Xem Nhiều 6/2023 #️ Cục Hải Quan Thành Phố Hồ Chí Minh # Top 10 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 6/2023 # Cục Hải Quan Thành Phố Hồ Chí Minh # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Cục Hải Quan Thành Phố Hồ Chí Minh mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

CÂU HỎI NGHIỆP VỤ GIÁ TÍNH THUẾ

(Chữ nghiêng, in đậm là đáp án đúng)

Câu 1:

a.      Chi phí giấy phép

b.     Các khoản trợ giúp do người mua cung cấp miễn phí hoặc giảm giá cho người sản xuất hoặc người bán – hàng để sản xuất và bán hàng hoá xuất khẩu đến Việt Nam

c.      Chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong nội địa Việt Nam.

Câu 2:

Đối với loại hình vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, đường sông nội thủy thì quy định của pháp luật khái niệm “cửa khẩu nhập đầu tiên” là cảng đích ghi trên chứng từ nào sau đây:

a.     Là cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam ghi trên Hợp đồng

b.     Là cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam ghi trên Vận tải đơn

c.     Là cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam ghi trên Hóa đơn thương mại

d.     Là cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam ghi trên Tờ khai hải quan.

Câu 3:

Hãy lựa chọn phương án đúng cho các tình huống đặt ra sau đây:

‘Ngày xuất khẩu’ sử dụng trong phương pháp trị giá giao dịch (trong điều kiện vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và đường Hàng không) là ngày:

a.       Ngày phương tiện vận tải về đến cửa khẩu nhập

b.       Ngày phương tiện vận tải khởi hành ở cửa khẩu xuất

c.       Ngày xếp hàng lên phương tiện vận tải theo vận đơn.

d.       Ngày đăng ký tờ khai hải quan

Câu 4:

Hãy lựa chọn phương án đúng cho các tình huống đặt ra sau đây:

Thời gian để tiến hành tham vấn và xác định trị giá tính thuế sau tham vấn theo quy đinh tối đa là bao nhiêu ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan:

a.       15 ngày

b.       30 ngày.

c.       45 ngày

d.       60 ngày

Câu 5:

Hãy lựa chọn phương án đúng cho các tình huống đặt ra sau đây:

a.     Cơ quan hải quan cần làm rõ việc nghi vấn giá khai báo thấp hơn giá tham chiếu

b.     Người khai hải quan để giải trình sự nghi vấn của cơ quan hải quan

c.     Là sự thỏa thuận giữa 2 bên: cơ quan hải quan và người khai hải quan để tìm mức giá thích hợp                                                                                       

d.     Bắt buộc phải tham vấn nếu có nghi vấn

Câu 6:

Hãy lựa chọn các phương án sai:

Theo phương pháp trị giá khấu trừ thì các khoản được khấu trừ khỏi đơn giá bán ghi trên hóa đơn GTGT tại thị trường nội địa bao gồm:                                                                                           

a.      Chi phí không được phép hạch toán vào giá vốn                                         

b.      Các khoản trợ giúp người nhập khẩu cung cấp miễn phí hoặc giảm giá

c.      Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp cho cơ quan Hải quan

Câu 7:

Hãy lựa chọn phương án đúng cho các tình huống đặt ra sau đây:

a.      Nguyên liệu, bộ phận cấu thành, phụ tùng và các sản phẩm tương tự hợp thành được đưa vào hàng hóa nhập khẩu

b.      Nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu tự tiêu hao (biến mất) trong quá trình sản xuất hàng hóa nhập khẩu                                                                                  

c.      Công cụ, dụng cụ, khuôn rập, khuôn đúc, khuôn mẫu và các sản phẩm tương tự được sử dụng để sản xuất hàng hóa nhập khẩu                             

d.     Bản vẽ thiết kế, bản vẽ kỹ thuật, thiết kế mỹ thuật, kế hoạch triển khai, thiết kế thi công, thiết kế mẫu, sơ đồ, phác thảo và các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở nước nhập khẩu và cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhập khẩu.

Câu 8:

Hãy chọn phương án đúng cho các tình huống đặt ra sau đây :

Theo quy định của pháp luật hiện hành, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng công thức:

a.     Thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá tính thuế hàng nhập khẩu + thuế nhập khẩu phải nộp) X mức thuế suất thuế TTĐB

b.     Thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá tính thuế hàng nhập khẩu + thuế nhập khẩu + thuế giá trị gia tăng) X mức thuế suất thuế TTĐB

c.     Thuế tiêu thụ đặc biệt = (Thuế nhập khẩu + thuế giá trị gia tăng) X mức thuế suất thuế suất thuế TTĐB

d.     Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế hàng nhập khẩu X mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt = thuế TTĐB + (thuế nhập khẩu + thuế GTGT)

Câu 9:

Hãy lựa chọn phương án đúng và đầy đủ cho các tình huống đặt ra sau đây:

‘Hàng hóa nhập khẩu giống hệt’ là hàng hóa nhập khẩu giống nhau về mọi phương diện, bao gồm:

a.      Đặc điểm vật chất gồm bề mặt sản phẩm, vật liệu cấu thành, phương pháp chế tạo, chức năng, mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hoá; Chất lượng sản phẩm; Nhãn hiệu sản phẩm; được sản xuất tại một quốc gia, bởi cùng một nhà sản xuất.

b.      Chất lượng sản phẩm; Nhãn hiệu sản phẩm; được sản xuất tại một quốc gia, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được uỷ quyền, nhượng quyền

c.      Đặc điểm vật chất gồm bề mặt sản phẩm, vật lệu cấu thành, phương pháp chế tạo, chức năng, mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hoá; Chất lượng sản phẩm; được sản xuất tại một quốc gia, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được uỷ quyền, nhượng quyền

d.      Đặc điểm vật chất gồm bề mặt sản phẩm, vật liệu cấu thành, phương pháp chế tạo, chức năng, mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hoá; Chất lượng sản phẩm; Nhãn hiệu sản phẩm; không nhất thiết được sản xuất tại một quốc gia nhưng phải đảm bảo cùng giá trị thương mại

