ một căn bệnh nhẹ hay bệnh trong một thời gian ngắn như bệnh cúm, cảm lạnh, ho,…. Nó cũng dùng để chỉ cảm giác buồn nôn tương tự như “Ill”

    Ví dụ: The vet had to operate on the sick dog.

    Dùng để chỉ cảm giác đặc biệt mà một cá nhân đang trải qua, thường là buồn bã vì điều gì đó.

    Ví dụ: homesick: nhớ nhà,

    heartsick: chán nản,

    lovesick: tương tư.

    “Sick” dùng như một động từ mang nghĩa các hoạt động thể chất dẫn đến cảm thấy không khỏe.

    Ví dụ: The boy was violently sick after eating too much rich food.

    Ngoài ra, “sick” còn có nghĩa là không hài lòng, phát ốm vì điều gì đó.

    Ví dụ: I’m sick of the way you’re behaving.

    Qua bài viết trên, chắc hẳn các bạn cũng phân biệt được sự khác nhau của hai từ vựng “

    Sự Khác Biệt Giữa ‘Sick’ Và ‘Ill’

    Sẵn sàng du học – Đều có nghĩa là ốm, “sick” và “ill” được sử dụng trong những tình huống không hoàn toàn giống nhau.

    Thông thường, khi ai đó cảm thấy không khỏe hoặc đang trải qua bất kỳ biến chứng hay vấn đề nào khiến tình trạng sức khỏe kém đi, họ được xem là sick hoặc ill. Hai từ này có nét nghĩa chung là bị ốm. Tuy nhiên, khác biệt tồn tại giữa chúng khiến một số trường hợp chỉ được dùng từ này mà không dùng từ kia.

    Sick

    Từ sick được dùng phổ biến trong tiếng Anh – Mỹ. Về cơ bản, sick là từ vựng quen thuộc để mô tả các cơn đau hoặc bệnh ngắn hạn, không nguy hiểm như flu (cúm), cold (cảm lạnh), cough (ho), fever (sốt), sore throat (đau họng)… Nó cũng được dùng để chỉ cảm giác buồn nôn.

    – My father has been off sick (= not working because of illness) for a long time: Bố tôi nghỉ làm vì ốm được một thời gian dài rồi.

    – Sarah called in/reported sick (= told her employer that she was unable to go to work because of illness): Cô ấy xin phép nghỉ ốm/cáo ốm.

    Sick là tính từ, do đó có thể đặt ở trước danh từ như a sick child (một đứa trẻ ốm yếu), a sick cow (một con bò bị bệnh)…

    Nếu muốn nói đến việc nghỉ ốm, người ta thường dùng sick leave, chứ không dùng ill leave.

    Ngoài ra, sick chỉ loại cảm giác đặc biệt mà một cá nhân đang trải qua, thường là buồn bã vì một điều gì đó. Chẳng hạn, heartsick có nghĩa là chán nản, thất vọng, homesick là nhớ nhà, lovesick là tương tư.

    Sick còn được dùng với nghĩa không hài lòng (phát ốm), giận dữ với việc gì đó.

    – It makes me sick (= makes me very angry) to see people wearing fur coats: Tôi rất tức giận khi thấy người ta mặc áo lông thú.

    – I’m sick of (= very annoyed about) the way you’re behaving: Tôi phát ốm với cách cư xử của anh.

    Ill

    Khác với sick, ngoài những bệnh ngắn hạn, ill có thể dùng để chỉ cả những bệnh nghiêm trọng và kéo dài như cancer (ung thư) hay pneumonia (viêm phổi). Ill cũng dùng để nói về cảm giác buồn nôn. Tuy nhiên, ill là thuật ngữ được dùng trong tình huống trang trọng hơn so với sick. Đồng thời, từ này phổ biến trong tiếng Anh – Anh hơn Anh – Mỹ.

    Trong văn viết, ill có thể được dùng với nghĩa tồi tệ (badly).

    – He treated her very ill. (Anh ta đối xử với cô ấy rất tệ).

    Ngoài ra, ill còn được dùng như một danh từ, có nghĩa là vấn đề (problem) theo hướng tiêu cực.

