Xem Nhiều 6/2023 #️ Công Nghệ Xử Lý Nước Thải Giặt Tẩy # Top 7 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 6/2023 # Công Nghệ Xử Lý Nước Thải Giặt Tẩy # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Công Nghệ Xử Lý Nước Thải Giặt Tẩy mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1.Tổng quan về ngành giặt tẩy

Xử lý nước thải giặt tẩy luôn là vấn đề vô cùng cấp thiết vì hiện nay ngành công nghiệp giặt tẩy là ngành dịch vụ mới phát triển ở nước ta và vấn đề  môi trường chủ yếu của ngành này là nước thải. Nếu không xử lý tốt nước thải này sẽ gây ô nhiễm cực kì nghiêm trọng đến hệ sinh thái và đặc biệt ảnh hưởng đến các cơ quan của con người như gan, phổi , tim …

Nước thải của ngành giặt tẩy có nguồn gốc từ  việc sử dụng bột giặt, sô đa  và các chất tẩy giặt dầu mỡ. Chất và lưu lượng của nước thải tùy thuộc vào sản phẩm cần giặt, công đoạn giặt tẩy nước thải của khâu giặt thông thường chứa các chất bẩn, dầu mỡ, chất nhờn,thức ăn thừa… Nếu giặt các sản phẩm là ra gường, quần áo của bệnh viện thì có thể đây là nguồn phát sinh ra các dịch bệnh cần ngăn ngừa.

Nước thải sản xuất của nghành tẩy giặt này có nồng độ pH cao, độ màu, độ đục, các chất tẩy giặt, các sợ vải lơ lửng và tổng chất rất, hàm lượng hữu cơ cao.

2. Thành phần tính chất của nước thải được đặc trưng ở bảng sau:

STT

Thông số Đơn vị Gía trị QCVN 40:2011 BTNMT

1

pH

– 7,25

5,5 – 9,5

2

SS mg/l 685

100

3

COD mg/l 698

150

4

Độ màu Pt-Co 578

150

5 BOD5 mg/l 246

50

3.Sơ đồ công nghệ xử lý

4. Thuyết minh công nghệ

 Nước thải từ các phân xưởng sản xuất được thu gom tập trung về bể điều hòa để điều hòa lưu lượng cũng như nồng độ chất thải. Trên đường dẫn nước thải về bể điều hòa, hóa chất điều chỉnh pH được bơm định lượng bơm vào bể điều hòa về mức thích hợp.

Từ bể điều hòa, nước thải được bơm vào bể keo tụ tạo bông dưới tác dụng của hóa chất keo tụ những  tủa nhỏ được hình thành, cặn lơ lửng và chất thải sẽ bám lên bề mặt tủa.

Từ bể keo tụ tạo bông, nước thải tiếp tục chảy qua bể lắng hóa lý để lắng các bông bùn sinh học từ ra từ quá trình keo tụ. Phẩn nước bên trên bể lắng được dẫn qua bể oxy hóa bậc cao để oxy hóa các chất hữu cơ và tiêu diệt vi sinh vật. Cuối cùng nước được bơm sang bể lọc để lọc các cặn bởi lớp vật liệu lọc trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.

Công ty Môi trường Envico chuyên thiết kế, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa cung cấp các hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn  nhà nước và tiết kiệm chi phí.

Các doanh nghiệp, công ty đang có nhu cầu tư vấn “Thiết kế, lắp đặt, bảo trì hệ thống xử lý nước thải giặt tẩy” hãy liên hệ với Công ty môi trường Envico để được sản phẩm chất lượng và dịch vụ uy tín nhất.