Câu 10:

Hãy điền phương án đúng vào chỗ trống trong câu sau đây:

Căn cứ Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài Chính: trong phương pháp xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá khấu trừ: Đơn giá bán được lựa chọn là đơn giá tương ứng với lượng hàng hoá được bán ra với số lượng luỹ kế lớn nhất ở mức đủ để hình thành đơn giá; hàng hóa được bán ra ngay sau khi nhập khẩu, nhưng không quá………………… sau ngày nhập khẩu của hàng hoá đang được xác định trị giá tính thuế:                  

a – không quá 120 ngày                     

b – không quá 45 ngày                       

c – không quá 60 ngày                        

d – không quá 90 ngày                                                                                          

Câu 11:                                                                                                                                   ‘

Hãy lựa chọn phương án đúng cho các tình huống đặt ra sau đây:

Theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, đối với khoản điều chỉnh cộng vào trị giá giao dịch: cơ quan hải quan hướng dẫn cho Doanh nghiệp khai báo các khoản này khi có đầy đủ các điều kiện sau:

a. Do người mua thanh toán và chưa được tính trong giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán

c. Do người mua thanh toán gián tiếp cho người bán (hoặc 1 bên thứ ba theo chỉ định của người bán) và chưa được tính trong giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán

Câu 12

a.      Tiền hoa hồng cho đại lý mà đại lý đứng về phía người mua hàng

b.       Chi phí môi giới cho người nhập khẩu mua hàng

c.       Các khoản trợ giúp người nhập khẩu cho người xuất khẩu

d.       Tiền bản quyền và phí giấy phép

Câu 13

Hãy lựa chọn phương án sai cho 4 tình huống đặt ra sau đây:

“Hàng hóa nhập khẩu tương tự” là hàng hóa mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm:

a.     Được làm từ các nguyên liệu, vật liệu tương đương, có cùng phương pháp chế tạo, được sản xuất tại cùng một nước

b.     Có cùng chức năng, mục đích sử dụng do một nhà sản xuất cung ứng

c.     Chất lượng sản phẩm tương đương nhau

d.     Có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại

e.     Cho phép sản xuất tại hai nước khác nhau bởi cùng một nhà sản xuất

Câu 14

a.     Họ cùng là nhân viên hoặc một người là nhân viên, người kia là giám đốc trong doanh nghiệp khác

b.     Họ cùng là những thành viên hợp danh góp vốn trong kinh doanh được pháp luật công nhận

c.     Họ là bạn học và có cùng quê quán

d.     Họ là chủ và người làm thuê

Câu 15

Hãy lựa chọn phương án đúng cho các tình huống đặt ra sau đây:

Theo quy định hiện hành thì hình thức chiết khấu giảm giá nào không được trừ ra khỏi giá hóa đơn khi xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch:

a.      Giảm giá theo cấp độ thương mại

b.      Giảm giả theo yếu tố mùa vụ (thời trang..).

c.      Giảm giá theo số lượng hàng hóa mua bán

d.      Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán

Câu 15

Trường hợp Hải quan có nghi vấn, tổ chức tham vấn với kết quả bác bỏ giá khai báo. Theo quy định Doanh nghiệp có trách nhiệm khai bổ sung tiền thuế trong thời hạn 5 ngày (ngày làm việc). Nếu:

a.      Sau 5 ngày Doanh nghiệp không khai bổ sung thì cơ quan hải quan thông quan hàng, chuyển bộ phận kiểm tra sau thông quan tiến hành kiểm tra tại trụ sở hải quan

b.     Sau 5 ngày Doanh nghiệp không khai bổ sung thi cơ quan hải quan thông quan hàng, chuyển bộ phận kiểm tra sau thông quan tiến hành kiểm tra tại trụ sở Doanh nghiệp

c.      Sau 5 ngày Doanh nghiệp không khai bổ sung thì cơ quan hải quan xác định trị giá tính thuế, ra quyết định ấn định thuế, thông quan hàng hóa.

d.     Ngay sau khi tham vấn, cơ quan hải quan ra Thông báo xác định trị giá tính thuế, ra quyết định ấn định thuế

Câu 16

a.      Hàng giống hệt trong hệ thống GTT02 còn trong thời hạn 60 ngày

c.      Giá do Cục Điều tra chống buôn lậu cung cấp

d.      Giá khảo sát từ Internet trong nước và ngoài nước, tính toán theo quyết định số 2344/QĐ-TCHQ để cho ra mức giá theo phương pháp suy luận vận dụng linh hoạt các nguồn thông tin.

Câu 17

a.     Người khai hải quan không xác định được trị giá hải quan theo các phương pháp quy định

b.     Hàng hóa nhập khẩu của đối tượng quà biếu, quà tặng không nhằm mục đích thương mại

c.     Hàng hóa chuyển đổi mục đích sử dụng

d.     Hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng

Câu 18

a.      Tiền môi giới người nhập khẩu đã trả

b.      Tiền hoa hồng người nhập khẩu đã trả cho Đại lý mua hàng

c.      Tiền hoa hồng người nhập khẩu đã trả cho Đại lý bán hàng

d.     Cả 3 câu trên đều phải cộng vào giá giao dịch.

