Xem Nhiều 6/2023 #️ Danh Từ Số Ít Và Danh Từ Số Nhiều # Top 13 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 6/2023 # Danh Từ Số Ít Và Danh Từ Số Nhiều # Top 13 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Danh Từ Số Ít Và Danh Từ Số Nhiều mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

2.2. Danh từ có nguồn gốc Hy Lạp hoặc Latin

Một số danh từ có nguồn gốc Hy Lạp hoặc Latin thường có dạng số nhiều đặc biệt:

Một số danh từ chỉ trang phục hay dụng cụ có 2 phần luôn có hình thức số nhiều

vd: Socks (đôi tất), pants (quần), shoes (giày), scales (cái cân), glasses (kính),…

2.3. Một số danh từ có hai hình thức số nhiều với hai nghĩa khác nhau

Vd:

Cách phát âm đuôi danh từ số nhiều

Danh từ thường được chuyển sang hình thức số nhiều bằng cách thêm “s” hoặc “es” vào đuôi như trên. Cách phát âm đuôi của danh từ số nhiều cũng giống cách phát âm tiếng Anh đuôi s, es:

Khi danh từ có tận cùng bằng các phụ âm vô thanh /p/, /t/, /k/, /f/, /θ/, âm đuôi đọc là /s/

VD:

students /ˈstudənts/

months /mʌnθS/

cups /kʌps/

Khi danh từ có tận cùng là các âm /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /dʒ/, âm đuôi đọc là /iz/

VD:

kisses /’kɪsiz/

brush /brә:∫iz/

garage /ɡəˈrɑːʒiz/

Khi danh từ có tận cùng là các âm còn lại âm đuôi đọc là /z/.

VD:

pens /pɛnz/ (cái bút)

rooms /ruːmz/ (căn phòng)

things /θɪŋz/ (thứ)

Bài tập danh từ số ít và danh từ số nhiều

Bài 1: Viết sang số nhiều những từ trong ngoặc đơn

1. Study the next three (chapter).

2. Can you recommend some good (book)?

3. I had two (tooth) pulled out the other day.

4. You can always hear (echo) in this mountain.

5. They are proud of their (son-in-law).

Đáp án

1. chapters 2. books 3. teeth 4. echoes 5. sons-in-law

Bài 2: Cho dạng số nhiều của danh từ trong ngoặc.

1. These (person) are protesting against the president.

2. The (woman) over there want to meet the manager.

3. My (child) hate eating pasta.

4. I am ill. My (foot) hurt.

5. Muslims kill (sheep) in a religious celebration.

6. I clean my (tooth) three times a day.

7. The (student) are doing the exercise right now.

8. The (fish) I bought is in the fridge.

9. They are sending some (man) to fix the roof.

10. Most (houswife) work more than ten hours a day at home.

Danh Từ Số Ít, Danh Từ Số Nhiều

Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ đi tìm hiểu về 1 trong những kiến thức cơ bản nhất của tiếng Anh, danh từ số ít (singular noun) và danh từ số nhiều (plural noun). 

Các bạn sẽ được tìm hiểu kĩ hơn về những quy tắc chuyển đổi từ danh từ số ít sang danh từ số nhiều (chúng ta đề cập đến danh từ đếm được. Dù 1 vài danh từ không đếm được cũng có dạng số nhiều nhưng chỉ trong TH đặc biệt) và biết 1 vài trường hợp “bất quy tắc” mà có lẽ thầy cô cũng hiếm khi nói với bạn. Hãy cùng bắt đầu tìm hiểu nhé!

DANH TỪ CÓ QUY TẮC (REGULAR NOUNS)

– Quy tắc cơ bản nhất với hầu hết các danh từ số ít tạo thành số nhiều bằng cách thêm -s vào cuối của từ.

VÍ DỤ

Số Ít

Số Nhiều

Nghĩa

boat

boats

thuyền

house

houses

nhà

bat

bats

con dơi/ cái chày

lake

lakes

hồ

– Một danh từ số ít kết thúc bằng s, x, sh, ch, o, z đổi thành số nhiều bằng cách thêm -es. Tuy nhiên, hãy khiến việc học quy tắc dài dòng này thú vị hơn nhé, để Ad bật mí cho bạn câu thần chú “sắp xếp shao cho o z”. Niệm thần chú để chia danh từ.