    – There seems to be no cure for the country’s economic ills. (Có vẻ như không có giải pháp nào cho các vấn đề kinh tế của đất nước).

    Tiền tố ill đứng trước quá khứ phân từ mang nghĩa tệ, kém, không phù hợp. Ví dụ, ill-prepared là được chuẩn bị qua loa, không cẩn thận, trái nghĩa với well-prepared.

    Cá Domino (SSDH) – Theo chúng tôi

    Sự Khác Biệt Giữa “Sick” Và “Ill”

    Thông thường, khi ai đó cảm thấy không khỏe hoặc đang trải qua bất kỳ biến chứng hay vấn đề nào khiến tình trạng sức khỏe kém đi, họ được xem là ” sick” hoặc ” ill”. Hai từ này có nét nghĩa chung là bị ốm. Tuy nhiên, khác biệt tồn tại giữa chúng khiến một số trường hợp chỉ được dùng từ này mà không dùng từ kia.

    Sick

    Từ ” sick” được dùng phổ biến trong tiếng Anh – Mỹ. Về cơ bản, ” sick” là từ vựng quen thuộc để mô tả các cơn đau hoặc bệnh ngắn hạn, không nguy hiểm như flu (cúm), cold (cảm lạnh), cough (ho), fever (sốt), sore throat (đau họng)… Nó cũng được dùng để chỉ cảm giác buồn nôn.

    Ví dụ:

    – My father has been off sick (= not working because of illness) for a long time: Bố tôi nghỉ làm vì ốm được một thời gian dài rồi.

    – Sarah called in/reported sick (= told her employer that she was unable to go to work because of illness): Cô ấy xin phép nghỉ ốm/cáo ốm.

    “Sick” là tính từ, do đó có thể đặt ở trước danh từ như a sick child (một đứa trẻ ốm yếu), a sick cow (một con bò bị bệnh)…

    Nếu muốn nói đến việc nghỉ ốm, người ta thường dùng sick leave, chứ không dùng ill leave.

    Ngoài ra, ” sick” chỉ loại cảm giác đặc biệt mà một cá nhân đang trải qua, thường là buồn bã vì một điều gì đó. Chẳng hạn, heartsick có nghĩa là chán nản, thất vọng, homesick là nhớ nhà, lovesick là tương tư.

    “Sick” còn được dùng với nghĩa không hài lòng (phát ốm), giận dữ với việc gì đó.

    Ví dụ:

    – It makes me sick (= makes me very angry) to see people wearing fur coats: Tôi rất tức giận khi thấy người ta mặc áo lông thú.

    – I’m sick of (= very annoyed about) the way you’re behaving: Tôi phát ốm với cách cư xử của anh.

    Ill

    Khác với ” sick”, ngoài những bệnh ngắn hạn, ” ill” có thể dùng để chỉ cả những bệnh nghiêm trọng và kéo dài như cancer (ung thư) hay pneumonia (viêm phổi). ” Ill” cũng dùng để nói về cảm giác buồn nôn. Tuy nhiên, “ill” là thuật ngữ được dùng trong tình huống trang trọng hơn so với ” sick”. Đồng thời, từ này phổ biến trong tiếng Anh – Anh hơn Anh – Mỹ.

    Trong văn viết, ” ill” có thể được dùng với nghĩa tồi tệ (badly).

    – He treated her very ill. (Anh ta đối xử với cô ấy rất tệ).

    Ngoài ra, “ill” còn được dùng như một danh từ, có nghĩa là vấn đề (problem) theo hướng tiêu cực.

    – There seems to be no cure for the country’s economic ills. (Có vẻ như không có giải pháp nào cho các vấn đề kinh tế của đất nước).

    Tiền tố ” ill” đứng trước quá khứ phân từ mang nghĩa tệ, kém, không phù hợp. Ví dụ, ill-prepared là được chuẩn bị qua loa, không cẩn thận, trái nghĩa với well-prepared.

    Cách Phân Biệt If Và Whether

    Học tiếng Anh

    : Chương trình đào tạo tiếng anh dành cho người mất căn bản

    Cả hai từ whether và if đều được sử dụng để giới thiệu câu hỏi “yes/no question” trong câu gián tiếp. Ví dụ:

    He asked me whether I felt well. (Anh ấy hỏi tôi rằng liệu tôi có cảm thấy khỏe không?)

