Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Phân Biệt “So”, “Too” Và “Very” mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
“So”: rất
“So” có nhiều nghĩa và cách sử dụng, nhưng nghĩa được sử dụng tương tự như “too” và “very” đó chính là “Rất”,”quá”, nhiều tới một mức độ nào đó. Thường được dùng để nhấn mạnh tính chất sự việc.
Ví dụ: Don’t speak so loudly.
( Đừng nói quá to thế)
How could I have been so stupid!
( Tại sao tôi có thể ngu ngốc như vậy nhỉ!)
Chúng ta có thể sử dụng “So” đi cùng với “that” để giải thích về mức độ, tính chấ được nhấn mạnh của vấn đề.
Ví dụ: She was so tired that she fell asleep in class.
( Cô ấy mệt mỏi đến nỗi ngủ gật luôn trong lớp)
Chúng ta cũng có thể dùng ý nhấn mạnh, giải thích mà không cần sử dụng “that”.
Ví dụ: I was so angry, I could have killed him!
( Tôi đã thực sự tức giận, đáng ra tôi đã có thể giết hắn ta)
“Too”: quá, rất.
Chúng ta sử dụng “too” để chỉ một thứ gì đó vượt một chút giới hạn nhất định hoặc nhiều hơn là nó nên có. Thường sử dụng “Too” để nhấn mạnh nhưng là nhấn mạnh ý nghĩa tiêu cực.
Ví dụ: You are talking too loudly.
( Cậu đang nói chuyện quá to đấy)
It’s too high. I can’t see it. Bring it down a bit.
( Cái đó cao quá. Tớ không nhìn thấy gì cả. Mang nó thấp xuống chút đi)
Too thường được sử dụng để nói đến ý nghĩa giới hạn của một sự việc hay hành động xảy ra theo cấu trúc:
X is too Y for Z (where Z sets the limit).
X is too Y [for W] to do Z (where Z says what cannot be done because Y is above or below the limit [of W]).
Ví dụ: English grammar is too difficult for me to understand.
( Ngữ pháp tiếng Anh quá là khó đối với tớ để có thể hiểu)
“Very””: rất.
Thường sử dụng để nhấn mạnh tính chất của sự vật, sự việc nào đó. “Very” thường đứng trước tính từ.
Ví dụ: This cat is very cute.
( Con mèo này quá là đáng yêu)
Tuy cũng mang nghĩa nhấn mạnh như So tuy nhiên mức độ tập trung nhấn mạnh của very thấp hơn so với So. Do đó khi sử dụng trong câu nếu chúng ta cần tìm một từ nhấn mạnh mang mức độ cao hơn Very chúng ta có thể sử dụng So. Các trường hợp đặc biệt lưu ý trong trường hợp này là cảm xúc của con người.
Ví dụ: A giant is very tall.
( Người khổng lồ rất là cao)
She is very young. She shouldn’t be getting married at this age.
( Cô ấy rất trẻ. Cô ấy không nên kết hôn ở độ tuổi này)
Cách Phân Biệt “So”, “Too” Và “Very”
“So” có nhiều nghĩa và cách sử dụng, nhưng nghĩa được sử dụng tương tự như “too” và “very” đó chính là “Rất”,”quá”, nhiều tới một mức độ nào đó. Thường được dùng để nhấn mạnh tính chất sự việc.
Ví dụ: Don’t speak so loudly.
( Đừng nói quá to thế)
How could I have been so stupid!
( Tại sao tôi có thể ngu ngốc như vậy nhỉ!)
Chúng ta có thể sử dụng “So” đi cùng với “that” để giải thích về mức độ, tính chấ được nhấn mạnh của vấn đề.
Ví dụ: She was so tired that she fell asleep in class.
( Cô ấy mệt mỏi đến nỗi ngủ gật luôn trong lớp)
Chúng ta cũng có thể dùng ý nhấn mạnh, giải thích mà không cần sử dụng “that”.
( Tôi đã thực sự tức giận, đáng ra tôi đã có thể giết hắn ta)
Chúng ta sử dụng “too” để chỉ một thứ gì đó vượt một chút giới hạn nhất định hoặc nhiều hơn là nó nên có. Thường sử dụng “Too” để nhấn mạnh nhưng là nhấn mạnh ý nghĩa tiêu cực.
Ví dụ: You are talking too loudly.
( Cậu đang nói chuyện quá to đấy)
It’s too high. I can’t see it. Bring it down a bit.
( Cái đó cao quá. Tớ không nhìn thấy gì cả. Mang nó thấp xuống chút đi)
Too thường được sử dụng để nói đến ý nghĩa giới hạn của một sự việc hay hành động xảy ra theo cấu trúc:
( Ngữ pháp tiếng Anh quá là khó đối với tớ để có thể hiểu)
Thường sử dụng để nhấn mạnh tính chất của sự vật, sự việc nào đó. “Very” thường đứng trước tính từ.