Câu 19

a.      Chi phí người nhập khẩu phải thanh toán cho việc mua bao bì, thuê nhân công đóng gói cho hàng hóa đã mua tại nước xuất khẩu đang ở tình trạng tháo rời để tại nhà máy của người bán, căn cứ hợp đồng người nhập khẩu mua hàng theo điều kiện Exw hoặc FOB

b.     Chi phí người xuất khẩu phải thanh toán cho việc mua thêm bao bì, thuê nhân công đóng gói cho hàng hóa đã bán cho người nhập khẩu đang ở tình trạng tháo rời, đang để tại nhà máy của người bán

c.      Chi phí người nhập khẩu phải thanh toán cho việc thuê container chở hàng hóa về Việt Nam, trong khi người nhập khẩu mua hàng theo điều kiện CnF

d.     Tất cả chi phí nêu tại a, b và c đều không cộng vào trị giá giao dịch

Câu 20

a.     Hàng nhập thừa so với khai báo                                                                      

b.     Doanh nghiệp không biết giá để khai báo                                                     

c.      Hàng chuyển đổi mục đích sử dụng

d.     Các phương án a, b và c đều đúng

e.     Phương án a và b đứng, phương án c và d sai.

Câu 21

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu mua theo điều kiện FOB, khi khai báo với hải quan doanh nghiệp không xuất trình được chứng từ cước vận chuyển, công chức hải quan sẽ:

a.   Xác định trị giá theo các phương pháp khác b.   Tính tiền cước vận chuyển bằng 10% tổng trị giá lô hàng c.   Tính tiền cước vận chuyển bằng 5% tổng trị giá lô hàng c.   Liên hệ với hãng tàu để xác nhận tiền cước vận chuyển

Câu 22

Trường hợp khi phát sinh số tiền mà người nhập khẩu trợ giúp cho người xuất khẩu sử dụng để sản xuất hàng hóa sau đó bán lại cho người nhập khẩu, các khoản chi phí nào doanh nghiệp không phải khai báo với hải quan về các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá giao dịch:

a.   Bản vẽ thiết kế được người nhập khẩu thuê lại từ một công ty thực hiện tại một nước không phải từ nước nhập khẩu b.   Bản vẽ thiết kế được người nhập khẩu thuê lại từ một công ty thực hiện tại nước nhập khẩu c.   Bản vẽ thiết kế được người nhập khẩu thuê lại từ công ty xuất khẩu thực hiện tại nước xuất khẩu d.   Cả 3 câu a, b và c đều không phải là các khoản phải cộng

Câu 23

Căn cứ Điều 13 Thông tư số 39/2015/TT-BTC quy định về các khoản điều chỉnh cộng. Chỉ điều chỉnh cộng nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

d. Câu a và c đều đúng

Câu 24

a.   Nguyên liệu, bộ phận cấu thành, phụ tùng và các sản phẩm tương tự họp thành, được đưa vào hàng hoá nhập khẩu b.   Nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất hàng hoá nhập khẩu c.   Công cụ, dụng cụ, khuôn rập, khuôn đúc, khuôn mẫu và các sản phẩm tương tự được sử dụng để sản xuất hàng hoá nhập khẩu d.   Cả 3 câu trên đều sai

Câu 25

a.   Phân bổ cho số hàng hoá nhập khẩu trong chuyến hàng nhập khẩu đầu tiên b.   Phân bổ theo số lượng đơn vị hàng hóa đã được sản xuất tính đến thời điểm nhập khẩu chuyến hàng đầu tiên c.   Phân bổ cho toàn bộ sản phẩm dự kiến được sản xuất ra theo thỏa thuận mua bán giữa người mua và người bán d.   Người nhập khẩu có trách nhiệm kê khai, Cơ quan Hải quan sẽ quyết định

Câu 26

a.   Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hoá b.   Giảm giá theo số lượng hàng hoá mua bán c.   Giảm giá do người xuất khẩu bán để thanh lý hàng hóa d.   Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán

Câu 27

Hãy chọn câu sai. Cơ sở dữ liệu trị giá của ngành Hải quan được khai thác từ các nguồn thông tin (trừ nguồn thông tin hàng giống hệt trong dữ liệu GTT02) được sử dụng để:

b.   Kiểm tra trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định dấu hiệu nghi vấn c.   Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác d.   Áp dụng điều chỉnh giá tính thuế khi trị giá giao dịch không đủ điều kiện tính thuế

Câu 28

Trị giá giao dịch là giá thực tế người nhập khẩu đã trả hay sẽ phải ừả, trả gián tiếp hoặc trả trực tiêp cho người bán hàng:

a.   Trong điều kiện giao dịch bình thường, tính cạnh tranh không bị hạn chế

b.   Thỏa mãn đủ 4 điều kiện của phương pháp trị giá giao dịch

c.   Hồ sơ hàng nhập khẩu không mâu thuẫn

d.   Được hải quan tham vấn, làm rõ các điều kiện của phương pháp giao dịch, ra Thông báo chấp nhận trị giá khai báo

Câu 29

Căn cứ Điều 6 khoản 3 Thông tư số 39/2015/TT-BTC: Trị giá giao dịch được áp dụng nếu thỏa mãn đủ 4 điều kiện, trong đó có điều kiện Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá sau khi nhập khẩu.

a.   Hạn chế do pháp luật Việt Nam quy định như: Các quy định về việc hàng hoá nhập khẩu phải dán nhãn mác bằng tiếng Việt, hàng hoá nhập khẩu có điều kiện, hoặc hàng hoá nhập khẩu phải chịu một hình thức kiểm tra trước khi được thông quan b.   Hạn chế về nơi tiêu thụ hàng hoá c.   Hạn chế về đối tượng sẽ bán hàng hoá trong thị trường nội địa

Câu 30

Căn cứ Điều 6 khoản 4 Thông tư số 39/2015/TT-BTC quy định xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu có chứa phần mềm là trị giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả trị giá phần mềm và chi phí để ghi hoặc cài đặt phần mềm vào hàng hoá nhập khẩu.

