Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Tính Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tạm Tính Hàng Quý Và Phải Nộp Cuối Năm mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và phải nộp cuối năm
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và phải nộp cuối năm 2018 cho doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp. Cách xác định các khoản chi phí được trừ, chi phí không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong kỳ tính thuế TNDN 2018 Doanh nghiệp tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và phải nộp cuối năm theo các thông tư hướng dẫn sau: Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC và Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ tài chính.
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và phải nộp cuối năm
Căn cứ vào Điều 3 thông tư 78/2014/TT-BTC và Điều 1, điều 2, điều 3, điều 4, điều 5 thông tư 96/2015/TT-BTC cùng Điều 3 thông tư 25/2018/TT-BTC Kế Toán Hà Nội xin được hướng dẫn cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và phải nộp cuối năm 2018 như sau:
I. CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH TẠM TÍNH HÀNG QUÝ VÀ PHẢI NỘP CUỐI NĂM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KÊ KHAI THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ.
* Căn cứ điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính (Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điều 3, Thông tư 78): Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Trong đó:
1.Thu nhập tính thuế được xác định như sau:
1.1. Thu nhập chịu thuế: Là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh như: Hoạt động sản xuất, Hoạt động kinh doanh hàng hoá;Hoạt động cung cấp dịch vụ và Hoạt động khác.
Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
1.1.1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: Là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo giá bán chưa có thuế GTGT.
– Nếu Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Doanh thu không bao gồm thuế GTGT.
– Nếu Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
1.1.2. Chi phí được trừ:
– Trên thực tế tình hình hoạt động của Doanh nghiệp thường phát sinh 2 loại chi phí là chi phí kế toán và chi phí được trừ tính thuế TNDN:
+ Chi phí kế toán là tất cả các khoản chi phí phát sinh thực tế tại Doanh nghiệp (Kế toán vẫn hạch toán vào sổ sách bình thường).
+ Chi phí được trừ tính thuế TNDN: Trong tất cả các khoản chi phí phát sinh thực tế tại Doanh nghiệp có những khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và không được trừ khi tính thuế TNDN.
1.1.3. Các khoản thu nhập khác:
Kế toán Hà Nội mời các bạn xem:
– Thu nhập khác là gì? và bao gồm những khoản nào ? trong năm 2018 TẠI ĐÂY.
– Cách hạch toán các khoản thu nhập khác theo thông tư 133 TẠI ĐÂY
– Cách hạch toán các khoản thu nhập khác theo thông tư 200 TẠI ĐÂY
1.2. Các khoản thu nhập được miễn thuế:
Kế Toán Hà Nội mời các bạn xem các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN TẠI ĐÂY
1.3. Các khoản lỗ được kết chuyển:
Khi kết chuyển lỗ Doanh nghiệp phải tuân theo quy định cụ thể như sau:
– Chỉ kết chuyển lỗ khi có lãi
– Số lỗ phải được chuyển toàn bộ và liên tục (Tối đa bằng số lãi của quý hoặc năm chuyển lỗ)
– Số lỗ được chuyển giữa các quý trong một năm với nhau và giữa các năm với nhau. (Lưu ý: Số lỗ không được chuyển từ quý sang năm).
– Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo.
Ví dụ 1: Tại Công ty A có số liệu như sau:
– Năm 2017 lãi
– Quý I/2018: Lỗ 20 trđ
– Quý II/2018: Lãi 15 trđ ⇒ Công ty A được chuyển số lỗ tối đa sang quý 2 bằng số lãi của quý 2 là 15trđ ⇒ Quý 2 không phải nộp thuế TNDN.
– Quý III/2018: Lãi 11tr ⇒ Công ty A được chuyển nốt số lỗ 5trđ (20trđ – 15trđ) sang quý 3 và Công ty A tính thuế TNDN theo số lãi là 6trđ (11trđ – 5 trđ).
– Quy IV/2018: Lỗ 12 trđ ⇒ Quý 4 không phải nộp thuế TNDN.
– Giả sử quý I/2019 Công ty A lãi 16 trđ. Công ty A được chuyển toàn bộ số lỗ năm 2018 là 6 trđ sang quý I/2019 ⇒ Quý I/2019 công ty A tính thuế TNDN theo số lãi là 16 trđ – 6trđ = 10trđ.