Ví dụ: This cat is very cute.
( Con mèo này quá là đáng yêu)
Tuy cũng mang nghĩa nhấn mạnh như So tuy nhiên mức độ tập trung nhấn mạnh của very thấp hơn so với So. Do đó khi sử dụng trong câu nếu chúng ta cần tìm một từ nhấn mạnh mang mức độ cao hơn Very chúng ta có thể sử dụng So. Các trường hợp đặc biệt lưu ý trong trường hợp này là cảm xúc của con người.
Ví dụ: A giant is very tall.
( Người khổng lồ rất là cao)
She is very young. She shouldn’t be getting married at this age.
( Cô ấy rất trẻ. Cô ấy không nên kết hôn ở độ tuổi này)
Sự Khác Biệt Giữa ‘So’, ‘Too’ Và ‘Rất’ Là Gì?
Sự khác biệt giữa ‘so’, ‘too’ và ‘rất’ là gì?
“Vậy” có
nhiều ý nghĩa
và sử dụng, nhưng đó là
giống
thành “quá” và rất “là:”
đến mức độ này
” hoặc là “
nhiều thế này
” hoặc là “
nhiều như nó là
.
Ví dụ: nếu chúng ta muốn ai đó nói ít hơn, chúng ta nói:
“Đừng nói
vì thế
lớn tiếng. ”
Đây, “
vì thế
lớn tiếng “có nghĩa là:”
như
to
như bạn đang nói
ngay bây giờ. “(Chúng tôi làm
không phải
sử dụng “
quá
” hoặc là “
rất
“trong tình huống này, nhưng chúng ta có thể sử dụng chúng trong một số
khác
Những ví dụ khác:
Đừng giữ nó quá cao. Tôi không thể nhìn thấy nó. Mang nó xuống một chút. (“So high” = cao như bạn đang giữ nó.)
Làm thế nào tôi có thể ngu ngốc đến như vậy! (“thật ngu ngốc” = ngu ngốc như tôi lúc đó trong quá khứ.)
Chúng tôi thường đề cập đến
bao nhiêu
một cái gì đó là
trong chính câu
, sử dụng “
cái đó
Cô mệt đến nỗi ngủ thiếp đi trong lớp. (“Mệt quá” = mệt đến mức cô ngủ thiếp đi trong lớp).
Bánh quy ngon đến nỗi tôi không thể ngừng ăn chúng. (“Rất ngon” = ngon đến mức tôi không thể ngừng ăn chúng).
Đôi khi chung tôi
rơi vãi
từ “
cái đó
“:
Tôi đã rất tức giận, tôi có thể đã giết anh ta!
Tôi rất xấu hổ, tôi có thể chết.
Chúng tôi sử dụng “quá” để chỉ ra rằng một cái gì đó là
vượt quá (hoặc dưới) một giới hạn nhất định
hoặc đó là
nhiều hơn (hoặc ít hơn)
Nên
là
.
Ví dụ: “Bạn đang nói
quá
lớn tiếng “có nghĩa là:” Bạn đang nói
hơn
to
hơn bạn nên nói
. “
Những ví dụ khác:
Nó quá cao. Tôi không thể nhìn thấy nó. Mang nó xuống một chút. (“Quá cao” = cao hơn mức cần thiết)
Dấu hiệu đó quá nhỏ. Bạn sẽ phải làm cho nó lớn hơn nhiều, nếu không sẽ không ai nhìn thấy nó. (“Quá nhỏ” = nhỏ hơn mức cần thiết để mọi người nhìn thấy)
Rất thường chúng tôi đề cập đến giới hạn
trong chính câu
, sử dụng một trong hai cấu trúc câu sau:
X quá Y cho Z (trong đó Z đặt giới hạn).
X quá Y [để W] làm Z (trong đó Z cho biết những gì không thể thực hiện được vì Y ở trên hoặc dưới giới hạn [của W]).
Cô ấy quá trẻ để kết hôn. (Cô ấy dưới giới hạn tuổi kết hôn.)
Cô ấy còn quá trẻ để kết hôn. (Cô ấy không thể kết hôn vì tuổi của cô ấy dưới giới hạn tuổi kết hôn.)
Ngữ pháp tiếng Anh quá khó để tôi hiểu. (Ngữ pháp tiếng Anh vượt quá giới hạn hiểu biết của tôi.)
Ngày hôm nay rất nóng.
Hãy lắng nghe tôi thật kỹ.