a.   Phần mềm (software) được nhà sản xuất cài đặt tích hợp sẵn trong thiết bị máy móc mà nếu không có phần mềm đó thiết bị, máy móc không khởi động và sử dụng được hoặc phần mềm đó được chứa trong vật chứa đựng như đĩa CD, ổ cứng b.   Phần mềm là phim ảnh do người nhập khẩu mua (hoặc thuê) của nhà sản xuất để chiếu tại các rạp chiếu phim tại Việt Nam d.   Người mua chỉ được mua hàng hóa nhập khẩu khi trả phí bản quyền, phí giấy phép cho người bán hoặc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

Câu 31

a.   Giá bán trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng loại được sản xuất tại Việt Nam b.   Trị giá giao dịch của một lô hàng khác đã được hải quan kiểm tra trong còn thời hạn quy định c.   Giá bán hàng hoá ở thị trường nội địa nước xuất khẩu d.   Giá bán hàng hoá để xuất khẩu đến nước khác không phải Việt Nam e.   Giá tham chiếu

Câu 32

a.   Hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 120 ngày trước hoặc 120 ngày sau ngày xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu đã được xác định trị giá hải quan b.   Hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu đã được xác định trị giá hải quan, kể cả khác xuất xứ với lô hàng đang xác định trị giá nếu không có hàng hóa cùng xuất xứ c.   Hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay hàng hoá nhập khẩu tương tự của người có quan hệ đặc biệt d.   Hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 120 ngày trước hoặc 120 ngày sau ngày xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu đã được xác định trị giá hải quan, phải cùng xuất xứ với lô hàng đang xác định trị giá

Câu 33

a.    Hàng hóa nhập khẩu được bán lại nguyên trạng tại thị trường Việt Nam b.    Hàng hóa nhập khẩu có gắn nhãn hiệu hàng hóa khi bán tại thị trường Việt Nam

c.    Người nhập khẩu sử dụng hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam, sau đó gắn nhãn hiệu hàng hóa nhập khẩu trước khi bán tại thị trường Việt Nam.

d.   Sau khi kết thúc năm tài chính, người nhập khẩu thanh toán tỷ lệ % đã thỏa thuận với người đang sở hữu hợp pháp thương hiệu về việc sử dụng thương hiệu tại thị trường Việt Nam và khai báo với cơ quan hải quan tại các khoản cộng của trị giá giao dịch

Câu 34

Hợp đồng mua bán hàng hoá là thoả thuận mua bán hàng hoá giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Theo đó, người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua và nhận thanh toán; người mua có nghĩa vụ thanh toán cho người bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận; hàng hoá được chuyển từ người bán sang người mua, qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa hoặc từ thị trường nội địa vào khu phi thuế quan.

a.   Mua bán bằng văn bản b.   Mua bán bằng điện báo c.   Mua bán bằng telex, fax, thông điệp dữ liệu d.   Mua bán bằng trao đổi qua điện thoại.

Câu 35

Khái niệm “Ngày xuất khẩu” trong nghiệp vụ xác định trị giá tính thuế:

a.   Là ngày phát hành vận đơn. b.   Là ngày tàu chạy c.   Là ngày giao hàng cho hãng tàu d.   Là ngày hàng cập cảng đến

Câu 36

Căn cư Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC quy định về các khoản điều chỉnh trừ. Chỉ điều chỉnh trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a.    Do người mua thanh toán và đã được tính trong trị giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán

d.   Do người mua thanh toán, khi khai báo trên hệ thống, người khai hải quan tự trừ khỏi giá giao dịch và chỉ cần xuất trình chứng từ với cơ quan hải quan khi được yêu cầu

Câu 37

a.   Chi phí vận chuyển hàng hóa từ nước xuất khẩu về Việt Nam b.   Tiền lãi trả chậm cho người bán nhưng vượt mức tỷ lệ lãi trần cho vay tại Việt Nam c.   Chi phí thuê Nhà thầu tại Việt Nam thiết kế mô hình sản xuất mà người nhập khẩu trợ giúp cho người xuất khẩu d.   Chi phí thuê Nhà thầu tại Việt Nam thiết kế mô hình sản xuất mà người xuất khẩu trợ giúp cho người nhập khẩu

Câu 38

a.   Chi phí bảo hiểm: nhưng người nhập khẩu không mua bảo hiểm b.   Tiền lãi trả chậm cho người bán không vượt mức tỷ lệ lãi trần cho vay tại Việt Nam c.   Chi phí hoa hồng thanh toán cho đại lý đã giúp người nhập khẩu tìm được nguồn hàng tốt, giá cả phải chăng d.   Cả 3 câu a, b và c đều đúng.

Câu 39

Chỉ điều chỉnh cộng phí bản quyền, phí giấy phép vào hàng hóa nhập khẩu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Câu 40

Trong quá trình tham vấn để làm rõ các nghi vấn. Người khai hải quan cần làm gì để cơ quan hải quan chấp nhận giá khai báo:

a. Xuất trình chứng từ thanh toán qua ngân hàng, hóa đơn GTGT hàng giống hệt trong thời gian gần nhất với lô hàng đang tham vấn b. Xuất trình tờ khai xuất khẩu và xác nhận giá mua được hợp pháp hóa Lãnh sự c. Xuất trình Thông báo xác định trị giá lô hàng giống hệt còn trong thời gian quy định e. Các câu a, b, c và d là tổng hợp đầy đủ các yếu tố để người khai hải quan chứng mình giá giao dịch đủ điều hiện để cơ quan hải quan chấp nhận.