Ví dụ 2: Tại Công ty B có số liệu như sau:
– Năm 2017 có phát sinh lỗ là 2 tỷ đồng,
– Năm 2018 có phát sinh thu nhập tính thuế (lãi) là 3 tỷ đồng.
⇒ Thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2017 là 2 tỷ đồng được chuyển vào thu nhập năm 2018. (Vì lỗ nhỏ hơn lãi nên được chuyển toàn bộ).
2. Phần trích lập quỹ KH&CN
Mời các bạn tìm hiểu:
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Trước ngày 1/1/2016 Doanh nghiệp áp dụng thuế suất TNDN như sau:
– Thuế suất 20% áp dụng cho những Doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm trước liền kề < 20 tỷ đồng.
– Thuế suất 22% áp dụng cho những Doanh nghiệp không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20%. Nhưng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 sẽ áp dụng thuế suất 20%.
Lưu ý: Đối với những Doanh nghiệp mới thành lập tính thuế TNDN tạm tính quý theo thuế suất 22%. Kết thúc năm tài chính nếu Doanh thu bình quân của các tháng trong năm < 1,67 tỷ đồng thì Doanh nghiệp quyết toán thuế TNDN theo thuế suất 20%.
* Kể từ ngày 1/1/2016 trở đi:
Tất cả các Doanh nghiệp đang áp dụng thuế suất 20 và 22% sẽ chuyển sang áp dụng mức thuế suất là 20%.
* Cách tính thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý:
Theo điều 17 Thông tư 151/2014/TTBTC kể từ ngày 15/11/2014 (Tức là từ quý 4/2014):
– Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế tạm tính TNDN hàng quý.
– Doanh nghiệp chỉ cần tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý nếu có phát sinh.
– Thời hạn nộp tiền thuế TNDN quý trước chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp sau.
Lưu ý: Có 3 trường hợp xảy ra nếu có sự chênh lệch giữa Tổng số thuế tạm nộp của các qúy trong năm và Số thuế phải nộp khi quyết toán thuế cuối năm.
Trường hợp 1: Nếu tổng số thuế TNDN tạm nộp của các quý trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN phải nộp khi quyết toán thuế cuối năm từ 20% trở lên thì Doanh nghiệp phải nộp tiền phạt chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên đó. Số tiền chậm nộp được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn (ngày thứ 30 của quý tiếp theo) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Ví dụ:
Trong kỳ tính thuế 2018, Công ty A đã tạm nộp thuế TNDN với tổng số tiền là 120 trđ. Nhưng khi quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp năm 2018 là 180 trđ, tăng 60 trđ. Kế toán phải tính các chỉ tiêu sau:
Như vậy:
– Công ty phải nộp thêm số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 60 trđ
– Đồng thời công ty phải tính và nộp tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 24 trđ) từ ngày 31/1/2019 đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số thuế phải nộp theo quyết toán.
Và nếu hết thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2018 (30/3/2019) mà công ty A vẫn chưa nộp tiền thuế chênh lệch trên (60 trđ) thì số thuế chênh lệch còn lại chưa tính tiền chậm nộp là 36 trđ (vì phải nộp thêm tổng số tiền là 60 trđ mà mới tính chậm nộp 24 trđ nên còn 36 trđ chưa tính tiền chậm nộp) bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán (từ ngày 1/4/2019) đến ngày thực nộp số thuế này.
Trường hợp 2: Nếu tổng số thuế TNDN tạm nộp của các quý trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN phải nộp khi quyết toán thuế cuối năm dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) (ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Ví dụ:
– Trong kỳ tính thuế 2018, Công ty B đã tạm nộp thuế TNDN là 100 triệu đồng.
– Khi quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp là 110 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng.
Như vậy: Tổng số thuế TNDN tạm nộp của các quý trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN phải nộp khi quyết toán thuế cuối năm là 110 trđ – 100 trđ = 10 trđ dưới 20% số thuế phải nộp (110 trđ x 20% = 22 trđ) nên Doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng. Nếu chậm nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền chậm nộp theo quy định.