Trong một số tình huống đặc biệt, chúng tôi sử dụng “
vì thế
“như một bộ tăng cường
trên mức
của “rất.” Nói cách khác, nếu chúng ta muốn tăng thứ gì đó lên
thậm chí nhiều hơn
cảm xúc cá nhân
.
vì thế
nhiều lắm (Khi chúng tôi muốn bày tỏ
rất chân thành
cảm ơn.) Tôi
vì thế
lấy làm tiếc. (= Tôi là
thực sự rất
lấy làm tiếc; tôi là
Trân trọng
xin lỗi tôi đã
vì thế
bực bội! (= Tôi đã
vô cùng
bực bội-
nhiều hơn
chỉ “
rất
bực bội.”)
Cô ấy rất trẻ. Cô ấy không nên kết hôn ở tuổi này.
Cô ấy không nên kết hôn quá trẻ (= trẻ như bây giờ).
Cô ấy còn quá trẻ để kết hôn. (Tuổi của cô ấy dưới giới hạn cho hôn nhân.)
‘Vì vậy’ thường kết nối một nguyên nhân và kết quả, như thế này: Tôi cần các cửa hàng tạp hóa,
vì thế
Tôi đã tới cửa hàng. Bạn đẹp lắm,
vì thế
bạn là bạn của tôi.
‘Quá’ có thể có nghĩa là ‘vượt quá’: Đó là
quá
nhiều lắm Có
quá
nhiều người. * Đừng nhầm lẫn điều này với ‘đến’ (đề cập đến một vị trí) hoặc ‘hai’ (số sau một).
“Rất” thường có nghĩa là một lượng lớn. Ngọn núi đó là
rất
cao. Người phụ nữ đó là
rất
giỏi thời trang.
Tôi hy vọng rằng đã trả lời câu hỏi của bạn. 🙂
Tôi tin rằng bạn đang đặt câu hỏi này trong bối cảnh tất cả những thứ này được sử dụng làm từ bổ nghĩa trạng từ cho tính từ.
1. Cái này lớn quá!
Trong trường hợp này, người đó sử dụng “so” để diễn đạt sự hiểu biết, hoặc chỉ để nói chuyện nhỏ.
2. Cái này quá lớn!
Trong trường hợp này, người này sử dụng “quá” để diễn tả thực tế rằng nó vượt quá những gì được mong đợi và có thể không sử dụng cho anh ta.
3. Cái này rất lớn!
Biểu thức này rơi vào giữa # 1 và # 2, trong đó có một sự hiểu biết, nhưng nó không cần thiết ngoài những gì được mong đợi.
“Vì vậy” có nhiều ý nghĩa nhưng, đánh giá từ ngữ cảnh, tôi nghĩ bạn muốn ý nghĩa này:
“Vì vậy” gần như đồng nghĩa với “rất.” Chúng có nghĩa là – “đến một mức độ lớn” hoặc “chắc chắn.”
“Những gì bạn đang nói là rất đúng.” “Trò đùa đó thật buồn cười.” “Trò đùa đó rất buồn cười.” “Cô ấy rất đẹp.”
Đôi khi chúng được sử dụng cùng nhau để nhấn mạnh rất nhiều thứ. Tôi coi đó là dư thừa. “Cô ấy rất đẹp.”
“Quá” đơn giản có nghĩa là – nhiều hơn mức cần thiết – vượt quá những gì cần thiết.
“Giáo viên quá nghiêm khắc.” “Diễn viên quá cao cho phần này.” “Chiếc bánh quá ngọt.”
Câu trả lời của tôi có thể không chính xác chỉ ra sự khác biệt giữa những từ này. Tuy nhiên, hãy cố gắng hiểu cách sử dụng chính xác.
Quá
là một bộ tăng cường được sử dụng để có nghĩa là
nhiều hơn mức cần thiết
,
Hơn cần thiết
, hoặc là
quá đủ
. Đó là một biểu hiện tiêu cực
quá
trẻ tham gia cuộc thi.
Vì thế
được sử dụng như
rất
, nhưng
vì thế
là một câu cảm thán mạnh mẽ hơn nhiều. Đó là
vì thế
mát mẻ !
Thực sự, rất, cực kỳ
:
Có thật không
và
rất
mạnh mẽ Chúng được sử dụng với trạng từ hoặc tính từ để tăng cường ý nghĩa
Cô ấy nhảy
rất
tốt (cô ấy không nhảy đơn giản là tốt, cô ấy đã làm rất tốt) Sữa là
có thật không
nóng bức
Cúc
Quá”
và
“rất”
được sử dụng để tăng cường ý nghĩa của các từ thường là tính từ, nhưng chúng rất không giống nhau. Từ
“quá”
là một biểu hiện khá tiêu cực. Nó được áp dụng như một bộ tăng cường, có nghĩa là một cái gì đó là cần thiết hơn. Too cũng được tuân thủ bởi một tính từ hoặc trạng từ và khi một cái gì đó tiêu cực hoặc có vấn đề. Ví dụ:
Trời lạnh quá.