Công ty Cổ phần Công nghệ Môi trường Envico

Xử Lý Nước Thải Giặt Tẩy

Là một ngành dịch vụ mang lại lợi nhuận lớn, ngành giặt tẩy không chỉ xuất hiện và phát triển ở nhiều nước trên thế giới mà ở Việt Nam, nhiều cơ sở giặt tẩy nhỏ lẽ, nhà máy giặt tẩy lớn cũng dần xuất hiện. Song hành với sự phát triển của ngành là vấn đề xử lý nước thải phát sinh. Nước thải phát sinh từ các ngành công nghiệp khác nhau sẽ có những đặc trưng ô nhiễm riêng. Đối với ngành công nghiệp giặt tẩy, nước thải có chứa các chất hoạt động bề mặt, chất tẩy trắng, các chất tạo bọt, nước thải có độ đục và hàm lượng cặn lơ lửng cao. Nguồn nước thải này nếu không được xử lý khi thải vào môi trường sẽ làm ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến hoạt động sống của các loài thủy sinh, vi sinh vật, có thể gây ô nhiễm môi trường đất, nước ngầm …. Do đó, nước thải ngành giặt tẩy cần xử lý trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Một số biện pháp xử lý nước thải giặt tẩy đã và đang áp dụng hiện nay là:

Biện pháp loại bỏ tự nhiên trong các giếng sâu, hồ nhân tạo

Lọc nhỏ giọt

Quá trình bùn hoạt tính

Quá trình kết tủa hóa học

Lọc cát và lọc nhỏ giọt với vận tốc cao

Phương pháp cacbon hoạt tính và lọc địa chất, nếu không dùng phương pháp đông tụ và lắng thì phương pháp này chiếm rất ít diện tích và nó hoàn toàn là quá trình lọc tự động. Tuy nhiên bất lợi chính là không có khả năng xử lý với lưu lượng lớn.

Phương pháp keo tụ là phương pháp không chỉ được dùng để xử lý nước thải giặt tẩy mà nó đang được áp dụng rất rộng rãi trong công nghệ xử lý nước thải.

Tùy theo nồng độ ô nhiễm của các chất trong nước thải đầu vào và yêu cầu chất lượng nước thải sau xử lý tương ứng với khả năng của nguồn tiếp nhận, ta cần lựa chọn công nghệ xử lý nước thải giặt tẩy phù hợp. Tuy nhiên, phương pháp xử lý nước thải giặt tẩy được áp dụng rộng rãi và phổ biến hiện nay là xử lý bằng keo tụ tạo bông. Một số quy trình xử lý nước thải ngành giặt tẩy hiện nay như:

Dù áp dụng công nghệ nào, người thiết kế cũng cần hướng đến kết quả sau xử lý là nước thải giặt tẩy phải đạt tiêu chuẩn quy định.Quy định về chất lượng nước thải giặt tẩy sau xử lý là gì? Đối với yêu cầu chất lượng nước thải đầu ra của ngành giặt tẩy, có một sự nhầm lẫn mà hầu hết các đơn vị từ nhà thiết kế hệ thống đến chủ đầu tư dự án đều mắc phải. Đó là chỉ áp dụng quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp để đánh giá chất lượng nước thải giặt tẩy sau xử lý. Tuy nhiên, theo QCVN 40:2011/BTNMT, chỉ tiêu “tổng các chất hoạt động bề mặt” đã không được đề cập đến. Trong khi đó, đây là một trong những đặc trưng ô nhiễm cơ bản của nước thải giặt tẩy. Theo thông tư 04/2012/TT-BTNMT ngày 08/05/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tại Mục 1 phần Phụ lục Thông tư này có nêu thông số môi trường đặc trưng trong nước thải của cơ sở giặt, tẩy và cơ sở giặt là công nghiệp là các chỉ tiêu theo QCVN 13:2008/BTNMT (Hiện nay đã được thay thế bằng QCVN 13-MT:2015/BTNMT) và nhiệt độ, dầu mỡ khoáng, Cr 6+, Cr 3+, Fe, Cu, Clo dư. Do đó, khi thiết kế hệ thống xử lý nước thải giặt tẩy cần tính đến chất lượng nước thải đầu ra không chỉ đạt theo QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp mà còn phải đạt theo QCVN 13-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệt nhuộm.

Hotline: 0909 773 264 (Ms Hải) Email: moitruongnguonsongxanh@gmail.com

Công Nghệ Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt – Công Ty Xử Lý Nước Thải

Phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường là tiêu chí hàng đầu của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Các cơ quan nhà nước cũng siết chặt hơn vấn đề quản lý môi trường.  Do đó nhu cầu xử lý nước thải sinh hoạt cũng tăng hơn trước đặc biệt là tại khu vực Hà Nội và Hồ chí minh. Để lựa chọn công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp hãy liên hệ với Công ty Môi Trường Việt Envi đơn vị chuyên xử lý nước thải sinh hoạt tại HCM hàng đầu tại Việt Nam.

Tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt?

Hiện nay, có rất nhiều công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt, nhưng để lựa chọn được công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp với nhu cầu của Doanh Nghiệp chúng ta cần quan tâm tới các tiêu chí sau:

-Thiết bị sử dụng của công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt

-Hiệu suất xử lý của công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt

-Chi phí đầu tư vào công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt

-Cách vận hành hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt

-Thời gian hoàn thành công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt

-Tuổi thọ của công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt

Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt của Công ty Môi Trường Việt Envi

Để xử lý nước thải sinh hoạt Công ty TNHH Môi Trường Việt Envi xin đưa ra một số công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt hiện nay như sau:

Công Nghệ xử lý nước thải sinh hoạt Aerotank

Thuyết minh quy trình công nghệ Aerotank:

Công nghệ aerotank là quá trình xử lý sinh học hiếu khí, vi sinh hiếu khí sử dụng chất dinh dưỡng từ các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Nên thể tích của vi sinh ngày càng gia tăng và nồng độ ô nhiễm sẽ giảm xuống.

Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt aerotank là công nghệ truyền thống, xử lý sinh học hiếu khí, công nghệ này hiện nay vẫn được sử dụng nhiều do dễ vận hành, dễ xây dựng, khả năng loại bỏ BOD, Nitơ cao, dễ dàng thì nâng quy mô công suất, nhược điểm của công nghệ aerotank là tốn năng lượng.

Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng UASB

Thuyết minh quy trình công nghệ UASB:

UASB là quy trình xử lý sinh học ki khí, nước được phân bổ từ dưới lên và được kiểm soát vận tốc phù hợp, qua lớp bùn kị khí, sẽ xảy ra quá trình vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ.

Ưu điểm của Công nghệ UASB là nguồn khí sinh học sinh ra từ hệ thống có thể thu hồi được, nồng độ chất hữu cơ cao sẽ xử lý rất tốt. Nhược điểm của công nghệ là sẽ bị ảnh hưởng bởi pH, nhiệt độ và nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải.

Công nghệ xử lý nước thải bằng MBBR( moving bed biofilm reactor)

Là quá trình xử lý kết hợp giữa aerotank truyền thống và lọc sinh học hiếu khí, xử lý nước sử dụng vật liệu làm giá thể để vi sinh dính bám phát triển và sinh trưởng.

Đây là một công nghệ mới, với nhiều ưu điểm như: tiết kiệm năng lượng; vận hành dễ dàng, chi phí vận hành, bảo dưỡng thấp, trong quá trình vận hành không phát sinh mùi; hiệu quả xử lý BOD cao; thuận lợi khi nâng cấp quy mô, công suất của hệ thống; ít chiếm diện tích, ít phát sinh bùn; mật độ vi sinh dày đặc, nhiều hơn các công nghệ khác; kiểm soát hệ thống dễ dàng. Tuy nhiên nhược điểm của công nghệ là hiệu quả xử lý phụ thuộc vào lượng vi sinh vật dính bám vào giá thể, tuổi thọ của màng phụ thuộc vào thiết bị lựa chọn.

Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt – AAO

Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt AAO là quá trình xử lý sinh học sử dụng nhiều hệ sinh vật khác nhau (như vi sinh vật yếm khí – vi sinh vật thiếu khí – vi sinh vật hiếu khí) để xử lý nước thải. Do vi sinh vật có khả năng phân giải các chất hữu cơ, các chất ô nhiễm có trong nước thải để sinh trường và phát triển.

Thuyết minh quy trình công nghệ AAO (Anaerobic: yếm khí – Anoxic: thiếu khí):

Nước thải đầu vào sẽ được bơm vào bể Anaerobic, ở đây xảy ra quá trình thủy phân, diễn ra rất chậm, phân hủy chất béo, quá trình acid hóa làm các chất hòa tan thành chất đơn giản, quá trình acetic hóa sẽ tiếp tục chuyển hóa các sản phẩm của quá trình trước, tới quá trình mathane hóa làm giảm COD có trong nước thải và khử một phần các chất hữu cơ, ngoài ra, còn xảy ra quá trình khỉ nitrate.