Trường hợp 3: Nếu Doanh nghiệp nộp thừa sẽ được coi như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định.
II. CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH TẠM TÍNH HÀNG QUÝ VÀ PHẢI NỘP CUỐI NĂM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KÊ KHAI THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP; ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC KHÁC.
Đối với đơn vị sự nghiệp, tổ chức không phải là doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì:
– Hàng quý tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (không phải kê khai) tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%; Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đổi với kinh doanh hàng hoá: 1%.
+ Đối với hoạt động khác : 2%.
– Khi kết thúc năm Doanh nghiệp, tổ chức khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Lưu ý: Trường hợp Doanh nghiệp, tổ chức trên không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và không phải khai quyết toán năm.
Ví dụ: Công ty A kinh doanh quần áo nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí. Trong kỳ tính thuế năm 2018 có số liệu như sau:
(100 trđ + 250 trđ + 300 trđ + 350 trđ) x 1% = 10 trđ
Cách Tính Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tạm Tính Theo Quý Năm 2022
Hướng dẫn Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý theo luật thuế TNDN sửa đổi mới nhất hiện hành năm 2020
Theo quy định Hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp sẽ không phải làm tờ khai tạm tính thuế TNDN theo quý nữa, mà chúng ta chỉ phải tạm tính ra số tiền và đi nộp theo số tạm tính (nếu có) đó thôi. Rồi đến cuối năm thì làm tờ khai quyết toán thuế TNDN.
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
· Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có): được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm.
· Thuế suất: Năm 2020, thuế suất thuế TNDN là 20% (Không phân biệt mức doanh thu)
: Đối với năm 2020, Các doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng sẽ được Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định. Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
2. Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Chú ý : Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứnga, Doanh thu Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. – Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. – Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Còn trong thực tế khi làm kế toán Thuế, hàng quý các bạn tạm tính thuế TNDN theo bước như sau:
Nguồn số liệu để tổng hợp doanh thu và chi phí sẽ được lấy từ sổ sách sách kế toán, trên các TK mà các bạn đã hạch toán ở các Bút toán kết chuyển cuối quý.
Tổng hợp số liệu xong, các bạn lấy: (TK đầu 5 + TK đầu 7) – (TK đầu 6 + TK đầu 8)
– Tổng hợp thu nhập được miễn thuế đã phát sinh trong kỳ: Các doanh nghiệp thông thường sẽ không có các khoản thu nhập miễn thuế. Nếu công ty các bạn có thì cần có phương pháp để tổng hợp các khoản này ngay khi hạch toán ghi sổ (Ví dụ như nếu các bạn sử dụng phần mềm kế toán thì có thể dùng mã thống kê, nếu làm sổ sách bằng excel thì có thể theo dõi trên 1 file riêng cho các khoản này, để đến khi cần thông tin các bạn chỉ cần lọc hoặc mở file là có, tránh bị sót)
ác định được thêm 2 khoản 2 là các bạn có thể tính được thu nhập tính thuế rồi:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế – Các khoản lỗ
Chú ý: bắt đầu từ quý 4 năm 2014 Doanh nghiệp không phải làm tờ khai thuế TNDN tạm tính quý nữa mà chỉ phải tính ra số thuế TNDN tạm nộp quý.