Anh ấy quá béo.
Bây giờ chúng ta hãy đi vào từ rất rất tốt. Chúng tôi sử dụng rất nhiều để làm cho tính từ mạnh hơn. Ví dụ:
Cô ấy rất hữu ích.
Họ rất đàng hoàng. Bây giờ bạn thấy rằng chúng tôi sử dụng “Rất” để thêm thông tin bổ sung đó. Tuy nhiên, từ “quá” luôn được sử dụng tiêu cực. Vì vậy, đây là những khác biệt nhỏ mà bạn cần ghi nhớ.
Cảm ơn vì A2A 🙂
“Trời rất nóng” – có nghĩa là nhiệt độ cao.
“Nó thực sự nóng” – có nghĩa là như vậy, nhưng là không chính thức. Bạn sẽ nói điều này với bạn bè, nhưng không viết nó trong một báo cáo.
“Trời quá nóng” – có nghĩa là sức nóng quá mức cho một số mục đích, chẳng hạn như, “Hôm nay trời quá nóng để chơi tennis.” Bạn cũng có thể nói, “Bên ngoài trời quá nóng để nước đóng băng” – có nghĩa là, nó ở trên 32 độ F / 0 độ C. Không nóng, nhưng “quá nóng” cho mục đích đóng băng.
“Trời nóng quá” – đây là phần giới thiệu về một lời giải thích về độ nóng của nó, chẳng hạn như, “Trời nóng đến mức bạn có thể nấu một quả trứng trên vỉa hè”. Hoặc, nó nóng như thế nào? “Trời nóng đến nỗi quần áo của tôi ướt đẫm mồ hôi trong 2 phút.” Đôi khi, nói một cách không chính thức, mọi người chỉ nói: “Trời nóng quá” mà không giải thích được nó nóng đến mức nào; trong trường hợp này, “so” có nghĩa giống như “thực sự” hoặc “rất.”
Hy vọng điều này có ý nghĩa!
svcministry.org © 2021
Phân Biệt Cách Dùng So… That Và Such… That
Phân biệt cách dùng so… that và such… that
I. Cấu trúc SUCH……..THAT: (sau such là một danh từ hoặc cụm danh từ)
– S + V + such + (a/an) + (adj) + noun + that +…….
Ví dụ:
It was such a hot day that we decided to stay at home.
Thật là một ngày quá nóng đến nỗi chúng tôi quyết định ở nhà.
This is such difficult homework that I will never finish it.
Đây quả thật là bài tập về nhà khó đến nỗi tôi sẽ không thể nào hoàn thành nó.
II. Cấu trúc SO……THAT: quá …….đến nỗi (sau SO là một tính từ/trạng từ)
1. S + các linking Verb + so + adj + that + …..
Linking Verb bao gồm:
Các động từ TO BE: am, is, are, was…
Các động từ chỉ giác quan: feel, taste, smell, sound,…
Các động từ chỉ trạng thái: keep, become, get…
Ví dụ:
The soup tastes so good that everyone will ask for more.
Món súp ngon đến mức mọi người đều yêu cần thêm.
It was so dark that I couldn’t see anything.
Trời tối đến mức tôi không thấy gì cả.
The student had behaved so badly that he was dismissed from the class.
Sinh viên đó hành xử quá tệ đến mức anh ta bị đuổi ra khỏi lớp.
3. Nếu sau “so” có much, many, few, little thì ta có cấu trúc:
S + V + so + many/few + noun (đếm được số nhiều) + that +…..
Ví dụ:
There are so many people in the room that I feel tired.
Có quá nhiều người trong phòng đến nỗi tôi cảm thấy mệt.
S + V + so + much/little + noun (không đếm được) + that + ….
He has invested so much money in the project that he can’t abandon (từ bỏ) it now.
Anh ta đầu tư quá nhiều tiền cho dự án đó đến nỗi bây giờ anh ta không thể từ bỏ nó.
4. Một cấu trúc khác của so…….that
S + V + so + adj + a + noun (đếm được số ít) + that +…….
Ví dụ:
It was so hot a day that we decided to stay indoors.
Quả thật là một ngày nóng đến nỗi chúng tôi quyết định chỉ ở trong nhà.
CHUẨN HÓA TIẾNG ANH EMAS Tiên phong tại Việt Nam về chuẩn giọng tiếng Anh
Học MIỄN PHÍ phương pháp tự học tiếng Anh: https://freeweek.emas.edu.vn/
Sách tự học tiếng Anh giao tiếp giọng Mỹ: https://22cd.emas.edu.vn/
Hotline: 0933.6966.37
Facebook: https://www.facebook.com/ChuanHoaTiengAnh/
Bạn đang xem bài viết Cách Phân Biệt “So”, “Too” Và “Very” trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!