Tiếp tới, nước thải sẽ được đưa sang bể anoxic, ở đây xảy ra quá trình đồng hóa và dị hóa sẽ loại bỏ nitơ và photpho có trong nước thải.

Ưu điểm của công nghệ AAO là dễ dàng di chuyển hệ thống khi muốn thay đổi địa điểm, mở rộng quy mô, công suất của hệ thống, khả năng tự động hóa cao, vận hành tốn ít chi phí.

Công nghệ xử lý nước thải bằng SBR(Sequencing batch reactor)

Là quá trình xử lý nước thải bằng qúa trình phản ứng sinh học theo mẻ

Quy trình công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt SBR

Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt SBR: bền hơn, ổn định, cấu tạo đơn giản; giảm nhân công, vận hành dễ dàng; giảm chi phí vận hành; hiệu quả xử lý cao; khả năng xử nitơ, photpho lớn. Nhược điểm của công nghệ là chịu ảnh hưởng bởi nồng độ các chất ô nhiễm và lượng nitrate có trong bùn.

Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt MBR

Là công nghệ xử lý nước thải dựa vào sự kết hợp phương pháp sinh học và lý học, đây là công nghệ hiện đại và được sử dụng phổ biến vì những ưu điểm của nó.

Thuyết minh quy trình Công nghệ xử lý nước thải MBR:

Nước thải được thu gom và tập trung tại hố thu gom, sau đó nước thải được đưa qua bể điều hòa. Ở bể điều hòa, lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm được ổn định, để duy trì được thường lắp thêm thiết bị sục khí. Sau đó, nước được bơm tới bể chứa màng MBR, nước sạch được thải ra nguồn tiếp nhận

Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt MBR: do kích thước lỗ màng rất nhỏ (0.01 ~ 0.2 µm) nên có thể loại bỏ triệt để vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh; công nghệ màng MBR không có bể khử trùng và bể lắng và bể lọc nên tiết kiệm được diện tích, do đó cũng giảm được chi phí đầu tư, rất thuận lợi cho các hệ thống xử lý có ít diện tích, không ảnh hưởng tới mỹ quan; đặc biệt công nghệ màng MBR không phát sinh mùi hôi trong quá trình vận hành; vận hàng đơn giản; dễ dàng; chi phí vận hành thấp và hiệu quả xử lý nước thải rất cao; thời gian lưu bùn của hệ thống sử dụng màng MBR là dài, thời gian lưu nước của hệ thống ngắn; được điều khiển tự động và dễ dàng kiểm soát.

Nhược điểm của hệ thống sử dụng Màng MBR là tuổi thọ, hiệu quả xử lý phụ thuộc vào màng MBR.

Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học tăng trưởng dính bám

Là quá trình xử lý nước dựa vào vi sinh vật phân hủy các chất hữu làm thức ăn để phát triển và sinh trưởng, quá trình sinh học bùn hoạt tính lơ lửng, quá trình khử nitơ phốt pho và quá trình vi sinh vật dính bám vào vật liệu để sinh trường và phát triển.

Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học tăng trưởng dính bám: tiết kiệm năng lượng; giảm chi phí đầu tư và hiệu suất xử lý nước thải tốt.

Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ lọc sinh học

Là công nghệ xử lý nước thải dựa vào các lớp vật liệu lọc có vi sinh vật bám dính lên để sinh trường và phát triển. Nước thải sẽ đi qua các lợp vật liệu này, chất hữu cơ sẽ được xử lý do các vi sinh vật dính bám trên đó, vi sinh vật sẽ phân hủy các chất hữu cơ để sinh trưởng và phát triển.

Ưu điểm của phương pháp xử lý nước thải sinh học bằng công nghệ lọc sinh học: có thể tận dụng thông gió tự nhiên giúp tiết kiệm năng lượng; ít phải trông coi nên giảm chi phí nhân công. Nhược điểm của phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ lọc sinh học là thời gian sử dụng dài, chiều dày lớp dính của vi sinh vật tăng lên, sẽ xảy ra quá trình phân hủy nội bào, làm vi sinh vật bị bong ra, trôi theo nước thải nên không còn khả năng xử lý nước thải nữa.

CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT ENVI

Văn Phòng: 402 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Phú Nhuận, TP.HCM

Điện thoại: 0917.932.786: Ms. Hương

Email: moitruongviet.envi@gmail.com

Web: https://congtyxulynuoc.com/

Công Nghệ Xử Lý Nước Thải Công Nghiệp

Cũng tương tự như nước thải sinh hoạt thì xử lý nước thải công nghiệp có những phương pháp sau:

Phương pháp xử lý cơ học Những phương pháp loại các chất rắn có kích thước và tỷ trọng lớn trong nước thải được gọi chung là phương pháp cơ học. + Để giữ các tạp chất không hoà tan lớn như rác: dùng song chắn rác hoặc lưới lọc. + Để tách các chất lơ lửng trong nước thải dùng bể lắng: + Để tách các chất cặn nhẹ hơn nước như dầu, mỡ dùng bể thu dầu, tách mỡ. + Để giải phóng chất thải khỏi các chất huyền phù, phân tán nhỏ…dùng lưới lọc, vải lọc, hoặc lọc qua lớp vật liệu lọc.

Phương pháp xử lý hóa lý Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý là áp dụng các quá trình vật lý và hóa học để loại bớt các chất ô nhiễm mà không thể dùng quá trình lắng ra khỏi nước thải. Công trình tiêu biểu của việc áp dụng phương pháp hóa lý là: Bể keo tụ, tạo bông Quá trình keo tụ tạo bông được ứng dụng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng và các hạt keo có kích thước rất nhỏ . Các chất này tồn tại ở dạng phân tán và không thể loại bỏ bằng quá trình lắng vì tốn rất nhiều thời gian. Để tăng hiệu quả lắng, giảm bớt thời gian lắng của chúng thì thêm vào nước thải một số hóa chất như phèn nhôm, phèn sắt, polymer,… Các chất này có tác dụng kết dính các chất khuếch tán trong dung dịch thành các hạt có kích cỡ và tỷ trọng lớn hơn nên sẽ lắng nhanh hơn. Phương pháp keo tụ có thể làm trong nước và khử màu nước thải vì sau khi tạo bông cặn, các bông cặn lớn lắng xuống thì những bông cặn này có thể kéo theo các chất phân tán không tan gây ra màu.

Phương pháp xử lý hóa học Đó là quá trình khử trùng nước thải bằng hoá chất (Clo, Javen), hoặc trung hòa độ pH với nước thải có độ kiềm hoặc axit cao.

Phương pháp xử lý sinh học Sử dụng các loại vi sinh vật để khử các chất bẩn hữu cơ có trong nước thải. Các vi sinh vật có sẵn trong nước thải hoặc bổ sung vi sinh vật vào trong nước thải. Các chất hữu cơ ở dạng keo, huyền phù và dung dịch là nguồn thức ăn của vi sinh vật. Trong quá trình hoạt động sống, vi sinh vật oxy hoá hoặc khử các hợp chất hữu cơ này, kết quả là làm sạch nước thải khỏi các chất bẩn hữu cơ.

Tùy theo đặc tính của nước công nghiệp và yêu cầu đối với nước đầu ra mà chọn công nghệ xử lý nước thải riêng.

Nước thải công nghiệp từ các nguồn phát sinh được dẫn về cụm bể thu gom. Bể này có chức năng tiếp nhận trung chuyển nước thải, tách dầu mỡ ra khỏi dòng nước thải. Qua đó giúp nâng cao hiệu quả làm việc và tuổi thọ của các thiết bị trong hệ thống xử lý. Rác, dầu mỡ sẽ được người vận hành thu gom định kì. Nước thải trong bể thu gom sẽ tiếp tục được đưa sang bể phản ứng hóa lý (keo tụ – tạo bông).

Tại bể keo tụ, tạo bông: nhờ tác dụng của hóa chất trợ lắng và keo tụ, các chất ô nhiễm như các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, các cặn bẩn, hay ion kim loại… chúng sẽ kết dính với nhau tạo thành các bông bùn. Bông bùn được hình thành sẽ lớn dần lên và lắng xuống đáy, phần nước trong hơn sẽ được tự chảy qua máng thu răng cưa đưa về bể điều hòa.

Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải, tạo chế độ làm việc ổn định và liên tục cho các công trình xử lý, tránh hiện tượng hệ thống xử lý bị quá tải. Nước thải trong bể điều hòa được sục khí liên tục từ máy thổi khí và hệ thống phân phối khí nhằm tránh hiện tượng yếm khí cũng như lắng cặn dưới đáy bể. Nước thải sau bể điều hòa được bơm qua bể thiếu khí.

Bằng việc sử dụng các chủng vi sinh vật bám dính dạng thiếu khí trên giá thể lọc sinh học. Bể thiếu khí có chức năng xử lý nitrat (trong nước thải dòng vào và dòng tuần hoàn lại từ bể hồi lưu), thủy phân các hợp chất hữu cơ phức tạp thành các hợp chất hữu cơ đơn giản, xử lý một phần các hợp chất hữu cơ thành CO2, H2O, CH4, H2S, sinh khối mới …

Hàm lượng BOD giảm đáng kể sau khi qua bể này. Nước sau khi qua Bể xử lý thiếu khí được đưa sang Bể hiếu khí để thực hiện quá trình xử lý hiếu khí.

Tại Bể hiếu khí, Oxy được cung cấp vào bể thông qua bộ khuếch tán khí, hệ vi sinh vật hiếu khí sẽ sử dụng oxy để phân hủy phần lớn các hợp chất hữu cơ có trong nước thải. Hệ vi sinh vật hiếu khí dính bám trên hạt mang (giá thể), tạo thành lớp đệm vi sinh chuyển động xáo trộn trong nước thải làm tăng khả năng tiếp xúc giữa vi sinh vật với chất hữu cơ, do đó hiệu quả xử lý của quá trình này cao gấp nhiều lần so với phương án sử dụng bùn hoạt tính truyền thống.

Kết quả của sự phân hủy các chất hữu cơ bởi hệ vi sinh vật hiếu khí là tạo ra các chất vô cơ đơn giản như CO2, H2O, NO3- …, và sinh khối mới.Nước sau khi qua Bể hiếu khí tiếp tục được luân chuyển sang Bể hồi lưu.

Nước thải sau khi qua bể hiếu khí vẫn còn có thành phần nitrat cao (do quá trình oxy hoá amoni tạo thành), cần được xử lý nhờ hệ vi sinh vật thiếu khí. Nước thải từ bể hiếu khí chảy sang bể hồi lưu. Tại đây đặt bơm hồi lưu nước thải đưa một phần nước thải về bể thiếu khí, giúp xử lý hiệu quả nitrat.

Nước từ bể hồi lưu tự chảy sang bể lắng cơ học.

Bể lắng cơ học có chức năng tạo thời gian lưu cần thiết để dưới tác dụng của trọng lực bùn cặn còn sót lại trong nước thải sẽ lắng xuống đáy bể, nước sau lắng được đưa sang bể khử trùng để loại bỏ vi sinh vật trong nước thải.

Bùn cặn thu được tại đáy bể lắng định kỳ được bơm về bể chứa bùn nhờ bơm bùn đặt chìm.

Bể chứa bùn có nhiệm vụ lắng và chứa cặn (hay còn gọi là sinh khối) hình thành từ quá trình chuyển hóa các hợp chất hữu cơ có trong nước thải từ bể xử lý sinh học.

Thời gian chứa bùn của bể được thiết kế trong khoảng thời gian từ khoảng 2-3 năm.

Ngoài ra, môi trường trong Bể chứa bùn được duy trì trong điều kiện thiếu khí. Điều này giúp loại bỏ Nitrat trong nước tuần hoàn bơm từ bể lắng cơ học về.

Nước từ bể chứa bùn được đưa về bể điều hoà, để tiếp tục được xử lý.

Bể này có chức năng loại bỏ các loại vi sinh vật gây bệnh ra khỏi nước thải bằng hóa chất khử trùng trước khi xả thải.

Bạn đang xem bài viết Công Nghệ Xử Lý Nước Thải Giặt Tẩy trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!