VÍ DỤ

Số Ít

Số Nhiều

Nghĩa

bus

buses

xe buýt

wish

wishes

điều ước

box

boxes

cái hộp

potato

potatoes

khoai tây

tomato

tomatoes

cà chua

– Một danh từ số ít kết thúc bằng một phụ âm y đổi sang số nhiều bằng cách thêm -ies. Nhưng nếu đứng trước nó là 1 nguyên âm o, a, u, i, e thì quay lại quy tắc thêm s như thường nhé 

VÍ DỤ

Số Ít

Số Nhiều

Nghĩa

penny

pennies

đồng xu

spy

spies

điệp viên

baby

babies

em bé

city

cities

thành phố

key

keys

chìa khóa

– Danh từ số ít kết thúc bằng f, hay fe thì đơn giản là thay thế chúng bằng ves thôi

VÍ DỤ

Số ít

Số nhiều

Nghĩa

half

halves

1 nửa

knife

knives

dao

wife

wives

vợ

life

lives

cuộc sống

elf

elves

yêu tinh

leaf

leaves

lá

DANH TỪ BẤT QUY TẮC (IRREGULAR NOUN)

VÍ DỤ

Số Ít

Số Nhiều

Nghĩa

woman

women

phụ nữ

man

men

đàn ông

child

children

trẻ con

tooth

teeth

răng

foot

feet

chân

person

people

con người

mouse

mice

chuột

syllabus

syllabi/syllabuses

âm tiết

diagnosis

diagnoses

chuẩn đoán

crisis

crises

khủng hoảng

phenomenon

phenomena

hiện tượng

criterion

criteria

tiêu chí

datum

data

dữ liệu

– Một số danh từ có dạng giống nhau ở số ít và số nhiều. 

(Chú ý: Những từ thuộc nhóm này vẫn có dạng thêm s như trên nhưng dùng trong những trường hợp cụ thể, đó là nếu muốn đề cập đến loại, loài, dạng,… khác nhau. VD: fishes (các loài cá khác nhau), sheeps (các giống cừu khác nhau),…)

VÍ DỤ

Số Ít

Số Nhiều

sheep

sheep

fish

fish

deer

deer

species

species

aircraft

aircraft

ĐỘNG TỪ VỚI DANH TỪ BẤT QUY TẮC

– Một số danh từ có dạng số nhiều nhưng dùng với động từ số ít.

Danh từ số nhiều dùng với động từ số ít

Câu

news (tin tức)

The news is at 6.30 p.m.

athletics (điền kinh)

Athletics is good for young people.

linguistics (ngôn ngữ học)

Linguistics is the study of language.

darts (ném phi tiêu)

Darts is a popular game in England.

billiards (1 bộ môn thuộc bia)

Billiards is played all over the world.

– Một số danh từ có dạng số nhiều cố định (dù nó nói về 1 vật) và dùng với động từ số nhiều. Chúng không được sử dụng ở dạng số ít, hoặc sẽ mang 1 ý nghĩa khác khi ở dạng số ít. Danh từ loại này thường là những sự vật đi theo cặp như quần (2 ông), dép, kính (2 mắt)… hoặc theo nhóm (cầu thang, khách hàng,…)

VD: trousers, jeans, glasses, savings, thanks, steps, stairs, customs, congratulations, tropics, wages, goods (đồ vật),…

Danh từ số nhiều dùng với Động từ số nhiều

Câu

trousers (quần bó) 

My trousers are too tight.

jeans

Her jeans are black.

glasses

Those glasses are his.