Câu 41

Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài Chính quy đinh trong trường hợp nào công chức hải quan được quyền bác bỏ giá khai báo mà không càn tham vấn hoặc KTSTQ tại trụ sở hải quan:

a. Gía khai báo thấp hơn từ 10% trở lên so mức giá hàng giống hệt trong GTT02 b. Hải quan không có quyền bác bỏ giá khai báo nếu chưa qua nghiệp vụ tham vấn để kết luận lô hàng không thỏa mãn các nội dung theo quy định c. Hải quan phát hiện có khoản thanh toán gián tiếp mà người khai hải quan vô tình tiết lộ trong lúc tham vấn nhưng hải quan không ghi vào biên bản tham vấn d. Hồ sơ mâu thuẫn giữa hợp đồng và invoice: có 2 mức giá giao dịch khác nhau

Câu 42

Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài Chính quy đinh sau khi tham vấn, hải quan đã đủ căn cứ bác bỏ giá khai báo, doanh nghiệp không chấp nhận kết luận của hải quan. Cơ quan Hải quan sẽ:

a. Vẫn bác bỏ giá khai báo: ra Thông báo xác định trị giá và ra quyết định ấn định thuế b. Mời doanh nghiệp tham vấn lần 2 c. Chấp nhận giá khai báo, thông quan hàng hóa, thực hiện Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở hải quan d. Yêu cầu Doanh nghiệp khai báo bổ sung trong thời hạn 5 ngày (ngày làm việc). Nếu quá thời hạn 5 ngày Doanh nghiệp vẫn chưa khai báo bổ sung, cơ quan hải quan ra Thông báo xác định trị giá và ra quyết định ấn định thuế

Câu 43:

Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự; chỉ được phép lựa chọn lô hàng nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự được xuât khẩu đến Việt Nam:

a. Vào cùng ngày nhập khẩu với hàng hóa nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế b. Trong cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu đang xác định trị giá. c. Trong cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước ngày xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế d. Trong khoảng thời gian 60 ngày sau ngày xuất khẩu với hàng hóa nhập khâu đang được xác định trị giá tính thuê

Câu 44:

Hãy chọn phương án đúng về trình tự áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế:

Trong trường hợp không đủ điều để áp dụng phương pháp trị giá giao dịch thì phương pháp áp dụng tiếp theo là:

a. Áp dụng bất kỳ phương pháp nào có thể xác định được trị giá, kể cả áp dụng mức giá tham chiếu b. Áp dụng tuần tự từng phương pháp, dừng ngay tại phương pháp nào có thể xác định được trị giá. Riêng phương pháp khấu trừ và phương pháp tính toán có thể hoán đổi cho nhau theo yêu cầu của cơ quan hải quan c. Áp dụng tuần tự từng phương pháp, dùng ngay tại phương pháp nào xác định được trị giá. Riêng phương pháp khấu trừ và phương pháp tính toán có thể hoán đổi cho nhau theo yêu cầu của người khai hải quan d. Áp dụng tuần tự từng phương pháp, dừng ngay tại phương pháp nào xác định được trị giá. Riêng phương pháp hàng tương tự và phương pháp khấu trừ có thể hoán đổi cho nhau theo yêu cầu của người khai hải quan

Câu 45:

Chính phủ giao thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở Doanh nghiệp đối với các Doanh nghiệp được công nhận là Doanh nghiệp ưu tiên theo hướng dẫn tại Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12/5/2015 của Bộ Tài Chính là:

a. Bộ trưởng Bộ Tài Chính b. Tổng cục trưởng Tổng cục Hài quan c. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan d. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Câu 46:

Căn cứ khái niệm quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC:

Hàng hoá giống nhau về mọi phương diện, có các đặc trưng cơ bản giống nhau, được làm từ các nguyên liệu, vật liệu tương đương, có cùng phương pháp chế tạo, có cùng chức năng, mục đích sử dụng, chất lượng sản phẩm tương đương nhau, có thể được sản xuất tại bất kỳ quốc gia nào ngoài quốc gia đã sản xuất ra hàng hóa để bán cho người nhập khẩu:

a. Phương pháp giá giao dịch b. Phương pháp hàng giống hệt c. Phương pháp hàng tương tự d. Phương pháp suy luận

Câu 47:

Căn cứ Điều 3 Thông tư số 39/2015/TT-BTC: quy định quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan. Trong trường hợp nào cơ quan hải quan được quyền từ chối yêu cầu của người khai hải quan:

a. Người khai hải quan được quyền yêu cầu cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản về trị giá tính thuế, cơ sở, phương pháp được sử dụng để xác định trị giá hải quan trong trường hợp trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định d. Người khai hải quan được quyền yêu cầu cơ quan hải quan chấp nhận cho giải trình khi có mối quan hệ đặc biệt với người bán

Câu 48:

Căn cứ Điều 10 Thông tư số 39/2015/TT-BTC quy định về Phương pháp trị giá khấu trừ, công chức hải quan hướng dẫn Doanh nghiệp xuất trình bảng giải phí sau nhập khẩu, trong đó có các khoản được khấu trừ khỏi đơn giá bán hàng.

3. Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp tại Việt Nam khi nhập khẩu và bán hàng hoá nhập khẩu trên thị trường nội địa Việt Nam;

Hãy sắp xếp theo thứ tự: trừ khoản chi phí nào trước và khoản chi phí nào sau theo thứ tự 1, 2, 3 và 4:

a. Trừ theo tứ tự 1, 2,3 và 4                                                                                    ‘ b. Trừ theo tứ tự 1, 2,4 và 3 c. Trừ theo tứ tự 3, 1,2 và 4 d. Tất cả đều cho ra kết quả như nhau

Câu 49:

a. Vận dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự được xuất khẩu trong khoảng thời gian dài hơn, nhưng không quá 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá hải quan b. Vận dụng phương pháp xác định trị giá hải quan theo phương pháp trị giá khấu trừ bằng việc lựa chọn đơn giá được bán ra với số lượng lũy kế lớn nhất trong vòng 120 ngày kể từ ngày nhập khẩu của lô hàng được lựa chọn để khấu trừ c. Sử dụng mức giá hàng giống hệt trong dữ liệu GTT02: mức giá này cơ quan hải quan đã bác bỏ trị giá khai báo lô hàng nhập khẩu đã quá thời hạn 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá hải quan d. Áp dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị giá hải quan được thực hiện dựa vào cơ sở dữ liệu giá có sẵn quy định tại Quyết định số 2344/QĐ-TCHQ ngày 07/8/2015 của Tổng cục Hải quan