Theo điều 17 của TT 151/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/11/2014 thì khi tạm tính số thuế TNDN phải nộp kế toán cần chú ý những điểm sau:
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
Doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý. Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán. Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã khai quyết toán thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với số thuế doanh nghiệp đã kê khai quyết toán thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế.Ví dụ 1: Đối với kỳ tính thuế năm 2020, Doanh nghiệp A đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 90 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng; như vậy chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế đã tạm nộp trong năm dưới 20% thì doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng đó vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định. Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền chậm nộp theo quy định.Ví dụ 2: Doanh nghiệp B có năm tài chính trùng với năm dương lịch. Kỳ tính thuế năm 2019, doanh nghiệp đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 110 triệu đồng, tăng 30 triệu đồng. 20% của số phải nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng. Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu đồng. Khi đó, doanh nghiệp B phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 30 triệu đồng. Đồng thời, doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp (từ ngày 31 tháng 1 năm 2020) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số thuế phải nộp theo quyết toán. Số thuế chênh lệch còn lại (là 30 – 8 = 22 triệu đồng) mà doanh nghiệp chậm nộp thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán (từ ngày 1 tháng 4 năm 2020) đến ngày thực nộp số thuế này. Trường hợp trong năm 2021, cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế tại doanh nghiệp B và phát hiện số thuế TNDN doanh nghiệp B phải nộp của kỳ tính thuế năm 2019 là 160 triệu đồng (tăng 50 triệu đồng so với số thuế phải nộp doanh nghiệp đã khai trong hồ sơ quyết toán), đối với số thuế tăng thêm qua thanh tra, doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định, trong đó tiền thuế tăng thêm 50 triệu đồng này sẽ tính tiền chậm nộp theo quy định (kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2020 đến ngày thực nộp số thuế này), không tách riêng phần chênh lệch vượt từ 20% trở lên đối với số thuế tăng thêm này.Ví dụ 3: Đối với kỳ tính thuế năm 2020, Doanh nghiệp C đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 70 triệu đồng thì số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định.”
Cách Hạch Toán Thuế Tndn Tạm Tính Phải Nộp, Nộp Thừa, Truy Thu
Tài khoản sử dụng để hạch toán:
TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp. TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phần 1: Hạch toán thuế TNDN tạm nộp hàng quý
Theo quy định của luật Thuế TNDN hiện hành thì hiện nay doanh nghiệp không phải làm tờ khai thuế TNDN tạm tính nữa
Doanh nghiệp căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp
(Theo điều 17 của Thông tư 151/2014/TT-BTC)
Hàng quý, doanh nghiệp thực hiện tính toán ra số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
Căn cứ vào chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
– Hạch toán chi phí thuế TNDN:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Hạch toán số tiền thuế TNDN đã tạm nộp:
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112.
Lưu ý: Đối với trường hợp tạm tính ra không phải nộp thuế TNDN tạm tính quý đó thì các bạn không phải hạch toán
Phần 2: Hạch toán thuế TNDN sau quyết toán
Căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế TNDN Mẫu 03/TNDN để các bạn xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính
Quan tâm đến các chỉ tiêu trên tờ khai quyết toán như sau:
– Chỉ tiêu C1 – Thu nhập chịu
thuế:
+ Nếu C1 có giá trị âm (số tiền ở trong ngoặc): năm tài chính đó doanh nghiệp không phải nộp thuế TNDN.
(Nếu ở các quý trong năm đã nộp tiền thuế TNDN tạm tính thì số tiền đó được coi là nộp thừa)
+ Nếu C1 có giá dương: Ta tiến hành xem xét đến số lỗ được chuyển từ các năm trước (nếu có)
Lưu ý: C4 là chỉ tiêu đã bù trừ số lỗ của năm trước (nếu có)
– Chỉ tiêu D – Tổng số thuế TNDN phải nộp: Nếu có phát sinh số tiền thì đây chính là số tiền thuế TNDN phải nộp của cả năm
– Chỉ tiêu E – Số tiền thuế TNDN đã nộp trong năm (ở các quý khi tạm tính và cả số tiền thuế TNDN nộp thừa của các năm trước (nếu có)
– Chỉ tiêu G – Tổng số thuế TNDN còn phải nộp (đây là số tiền chênh lệch giữa số tiền thuế TNDN phải nộp của cả năm so với việc tạm tính, tạm nộp ở các quý trong năm)
+ Nếu G có giá trị âm: thì trong năm đã nộp thừa tiền thuế TNDN
+ Nếu G có giá trị dương: thì đây là số thuế TNDN còn thiếu, còn phải nộp thêm
Còn việc hạch toán được thực hiện như sau:
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phần 3: Hạch toán kết chuyển chi phí thuế TNDN:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:
+ Nếu TK 821 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
+ Nếu TK 821 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Phần 4: Hạch toán khoản tiền chậm nộp tiền thuế TNDN
* Quy định: Theo điều 17 của TT 151 thì tiền chậm nộp thuế TNDN có thể phát sinh trong các trường hợp sau: Trường hợp 1: Phạt chậm nộp do nộp tạm tính thấp hơn 80% số với số tiền phải nộp khi quyết toán:
Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Ví dụ: Doanh nghiệp B có năm tài chính trùng với năm dương lịch. Kỳ tính thuế năm 2020, doanh nghiệp đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 110 triệu đồng, tăng 30 triệu đồng.