Danh sách động từ bất quy tắc – phần 1

Danh từ đếm được và danh từ không đếm được

LỘ TRÌNH HỌC TỪ MẤT GỐC ĐẾN THÀNH THẠO

Tiếng Anh cho người mất gốc: https://goo.gl/H5U92L

Tiếng Anh giao tiếp phản xạ : https://goo.gl/3hJWx4

Tiếng Anh giao tiếp thành thạo: https://goo.gl/nk4mWu

Khóa học Online (với lộ trình tương tự): https://bit.ly/2XF7SJ7

Head Office: 20 Nguyễn Văn Tuyết, Quận Đống Đa, Hà Nội

Tel: 024.629 36032 (Hà Nội) – 0961.995.497 (TP. HCM)

HÀ NỘI

ECORP Cầu Giấy:

30/10 Hồ Tùng Mậu, Cầu Giấy – 0967728099

ECORP Đống Đa:

20 Nguyễn Văn Tuyết, Đống Đa – 024. 66586593

ECORP Bách Khoa: 

236 Lê Thanh Nghị, Hai Bà Trưng – 024. 66543090

ECORP Hà Đông:

21 Ngõ 17/2 Nguyễn Văn Lộc, Mỗ Lao, Hà Đông – 0962193527

ECORP Công Nghiệp:

63 Phố Nhổn, Nam Từ Liêm, Hà Nội – 0396903411

ECORP Sài Đồng:

50/42 Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội – 0777388663

ECORP Trần Đại Nghĩa: 

157 Trần Đại Nghĩa Hai Bà Trưng, Hà Nội – 0989647722

ECORP Nông Nghiệp: 

158 Ngô Xuân Quang, Gia Lâm, Hà Nội – 0869116496

HƯNG YÊN

ECORP Hưng Yên:

21 Địa Chất, Tân Quang, Văn Lâm, Hưng Yên – 0869116496

BẮC NINH

ECORP Bắc Ninh:

Đại học May Công nghiệp – 0869116496

TP. HỒ CHÍ MINH

ECORP Bình Thạnh:

203 Nguyễn Văn Thương, Q. Bình Thạnh – 0961995497

ECORP Quận 10:

497/10 Sư Vạn Hạnh, P.12, Quận 10, TP. HCM – 0961995497

ECORP Gò Vấp: 

41/5 Nguyễn Thái Sơn, P4, Gò Vấp – 028. 66851032

Số Ít Và Số Nhiều: Danh Từ + Danh Từ

1. Danh từ đầu ở số ít

Trong cấu trúc danh từ + danh từ, danh từ đầu thường là số ít ngay cả khi nó có nghĩa số nhiều. Ví dụ: a shoe shop (= một cửa hàng bán giày) a toothbrush (= bàn chải răng)  trouser pockets (= túi quần)  a ticket office (= văn phòng bán vé)

2. Các ngoại lệ

Một số danh từ là số nhiều trong cấu trúc này. Chúng bao gồm những danh từ không có hình thức số ít (như clothes), những danh từ không được dùng trong hình thức số ít với nghĩa tương tự (như customs) và một số danh từ thường được dùng thông dụng ở số nhiều hơn ở số ít (như savings). Trong một số trường hợp, như antique(s), drug(s) hai hình thức số ít và số nhiều đều được sử dụng một cách riêng biệt. Nhìn chung, các danh từ số nhiều trở nên thông dụng hơn trong cấu trúc này. Ví dụ: a clothes shop (cửa hàng quần áo) a glasses case (hộp đựng kính) a customs officer (văn phòng hải quan) a savings account (tài khoản tiết kiệm) the sales department (bộ phận bán hàng) a goods train (tàu chở hàng) (Anh-Anh)  a sports car (xe hơi thể thao)

Chúng ý rằng danh từ số ít tận cùng là -ics có thể đứng trước các danh từ khác. Ví dụ: althletics training (đào tại vận động viên) an economics degree (bằng kinh tế)

Chúng ta dùng số nhiều men và women để bổ ngữ cho danh từ số nhiều khi chúng có nghĩa ‘chủ ngữ’, man và woman được dùng để diễn tả nghĩa ‘tân ngữ’. Hãy so sánh: men drivers (= tài xế nam)  women pilots (= nữ phi công)  man-eaters (= động vật ăn thịt người)  woman-haters (= những người ghét phụ nữ)

Phân Biệt Danh Từ Không Đếm Được Và Danh Từ Đếm Được

Danh từ đếm được là những danh từ có thể sử dụng với số đếm và chúng có thể xuất hiện ở dạng số ít hoặc số nhiều.