Câu 50

b. Căn cứ tổng số tiền thanh toán cho phí bản quyền do người nhập khẩu khai báo, nếu không phân định được chi phí nào thanh toán cho hàng nhập khẩu và chi phí nào thanh toán ngoài hàng nhập khẩu thì cơ quan hải quan vẫn chấp nhận và hướng dẫn người nhập khẩu cộng tất cả chi phí vào trị giá giao dịch

c. Từ chối khai báo chi phí bản quyền vì không đủ điều kiện để chấp nhận tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch. Hải quan sẽ xác định trị giá theo phương pháp khác

d. Báo cáo Tổng cục Hải quan thực hiện có ý kiến về tính trung thực của chi phí bản quyền mà người nhập khẩu khai báo

Câu 51.

Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC:

Trường hợp nào hàng hóa chưa đủ điều kiện để giải phóng hàng hoặc thông quan hàng mà phải chờ tham vấn và xác định xong trị giá tính thuế, nộp đủ thuế:

a. Cơ quan hải quan phát hiện có nghi vấn, đủ cơ sở bác bỏ giá khai báo b. Hàng hóa có rủi ro cao về trị giá so với mức giá tham chiếu. Người khai hải quan được đánh giá, phân loại Doanh nghiệp không tuân thủ theo quy định c. Gía khai báo cao đột biến d. Gía khai báo thấp đột biến

Câu 52.

Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC: Hãy chọn phương án đúng nhất.

Thông báo 1 lần, sử dụng cho nhiều lần lô hàng tiếp theo là:

a. Cơ quan Hải quan tham vấn và ban hành Thông báo 1 lần, doanh nghiệp có thể yêu cầu bất kỳ Chi cục Hải quan nào xác định trị giá tính thuế lô hàng giống hệt theo Thông báo 1 lần cho các lô hàng tiếp theo b. Cơ quan Hải quan tham vấn và Thông báo 1 lần đối với lô hàng giống hệt đã tham vấn trước đó, doanh nghiệp có thể yêu cầu bất kỳ Chi cục Hải quan nào xác định trị giá tính thuế theo Thông báo đó cho các lô hàng tiếp theo c. Cơ quan Hải quan tham vấn và ban hành Thông báo 1 lần, tại thời điểm doanh nghiệp yêu cầu thông tin, dữ liệu để kiểm tra, xác định trị giá tính thuế lô hàng giống hệt, tương tự đã có kết quả tham vấn không thay đổi

Câu 53.

Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC: Hãy chọn phương án đúng nhất.

Trong trường hợp nào cơ quan hải quan không có quyền bác bỏ giá khai báo tại thời điểm đăng ký tờ khai:

b. Người khai hải quan có mối quan hệ đặc biệt với người bán hàng c. Người khai hải quan khai báo mâu thuẫn hồ sơ giữa tờ khai hải quan và bộ chứng từ đi kèm như hợp đồng, invoice, packing list. d. Người khai hải quan không khai chi phí được điều chỉnh trừ (-) ra khỏi trị giá khai báo

Câu 54.

Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC: Hãy chọn phương án đúng nhất.

a. Trị giá tính thuế hàng xuất khẩu là giá thực tế ghi trên hợp đồng và tờ khai hải quan b. Trị giá tính thuế hàng xuất khẩu là giá thực tế ghi trên hợp đồng và tờ khai hải quan tính đến cửa khẩu xuất đầu tiên c. Trị giá tính thuế hàng xuất khẩu là giá thực tế ghi trên hợp đồng và tờ khai hải quan tính đến cửa khẩu xuất đầu tiên không bao gồm cước vận chuyển quốc tế và chi phí bảo hiểm quốc tế e. Trị giá tính thuế hàng xuất khẩu là giá thực tế ghi trên hợp đồng và tờ khai hải quan

Câu 55.

Định nghĩa Trị giá CIF là trị giá hàng hóa nhập khẩu đã bao gồm cả cước vận tải và phí bảo hiểm tính đến cửa khẩu đầu tiên của nước nhập khẩu. Trị giá CIF được tính theo quy định tại Điều VII Hiệp định Chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) 1994 và Hiệp định về Trị giá Hải quan. Căn cứ để tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo điều kiện CIF là dựa vào:

a. Vận tải đơn và hợp đồng mua bán, hóa đơn thương mại b. Toàn bộ chi phí phát sinh do người nhập khẩu thanh toán tại nước nhập khẩu trước khi được cơ quan hải quan thông quan hàng hóa, kể cả đã thanh toán theo điều kiện CIF c. Toàn bộ chi phí phát sinh do người nhập khẩu thanh toán tại nước nhập khẩu trước khi được cơ quan hải quan thông quan hàng hóa, kể cả đã thanh toán theo điều kiện CIF nhưng chỉ tính phí CIC, phí D/O và phí vệ sinh container. Các khoản chi phí khác không cộng

Thành Phố Hồ Chí Minh Vài Nét Tổng Quan

– Vị trí địa lý: Tọa độ địa lý khoảng 10 độ 10′ – 10 độ 38 vĩ độ bắc và 106 0 22′ – 106 054′ kinh độ đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.

Thành phố Hồ Chí Minh cách thủ đô Hà Nội gần 1.730km đường bộ, nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km đường chim bay. Đây là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế . Với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước, cảng Sài Gòn với năng lực hoạt động 10 triệu tấn /năm. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7km.