    We’re not sure if they have decided. (Chúng tôi không chắc liệu họ đã quyết định chưa?) học tiếng anh

    Tuy nhiên, bạn cần phân biệt cách sử dụng hai từ if và whether trong những trường hợp sau đây: 1. Sau động từ discuss thì thường người ta hay dùng whether hơn là if, Ví dụ:

    2. Sau giới từ thì chúng ta chỉ dùng whether, Ví dụ:

    We talked about whether we should go or not. (Bố mẹ đang bàn xem chúng ta có nên chuyển đi hay không?)

    I looked into whether he should stay. (Tôi đang xem xét liệu anh ta có nên ở lại không?)

    3. Với động từ nguyên thể (To Infinitive) thì chúng ta chỉ dùng whether mà không dùng if, Ví dụ:

    She can’t decide whether to buy the house or wait. (Cô ấy không thể quyết định được nên mua ngôi nhà hay tiếp tục chờ thêm nữa).

    He considered whether to give up the position or quit next year. (Anh ấy đang cân nhắc xem nên từ bỏ vị trí này hay là bỏ việc vào năm tới).

    4. Sự khác nhau cuối cùng là whether được dùng mang tính nghi thức xã giao hơn, còn if được dùng với trong tình huống suồng sã, thân mật, Ví dụ:

    Let me know whether you will be able to attend the conference. (Hãy cho tôi biết nếu bạn có thể tham dự buổi hội thảo).

    The CEO will decide whether this is a risk worth taking. (Ban giám đốc đang cân nhắc xem liệu điều đó có đáng để mạo hiểm hay không?)

    He asked if she had seen that film. (Anh ấy hỏi xem liệu cô ấy đã xem bộ phim đó chưa?)

    She wondered if Tom would be there the day after. (Cô ấy đang băn khoăn liệu Tom có ở đây ngày mai không?)

    10 điểm khác nhau giữa “if” và “whether”

    1. Dẫn câu phụ chủ ngữ không dùng “if”. Whether we go there is not decided. Việc chúng tôi có đi đến đó hay không vẫn chưa được quyết định.

    2. Dẫn câu phụ bổ ngữ (biểu ngữ) không dùng “if”. Vd: The question is whether we can get there on time. Câu hỏi được đặt ra là liệu chúng tôi có đến nơi kịp giờ không.

    3. Dẫn câu phụ đồng vị không dùng “if”. VD: He asked me the question whether the work was worth doing. Anh ấy hỏi tôi việc đó có đáng để làm không.

    4. Dẫn câu phụ tân ngữ sau giới từ không dùng “if”. Vd: I’m thinking about whether we’ll have a meeting. Tôi đang nghĩ đến việc chúng ta có nên gặp gỡ không.

    5. Trực tiếp dùng với “or not” không dùng “if”. Vd: I don’t know whether or not you will go. Tôi không biết liệu cậu có đi không.

    6. Câu phụ tân ngữ đặt ở đầu câu không dùng “if” . Vd: Whether you have met George before, I can’t remember. Tôi không thể nhớ là cậu đã gặp George trước đây chưa nữa.

    7. Sau “discuss” không dùng “if” . Vd: We’re discussing whether we’ll go on a picnic. Chúng tôi đang bàn coi có nên đi dã ngoại không.

    9. Trước động từ nguyên dạng dùng “whether”không dùng “if”. Vd: He doesn’t know whether to go or not. Anh ấy không biết nên đi hay không.

    10. Câu phụ tân ngữ ở dạng phủ định không dùng “whether” . Vd: She asked me if Tom didn’t come. Cô ấy hỏi tôi có phải là Tom đã không đến không.

    Chú ý: Sau một số động từ như “wonder, not sure ….” vẫn có thể dùng ” whether”dẫn ra mệnh đề phụ ở dạng phủ định. Ví dụ: I wonder if [whether] he isn’t mistaken. Tôi tự hỏi không biết anh ấy có mắc lỗi không nữa.

    Bạn đang xem bài viết Cách Phân Biệt “Ill” Và “Sick” trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!