Ví dụ:

A car, two cars, … (1 cái xe hơi, hai cái xe hơi,…)

Với danh từ dạng số nhiều, thông thường chúng ta chỉ cần thêm “s” vào sau danh từ số ít để có được dạng số nhiều. Tuy nhiên cần lưu ý một số trường hợp đặc biệt. Đối với những danh từ có tận cùng bằng “o, s, ch, sh, ss, z hay x” thì ở số nhiều chúng ta thêm “es”

Ví dụ:

Trong trường hợp danh từ có kết thúc bằng “y” thì khi chuyển sang số nhiều, chúng ta thay “y” bằng “i” rồi thêm “es”

Ví dụ:

2. Một số danh từ đếm được bất quy tắc cần lưu ý

Tuy hầu hết chúng ta tạo ra các dạng số nhiều của danh từ bằng các nguyên tắc cơ bản trên những có một số danh từ được coi là bất quy tắc. Có thể kể đến một số dạng như

Danh từ số nhiều và danh từ số ít khác biệt nhau: woman – women, tooth – teeth, child – children

Danh từ dạng số nhiều và số ít giống hệt nhau: Sheep – sheep, aircraft – aircraft

… và còn một số trường hợp khác nữa, cụ thể chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài viết:

Danh từ số ít và danh từ số nhiều

Danh từ không đếm được (Uncountable nouns)

Danh từ không đếm được là những danh từ không thể sử dụng với số đếm . Phần lớn các danh từ không đếm được đều ở dạng số ít. Chúng ta thường dùng các đơn vị đo lường trước danh từ không đếm được (some, piece,…) để biểu thị số lượng. Ví dụ some tea (một ít trà), a drop of oil (một giọt dầu),…

Dựa vào định nghĩa và các đặc điểm của danh từ đếm được và danh từ không đếm được, chúng ta có thể phân biệt chúng qua một vài mẹo nhỏ như sau:

Có 2 dạng hình thái (số ít và số nhiều)

Ví dụ: a song, songs

Chỉ có 1 dạng hình thái

Ví dụ: music

Có thể sử dụng kèm a, an

Ví dụ: a teacher, an umbrella

Thông thường các danh từ không đếm được không đi kèm a, an mà đi kèm cấu trúc a… of

Ví dụ: a cup of coffee, a bowl of rice

Không thể để các danh từ đếm được số ít đứng một mình mà phải thêm a/an/the/…

Ví dụ: I want a pen. (không nói: I want pen)

Lưu ý: các danh từ đếm được số nhiều có thể đứng một mình bình thường

Ví dụ: I have pens

Các danh từ không đếm được có thể đứng một mình

Ví dụ: I eat rice every day

Đứng sau many, few, a few là danh từ đếm được số nhiều

Vd: many cups, few questions, a few students

Đứng sau much, little, a little of, a little bit of là danh từ không đếm được

Vd: much money, little trouble, a little bit of sleep

Các trường hợp đặc biệt cần lưu ý khi phân biệt danh từ đếm được và không đếm đươc.

TH1. Nhiều danh từ vừa được coi là danh từ đếm được vừa là danh từ không đếm được, tuy nhiên thì nghĩa của chúng trong các trường hợp đó khác nhau:

Các từ chỉ đồ uống như Coffee (cà phê), tea (trà), juice (nước ép), beer (bia),… thông thường là những danh từ không đếm được. Tuy nhiên chúng ta vẫn có thể nói a coffee (một cốc cà phê) để thay cho a cup of coffee hoặc two coffees thay cho two cups of coffees.