Sài Gòn cổ xưa được thành lập từ năm 1623, nhưng tới năm 1698, Chúa Nguyễn mới cử Thống soái Nguyễn Hữu Cảnh vào kinh lược đất Phương Nam, khai sinh ra thành phố Sài Gòn. Năm 1911, Sài Gòn là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại ra đi tìm đường cứu nước, khi đất nước thống nhất, Quốc Hội khoá VI họp ngày 2.7.1976 đã chính thức đổi tên Sài Gòn là thành phố Hồ Chí Minh.

Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố trẻ, với hơn 300 năm hình thành và phát triển, thành phố có rất nhiều công trình kiến trúc cổ, nhiều di tích và hệ thống bảo tàng phong phú.

Với vị trí địa lý thuận lợi, Sài Gòn – nơi một thời được mệnh danh là “Hòn ngọc Viễn Đông” đã là trung tâm thương mại và là nơi hội tụ của nhiều dân tộc anh em, mỗi dân tộc có tín ngưỡng, sắc thái văn hoá riêng góp phần tạo nên một nền văn hoá đa dạng. Đặc trưng văn hoá của vùng đất này là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống dân tộc với những nét văn hoá phương Bắc, phương Tây, góp phần hình thành lối sống, tính cách con người Sài Gòn. Đó là những con người thẳng thắn, bộc trực, phóng khoáng, có bản lĩnh, năng động, dám nghĩ, dám làm.

Năng động và sáng tạo, Thành phố Hồ Chí Minh luôn đi đầu cả nước trong các phong trào xã hội, nơi đầu tiên trong cả nước được công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục trung học.

Với vai trò đầu tàu trong đa giác chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, thành phố Hồ Chí Minh đã trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá – du lịch, giáo dục – khoa học kỹ thuật – y tế lớn của cả nước.

Trong tương lai, thành phố sẽ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, có cơ cấu công nông nghiệp hiện đại, có văn hoá khoa học tiên tiến, một thành phố văn minh hiện đại có tầm cỡ ở khu vực Đông Nam Á.

– Ðịa hình

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Ðông sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình.

Vùng cao nằm ở phía Bắc – Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung bình 10-25 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi Long Bình (quận 9).

Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m.

Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng này có độ cao trung bình 5-10m.

Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt.

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Cũng như các tỉnh ở Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu-thời tiết TPHCM là nhiệt độ cao đều trong năm và có hai mùa mưa – khô rõ ràng làm tác động chi phối môi trường cảnh quan sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm Tân Sơn Nhất, qua các yếu tố khí tượng chủ yếu; cho thấy những đặc trưng khí hậu Thành Phố Hồ Chí Minh như sau:

– Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm. Số giờ nắng trung bình/tháng 160-270 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình 270C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 400C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,80C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,80C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,70C). Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25-280C. Ðiều kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đô thị

Những cơn mưa bất chợt của Sài Gòn thật lãng mạn nhưng cũng gây ra nhiều vấn đề xã hội cho Thành phố.

– Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm. Năm cao nhất 2.718 mm (1908) và năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958). Số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11; trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Các tháng 1,2,3 mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, có khuynh hướng tăng dần theo trục Tây Nam – Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội thành và các huyện phía Bắc thường có lượng mưa cao hơn các quận huyện phía Nam và Tây Nam.

– Ðộ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm 79,5%; bình quân mùa mưa 80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức thấp tuyệt đối xuống tới 20%.

– Về gió, Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính và chủ yếu là gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ Ấn Ðộ Dương thổi vào trong mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ trung bình 3,6m/s và gió thổi mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ trung bình 4,5 m/s. Gió Bắc- Ðông Bắc từ biển Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2, tốc độ trung bình 2,4 m/s. Ngoài ra có gió tín phong, hướng Nam – Ðông Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 tốc độ trung bình 3,7 m/s. Về cơ bản TPHCM thuộc vùng không có gió bão. Năm 1997, do biến động bởi hiện tượng El-Nino gây nên cơn bão số 5, chỉ một phần huyện Cần Giờ bị ảnh hưởng ở mức độ nhẹ.

3. Các dân tộc thiểu số ở Thành phố Hồ Chí Minh

Bưu Điện Trung Tâm Thành Phố Hồ Chí Minh

Là một công trình kiến trúc có lịch sử hơn 100 năm, Bưu điện Trung tâm thành phố Hồ Chí Minh là một điểm đến hấp dẫn dành cho du khách cũng như người dân thành phố.

Gương mặt đô thị ấn tượng

Tòa nhà Bưu điện Trung tâm thành phố Hồ Chí Minh có địa chỉ tại số 2 Công trường Công xã Paris (quận 1), kế bên Nhà thờ Đức Bà và là một trong những công trình tiêu biểu của Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh. Đây là công trình có ý nghĩa lịch sử và ghi dấu ấn trong quá trình phát triển Sài Gòn trước đây theo hình thái đô thị hiện đại châu Âu. Cùng với các công trình khác như: Nhà thờ Đức Bà, trụ sở UBND thành phố Hồ Chí Minh, bến Nhà Rồng, chợ Bến Thành…, Bưu điện Trung tâm thành phố Hồ Chí Minh là một gương mặt tiêu biểu của kiến trúc đô thị và là một điểm tham quan thu hút khách du lịch.

Công trình Bưu điện Trung tâm thành phố Hồ Chí Minh được xây dựng từ năm 1886 đến năm 1891 theo đồ án thiết kế của kiến trúc sư Villedieu cùng phụ tá Foulhoux. Đó là một công trình đặc biệt về công năng và hình ảnh đô thị, gắn liền với sự phát triển của đô thị này.

