Xem Nhiều 6/2023 #️ Cách Tính Thuế Tài Nguyên Với Doanh Nghiệp Khai Thác Đá # Top 8 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 6/2023 # Cách Tính Thuế Tài Nguyên Với Doanh Nghiệp Khai Thác Đá # Top 8 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Tính Thuế Tài Nguyên Với Doanh Nghiệp Khai Thác Đá mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

(Chinhphu.vn) – Qua Hệ thống Tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, Công ty CP Khoáng sản An Khánh (Thái Nguyên) đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn cách tính thuế tài nguyên đối với đá khai thác sản xuất vật liệu xây dựng thông thường.

Hiện nay quy trình khai thác và kinh doanh đá của Công ty CP Khoáng sản An Khánh đang áp dụng như sau:

Sau công đoạn nổ mìn sẽ thu được sản phẩm đá xô bồ (đá nguyên khai chưa qua công đoạn chế biến, đập, sàng, nghiền thành đá dăm các ly khác nhau). Công ty có bán một phần sản lượng đá xô bồ ra bên ngoài, số đá xô bồ còn lại đem đập, nghiền, sàng phân loại thành các ly có kích thước khác nhau đem bán cho khách theo nhu cầu.

Công ty đang thực hiện việc kê khai tính thuế tài nguyên phải nộp như sau:

– Thực hiện kê khai thuế tài nguyên hàng tháng.

– Sản lượng tính thuế: Là sản lượng đá xô bồ (đá sau nổ mìn).

– Giá tính thuế tài nguyên: Áp giá tính thuế theo giá bán sản phẩm đá xô bồ, nhưng không thấp hơn giá bán quy định của UBND tỉnh Thái Nguyên.

Công ty CP Khoáng sản An Khánh hỏi, Công ty có thực hiện như vậy có đúng theo quy định của Nhà nước về tính thuế tài nguyên không? Khi quyết toán thuế tài nguyên thì Công ty xác định giá tính thuế tài nguyên như thế nào?

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điều 5 Luật Thuế tài nguyên quy định:

“Điều 5. Sản lượng tài nguyên tính thuế

1. Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.

2. Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.

3. Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm…”.

Tại Khoản 1, Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 2/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên như sau:

“1. Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.

Trường hợp tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo sản lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A khai thác đá sau nổ mìn, khai thác thu được đá hộc, đá dăm các ly khác nhau thì được phân loại theo từng cấp độ, chất lượng từng loại đá thu được để xác định sản lượng đá tính thuế của mỗi loại.

Trường hợp, doanh nghiệp A có bán một phần sản lượng đá hộc, số đá hộc, đá dăm còn lại được đưa vào đập, nghiền thành các loại đá dăm có các cỡ (ly) khác nhau thì sản lượng tính thuế được xác định bằng cách quy từ sản lượng đá các cỡ (ly) ra sản lượng đá có sản lượng bán ra lớn nhất để xác định sản lượng đá thực tế khai thác để tính thuế tài nguyên.

Doanh nghiệp A thực hiện khai, nộp thuế đối với sản lượng đá khai thác theo giá bán tương ứng…

3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau:

Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. Định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do người nộp thuế kê khai căn cứ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết kế để sản xuất sản phẩm đang ứng dụng, trong đó:

– Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra…”.

Tại Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4, Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ), quy định:

“4. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế tài nguyên quy định tại Khoản 2, Điểm b, Khoản 3 Điều này…

Căn cứ giá tính thuế tài nguyên đã xác định để áp dụng sản lượng tính thuế đối với đơn vị tài nguyên tương ứng. Giá tính thuế đối với tài nguyên khai thác được xác định ở khâu nào thì sản lượng tính thuế tài nguyên áp dụng tại khâu đó”.

Tại Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“Điều 6. Giá tính thuế tài nguyên

Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định…

1. Đối với loại tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên

Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng; giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế giá trị gia tăng) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng…”.

Căn cứ quy định trên, trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh khai thác đá làm vật liệu xây dựng thông thường, sau nổ mìn được bán ra, một phần đưa vào xay, nghiền thành sản phẩm đá các ly mới bán ra thì việc xác định sản lượng và giá tính thuế tài nguyên, kê khai thuế trong kỳ như sau:

– Trường hợp đá khai thác sau nổ mìn, được phân loại theo sản lượng của từng loại đá như: Đá hộc, đá dăm các loại và được bán ra thì áp dụng giá bán đơn vị của từng loại đá để xác định giá tính thuế tài nguyên cho toàn bộ sản lượng đá cùng loại thu được trong kỳ (gồm: Sản lượng đá sau khai thác thu được qua phân loại và sản lượng đá đưa vào xay nghiền thu được trong kỳ, không phân biệt đã tiêu thụ hết hay tồn kho), nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên đơn vị của mỗi loại đá do UBND cấp tỉnh quy định.