Một số từ mà tiếng Việt mình cảm thấy có thể đếm được nhưng lại là danh từ không đếm được trong tiếng Anh như:

behaviour (hành vi) bread (bánh mì) chaos (hỗn loạn) damage (tổn hại, thương tích) furniture (nội thất) information (thông tin)

luck (sự may mắn luggage (hành lý) news (tin tức) permission (sự cho phép) progress (sự phát triển) scenery (phong cảnh)

traffic (giao thông) weather (thời tiết) work (công việc)

So Sánh Của Tính Từ Và Danh Từ

So sánh bằng chỉ ra 2 thực thể chính xác giống nhau (bằng nhau hoặc như nhau) và ngược lại nếu cấu trúc so sánh ở dạng phủ định.

Cấu trúc

as… as

adj noun

S + verb + as + + as +

· Nếu là cấu trúc phủ định as thứ nhất có thể thay bằng so.

Ví dụ:

He is not so tall as his father.

Ta cần phải nhớ rằng đại từ sau as luôn ở dạng chủ ngữ.

Peter is as tall as I. You are as old as she.

My book is as interesting as yours.

His car runs as fast as a race car.

John sings as well as his sister.

Their house is as big as that one.

His job is not as difficult as mine. Hoặc His job is not so difficult as mine.

Tính từ Tính từ

They are as lucky as we.

· Danh từ cũng có thể dùng để so sánh cho cấu trúc này nhưng trước khi so sánh phải xác định chắc chắn rằng danh từ đó có những tính từ tương đương như trong bảng sau:

· Cấu trúc dùng cho loại này sẽ là the same … as.

·

noun

Subject + verb + the same + (noun) + as

pronoun

Ví dụ:

My house is as high as his

My house is the same height as his.

– Do tính chất phức tạp của loại công thức này nên việc sử dụng bó hẹp vào trong bảng trên.

My nationality is different from hers.

Our climate is different from Canada’s.

– Trong tiếng Anh của người Mỹ có thể dùng different than nếu sau đó là cả một câu hoàn chỉnh (không phổ biến).

Ví dụ:

His appearance is different from what I have expected.

= His appearance is different than I have expected.

– From có thể thay thế bằng to.

These trees are the same as those.

Her address is the same as Rita’s.

Their teacher is different from ours.

My typewriter types the same as yours.

– Trong loại so sánh này, người ta phân ra làm 2 loại phó từ, tính từ ngắn và phó từ, tính từ dài.

– Đối với các phó từ và tính từ ngắn, ta chỉ cần cộng thêm đuôi ER vào tận cùng.

– Đối với những tính từ ngắn có 1 nguyên âm kẹp giữa 2 phụ âm, ta phải gấp đôi phụ âm cuối để không phải thay đổi cách đọc.

Ví dụ:

big – bigger.

red – redder

hot – hotter

– Những tính từ có tận cùng bằng bán nguyên âm phải đổi thành ier (y -ier)

Ví dụ:

happy – happier

friendly – friendlier (hoặc more friendly than)

– Đối với tất cả các phó từ và tính từ dài dùng more (nếu hơn) và dùng less ( nếu kém).

Ví dụ: more beautiful, more important, more believable.

more+ adj pronoun

* có thể thêm er vào tận cùng của một số phó từ như: faster, quicker, sooner, và later.

– Đằng sau phó từ so sánh như than và as phải là đại từ nhân xưng chủ ngữ, không được phép là đại từ nhân xưng tân ngữ ( lỗi cơ bản).

Ví dụ:

John’s grades are higher than his sister’s.

Today is hotter than yesterday.

This chair is more comfortable than the other.

He speaks Spanish more fluently than I .

He visits his family less frequently than she does.

This year’s exhibit is less impressive than last year’s.

– Để nhấn mạnh cho tính từ và phó từ so sánh người ta dùng far hoặc much trước so sánh.

Ví dụ:

Harry’s watch is far more expensive than mine.

That movie we saw last night was much less interesting than the one on television.

A watermelon is much sweeter than a lemon.

She dances much more artistically than her predecessor.

He speaks English much more rapidly than he does Spanish.

His car is far better than yours.

· Danh từ cũng có thể được dùng để so sánh trong các cấu trúc bằng hoặc hơn, kém.