20% của số phải nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng.
Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu đồng.
Khi đó, doanh nghiệp B phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 30 triệu đồng. Đồng thời, doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp (sau ngày 31 tháng 1 năm 2021) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số thuế phải nộp theo quyết toán.
Trường hợp 2: Phạt chậm nộp do nộp tiền thuế sau thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm (hoặc bị truy thu) Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Ví dụ: Đối với kỳ tính thuế năm 2020, Doanh nghiệp A đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 90 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng; như vậy chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế đã tạm nộp trong năm dưới 20% thì doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng đó vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định. Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp số thuế chênh lệch 10 triệu này (Nộp tiền sau ngày 31/03/2021) thì bị tính tiền chậm nộp theo quy định.
Cách Tính Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Năm 2022 Hiện Hành
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất được hướng dẫn theo Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính
Theo Điều Thông tư 96/2015/TT-BTC ban hành ngày 06/08/2015 sửa đổi bổ sung Thông Tư 78/2014/TT-BTC thì thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như sau:
Lưu ý: Trường hợp nếu DN có trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế TNDN được xác định như sau
(Thuế suất thuế tndn ban hành theo thông tư 78/2014)
(*) Cách xác định thu nhập tính thuế: Trong đó:
a) Thu nhập chịu thuế :
Là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp (Bao gồm : Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ dịch vụ và thu nhập khác)
Cách xác định thu nhập chịu thuế:
i) Doanh Thu:
Là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (“GTGT”)
ii) Chi phí được trừ:
Căn cứ theo điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì chi phí được trừ nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Khoản chi có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
b) Thu nhập được miễn thuế : Được hướng dẫn cụ thuể tại điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC & Thông tư 96/2015/TT-BTC
c) Các khoản lỗ được kết chuyển: Áp dụng trong trường hợp DN có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì sẽ được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế. Các khoản lỗ được kết chuyển được quy định tại điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC
(**) Thuế suất thuế TNDN:
Thuế suất 20% áp dụng cho Doanh Nghiệp có tổng doanh thu năm trước liền kề < 20 tỷ đồng.
Thuế suất 22% áp dụng cho Doanh Nghiệp không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20%.
Lưu ý:
Đối với Doanh Nghiệp mới thành lập thi kê khai tạm tính theo Quý áp dụng thuế suất 22%. Kết thúc năm tài chính nếu Doanh Thu bình quân của các tháng trong năm <1,67 tỷ đồng thì DN quyết toán thuế TNDN áp dụng mức thuế suất 20%
Tất cả các Doanh Nghiệp áp dụng mức thuế suất 20% & 22% sẽ chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20% kể từ ngày 01/01/2016
2. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DN kê khai theo phương pháp trực tiếp
Đối tượng áp dụng: DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không phải là doanh nghiệp
Cách tính thuế TNDN:
Nếu các DN có thu nhập chịu thuế TNDN mà xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí thì kê khai và nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, cụ thế như sau:
Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay) : 5% . Riêng đối với giáo dục y tế, biễu diễn nghệ thuật : 2%
Đối với kinh doanh hàng hóa :1%
Đối với hoạt động khác: 2%
3. Ví dụ minh họa
Doanh Nghiệp XYZ có hoạt động cho thuê nhà, doanh thu phát sinh từ việc cho thuê nhà trong 1 năm là 100 triệu đồng, doanh nghiệp không xác định được chi phí. Do đó, DN lựa chọn kê khai và nộp thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo % doanh thu được xác định như sau:
Số thuế TNDN phải nộp = 100 triệu đồng x 5% = 5 triệu đồng
Trung tâm đào tạo kế toán chúng tôi
Bạn đang xem bài viết Cách Tính Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tạm Tính Hàng Quý Và Phải Nộp Cuối Năm trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!