– Trường hợp đá khai thác sau nổ mìn, được đưa vào xay, nghiền, phân loại sản phẩm đá các ly (đá dăm các loại) mới bán ra thì áp dụng giá bán đơn vị của từng loại đá bán ra để xác định giá tính thuế tài nguyên cho sản lượng từng loại đá thu được qua xay, nghiền, phân loại, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên đơn vị của mỗi loại đá do UBND cấp tỉnh quy định.

Đề nghị Công ty CP Khoáng sản An Khánh liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện.

chúng tôi

Từ khóa: Thuế tài nguyên , khai thác đá , vật liệu xây dựng

Thuế Tài Nguyên: Cách Tính Thuế, Cách Khai Thuế

Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ được xác đinh là bằng sản lượng tài nguyên tính thuế nhân với giá tính thuế đơn vị tài nguyên nhân với thuế suất.

Căn cứ pháp lý

– Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12

– Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của chính phủ

– TT 152/2015/TT-BTC

– Các loại tài nguyên như: dầu thô, khí thiên nhiên, khí than thì được thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính

I. Đối tượng áp dụng thuế tài nguyên:

Xem đối tượng áp dụng thuế tài nguyên tại bài viết https://dangkydoanhnghiep.org.vn/doi-tuong-chiu-thue-tai-nguyen-va-mien-thue-tai-nguyen.html

Trong một số trường hợp đặc biệt, cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác:

2. Sản lượng tài nguyên tính thuế

a) Tài nguyên khai thác dạng cứng:

– Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng/trọng lượng/khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng/trọng lượng/khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác.

– Đối với tài nguyên chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau và được bán ra sau khi sàng tuyển, phân loại thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau: Đối với tài nguyên sau khi sàng tuyển, phân loại thu được từng chất riêng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất có trong tài nguyên thu được sau khi sàng tuyển, phân loại. Trường hợp đất, đá, phế thải, bã xít thu được qua sàng tuyển mà bán ra thì phải nộp thuế tài nguyên đối với lượng tài nguyên có trong phế thải, bã xít bán ra.

– Sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất được xác định như sau: Quặng đồng: 1.000 tấn x 60% = 600 tấn; Quặng bạc: 1.000 tấn x 0,2% = 2 tấn; Quặng thiếc: 1.000 tấn x 0,5% = 5 tấn

b) Tài nguyên nước cho thủy điện

Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất điện bán cho bên mua điện.

c) Tài nguyên nước khoáng thiên nhiên

Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp, nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.

d) Đối với tài nguyên chứa nhiều chất khác nhau:

Giá tính thuế là giá bán đơn vị tài nguyên của từng chất.

e) Đối với nước:

Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện thì giá tính thuế là giá bán điện thương phẩm bình quân;

f) Đối với gỗ:

Đối với gỗ giá tính thuế là giá bán tại bãi giao.

g) Dầu thô, khí thiên nhiên, khí than

Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá tính thuế là giá bán tại điểm giao nhận.

h) Tài nguyên để xuất khẩu

Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu thì giá tính thuế là giá xuất khẩu;

i) Tài nguyên phải qua chế biến

Đối với tài nguyên phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu): Giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên.

Biểu khung thuế suất thuế tài nguyên được quy định như sau:

1. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên)

Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao gồm:

– Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên

2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên

Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

3. Thời hạn nộp tờ hồ sơ khai thuế tài nguyên:

Khai thuế tài nguyên tháng: Chậm nhất là ngày ngày 20 của tháng tiếp theo. Báo cáo quyết toán thuế tài nguyên năm: Chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Nếu bạn còn bất gì điều gì băn khoăn, hãy gọi TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời!

Cách Tính Thuế Tài Nguyên Năm 2022

Theo Điều 4 Thông tư 152/2015/TT-BTC số thuế mà tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải nộp được tính theo công thức sau:

Trường hợp cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế phải nộp được tính như sau:

Thuế tài nguên phải nộp

=

Sản lượng tài nguyên tính thuế

x

Mức thuế tài nguyên ấn định trên một tổ chức tài nguyên khai thác

Trong đó,

Trường hợp 1: Tài nguyên định hình được tỉ lệ, trọng lượng

Tài nguyên khai thác dựng lại được tỉ lệ, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là tỉ lệ, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tiễn khai thác trong kỳ tính thuế.

nhìn thấy phân khúc và người nộp thuế tài nguyên tại: Thuế tài nguyên là gì? Khi nào phải nộp thuế tài nguyên?