Công trình mang phong cách kiến trúc cổ điển châu Âu kết hợp với nét trang trí châu Á. Tòa nhà có bố cục đăng đối với hai khối bên 2 tầng, khối giữa 3 tầng, mái dốc lợp ngói. Trên mặt đứng có nhiều ô cửa cuốn vòm trang trí khá cầu kỳ. Lối vào là một vòm cuốn lớn với mái sảnh bằng sắt. Trên mái sảnh có một chiếc đồng hồ tròn và tấm biển ghi năm xây dựng công trình: 1886 – 1891. Giữa các cửa sổ tầng trệt có các ô trang trí hình chữ nhật. Màu sắc nguyên thủy của tòa nhà là màu vàng đất nhạt, kết hợp với những đường gờ và phù điêu màu trắng cùng các ô cửa lá sách màu xanh lá. Màu sắc và kiến trúc của công trình hòa hợp với cảnh quan xung quanh, tạo thành một điểm nhấn trong không gian đô thị.

Nội thất không gian giao dịch tòa Bưu điện Trung tâm gây ấn tượng với những hàng cột thép trang trí chi tiết tinh xảo cùng hệ vòm mái khung thép. Hệ vòm mái này tạo nên những ô cửa sổ lấy sáng ở đỉnh tường trên cao và từ mái. Đặc biệt, ở đây còn lưu giữ hai tấm bản đồ lịch sử là Saigon et ses environs, 1892 (Sài Gòn và vùng phụ cận, 1892) và Lignes télégraphiques du Sud Vietnam et du Cambodge, 1936 (Bản đồ đường dây điện tín của miền Nam Việt Nam và Campuchia, 1936).

Điểm hẹn của người yêu thành phố

Bưu điện Trung tâm thành phố Hồ Chí Minh có một vị trí đẹp trên Công trường Công xã Paris. Phía trước công trình là một khoảng sân rộng hướng ra vườn hoa phía Nhà thờ Đức Bà. Xung quanh đó là những công trình văn hóa, không gian đô thị có sự kết nối với Nhà thờ Đức Bà, Công viên 30-4, Đường sách Nguyễn Văn Bình. Nếu như Nhà thờ Đức Bà là chốn thâm nghiêm thì Bưu điện Trung tâm lại là không gian mở, không chỉ du khách mà người dân sở tại cũng thích tới đây.

Bên trong công trình, ngoài không gian nội thất ấn tượng còn có một điều đặc biệt khác, đó là người viết thư tay thuê cuối cùng ở Việt Nam – cụ Dương Văn Ngộ, 90 tuổi, người có hơn 70 năm gắn bó với ngành Bưu điện và tòa Bưu điện Trung tâm. Năm 1990, cụ nghỉ hưu và xin lãnh đạo Bưu điện cho phép được ngồi  ở một góc sảnh để viết và dịch thư thuê. Khách hàng của cụ là những người nghèo không biết chữ, người cần viết thư cho người nước ngoài, hay người không biết ngoại ngữ. Cụ có thể sử dụng thành thạo tiếng Pháp và tiếng Anh, và luôn mang theo cuốn từ điển cùng chiếc kính lúp. Hàng ngàn lá thư cụ viết đã tỏa đi khắp thế giới với nhiều câu chuyện cảm động về tình người suốt 30 năm qua. Sự có mặt của cụ ở Bưu điện Trung tâm gợi sự tương đồng với nét cổ kính của tòa nhà nhưng tương phản với cuộc sống đô thị hiện đại và công nghệ bưu điện đã có bước tiến rất xa. Với nét chữ của mình, cụ đã kết nối biết bao nhiêu con người trên thế giới.

Anh Trần Minh Thông, một người dân ở thành phố Hồ Chí Minh đến Bưu điện để chụp ảnh cưới cho biết: “Chúng tôi chọn Nhà thờ Đức Bà và Bưu điện Trung tâm để chụp ảnh cưới bởi đây là một không gian rất đẹp. Chúng tôi đã đến nơi này nhiều lần nhưng vẫn luôn cảm thấy thú vị”. Còn chị Nguyễn Khánh Linh, du khách từ Hà Nội tới, chia sẻ: “Là người yêu thích sưu tầm tem, tôi đã tới đây để mua tem làm kỷ niệm. Tôi rất ấn tượng với công trình này và đã ở đây rất lâu để nhìn ngắm, chụp ảnh. Đây quả là một điểm đến thú vị!”.

Tạp Chí Khoa Học Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh

MỤC ĐÍCH – PHẠM VI

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ là Tạp chí chuyên ngành được hình thành từ Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh là Tạp chí đa ngành chính thức được thành lập vào năm 2006.

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ là Tạp chí học thuật, có phản biện kín hai chiều. Tạp chí là nơi công bố, đăng tải các công trình nghiên cứu khoa học của các nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực nghiên cứu thuộc phạm vi của Tạp chí. Tạp chí hoạt động và phát triển theo hướng hội nhập và tham gia kết nối với hệ thống dữ liệu quốc gia và quốc tế.

Các bài báo khoa học được công bố trên cả hai bản in và bản điện tử của TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ là công trình nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh thuộc các lĩnh vực Cơ học, Công nghệ thông tin, Hoá học – Công nghệ thực phẩm, Nông nghiệp – Lâm nghiệp, Sinh học, Xây dựng – Kiến trúc,… Tạp chí khuyến khích: Các công trình nghiên cứu dựa trên việc sử dụng các phương pháp, công nghệ & kỹ thuật mới; Các kết quả nghiên cứu có tác động lớn đến các địa phương, quốc gia, quốc tế; Các nghiên cứu có tính đặc thù về điều kiện kinh tế xã hội & cơ chế quản lý; các lĩnh vực ít được nghiên cứu.

Lịch xuất bản của TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

Issue 1

Hạn chót nhận bài viết: tháng 05

Ngày xuất bản: tháng 07

Bạn đang xem bài viết Cục Hải Quan Thành Phố Hồ Chí Minh trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!