Trường hợp 2: Tài nguyên không dựng lại được số lượng

Tài nguyên k định hình được tỉ lệ, trọng lượng hoặc khối lượng thực tiễn của tài nguyên khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất không giống nhau và được bán ra sau khi sàng tuyển, phân loại thì sản lượng tài nguyên tính thuế được định hình giống như sau:

– Tài nguyên sau khi sàng tuyển, phân loại thu được từng chất riêng thì sản lượng tính thuế được dựng lại theo tỉ lệ, trọng lượng hoặc khối lượng loại tài nguyên hoặc từng chất có trong tài nguyên thu được sau khi sàng tuyển, phân loại .

– Tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau (quặng đa kim) qua sàng, tuyển, phân loại mà k định hình được sản lượng từng chất có trong quặng thì sản lượng tính thuế được dựng lại so với từng chất căn cứ sản lượng thực tiễn khai thác và tỷ lệ của từng chất có trong tài nguyên.

Trường hợp 3: Tài nguyên khai thác không bán ra sau khi khai thác mà phải qua sản xuất tái chế mới bán.

Sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng khai thác được dựng lại bằng mẹo quy đổi từ sản lượng hàng hóa sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức dùng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.

Định mức dùng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do người nộp thuế thống kê căn cứ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu phù hợp công nghệ thiết kế để sản xuất hàng hóa đã vận dụng, trong đó:

– Trường hợp hàng hóa bán ra là món hàng tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra.

– Trường hợp món hàng bán ra là sản phẩm công nghiệp thì căn định mức dùng tài nguyên tính trên một đơn vị hàng hóa công nghiệp sản xuất bán ra.

Trường hợp 4:

Với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp, nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, mua bán thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu hợp lý đo lường chất lượng Việt Nam…

– Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị món hàng tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa gồm có thuế trị giá tăng trưởng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài tại sao UBND cấp tỉnh quy định.

– Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên nhân UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.

– Trường hợp hàng hóa tài nguyên được vận tải đi tiêu thụ, trong đó ngân sách vận chuyển, giá bán hàng hóa tài nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán món hàng tài nguyên không bao gồm ngân sách vận chuyển.

Cách Tính Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Năm 2022

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm tính năm 2016 theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính mới nhất hiện nay:

I. Cách tính thuế TNDN đối với DN kê khai theo phương pháp khấu trừ:

– Kể từ ngày 6/8/2015 theo điều 1 Thông tư Số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ tài chính (Sửa đổi, sửa đổi bổ sung Thông tư 78).

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:

– Nếu DN có trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì tính như sau:

1. Cách xác định Thu nhập tính thuế:

a. Thu nhập chịu thuế: Là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh như: Hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.

c. Các khoản lỗ được kết chuyển: Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.

a. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

– Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: Là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Nếu DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Là doanh thu không có thuế GTGT.

– Nếu DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.

2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Thuế suất 20% áp dụng cho những DN có tổng doanh thu của năm trước liền kề < 20 tỷ đồng.

– Thuế suất 22% áp dụng cho những DN không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20%. (Nhưng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 sẽ áp dụng thuế suất 20%).

Chú ý: Những DN mới thành lập thì kê khai tạm tính quý theo thuế suất 22%. Kết thúc năm tài chính nếu Doanh thu bình quân của các tháng trong năm < 1,67 tỷ đồng thì DN quyết toán thuế TNDN theo thuế suất 20%.

– Tất cả các DN đang áp dụng thuế suất 20 và 22% sẽ chuyển sang áp dụng mức thuế là 20%.

About the Author

Chìa Khóa Thành Công cung cấp dịch vụ báo cáo thuế, dịch vụ kế toán trọn gói, thành lập công ty trọn gói, dịch vụ quyết toán thuế, dịch vụ làm báo cáo tài chính, dịch vụ đăng ký bảo hiểm xã hội, dịch vụ thay đổi giấy phép kinh doanh và dịch vụ giải thể doanh nghiệp.

Bạn đang xem bài viết Cách Tính Thuế Tài Nguyên Với Doanh Nghiệp Khai Thác Đá trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!