– Trong cấu trúc so sánh bằng chỉ cần xác định xem danh từ đó là đếm được hay không đếm được vì trước chúng có một số định ngữ dùng với 2 loại danh từ đó.

many

much noun

little pronoun

hoặc

more noun

Subject + verb + fewer + noun + than + pronoun

Ví dụ:

Before pay-day, I have as little money as my brother.

Khi so sánh nên nhớ rằng các mục từ dùng để so sánh phải tương đương với nhau về bản chất ngữ pháp ( người với người, vật với vật). Do vậy 3 mục so sánh hợp lý sẽ là:

· sở hữu cách

· that of (cho số ít)

· those of (cho số nhiều)

Câu sai: His drawings are as perfect as his instructor (câu này so sánh drawings với instructor)

Câu đúng : His drawings are as perfect as his instructor’s (instructor’s = instructor’s drawings)

Câu sai: The salary of a professor is higher than a secretary. (câu này so sánh giữa lương của 1 ông giáo sư với một cô thư ký)

Câu đúng: The salary of a professor is higher than that of a secretary. ( that of = that salary of)

Câu sai : The duties of a policeman are more dangerous than a teacher. (câu này so sánh giữa duties với teacher)

Câu đúng: The duties of a policeman are more dangerous than those of a teacher. (those of = those duties of).

John’s car runs better than Mary’s.

(Mary’s = Mary’s car)

The climate in Florida is as mild as that of California.

(that of = that climate of )

Classes in the university are more difficult than those in the college.

(those in = the classes in )

The basketball games at the university are better than those of the high school.

(those of = the games of)

Your accent is not as strong as my mother’s.

(my mother’s = my mother’s accent)

My sewing machine is better than Jane’s.

(Jane’s = Jane’s sewing machine).

I feel much better today than I did last week.

The university is farther than the mall.

He has less time now than he had before.

Marjorie has more books than Sue.

This magazine is better than that one.

He acts worse now than ever before.

+ further = more.

Ví dụ:

The distance from your house to school is farther than that of mine.

He will come to the US for further education next year.

Là loại so sánh gấp rưỡi, gấp đôi, gấp 3. Nên nhớ rằng trong cấu trúc này không được dùng so sánh hơn kém mà phải dùng so sánh bằng.

Ví dụ:

This encyclopedia costs twice as much as the other one.

At the clambake last week, Fred ate three times as many oysters as Barney.

– Khi dùng so sánh loại này phải xác định rõ danh từ đó là đếm được hay không đếm được vì đằng trước chúng có much và many.

(gấp đôi số đó)

chỉ được dùng trong văn nói, tuyệt đối không được dùng trong văn viết.

Ví dụ:

We had expected eighty people at the rally, but twice that many showed up. (văn nói)

We had expected eighty people at the rally, but twice as many as that number showed up. (văn viết)

Những câu này bắt đầu bằng một cấu trúc so sánh hơn, và do đó mệnh đề thứ 2 cũng phải bắt đầu bằng một cấu trúc so sánh hơn.

Ví dụ:

The hotterit is, the more miserable I feel.

The higherwe flew, the worse Edna felt.

The biggerthey are, the harder they fall.

The sooneryou take your medicine, the better you will feel.

The sooneryou leave, the earlier you will arrive at your destination.

The moreyou study, the smarter you will become.

The morehe rowed the boat, the farther away he got.

The morehe slept, the more irritable he became.

Nếu thành ngữ no sooner xuất hiện ở đầu câu thì than phải đầu cho mệnh đề 2. Lưu ý rằng trợ động từ phải đứng trước chủ ngữ theo công thức sau:

Ví dụ:

No soonerhad they started out for California than it started to rain.

No soonerwill he arrived than he will want to leave.

No soonerhad she entered the building than she felt the presence of somebody else.

No longernghĩa là not any more (không còn… nữa). Không bao giờ được sử dụng n ot longer trong câu mà nghĩa của nó như vậy.

John no longer studies at the university.

(John doesn’t study at the university any more).

Cynthia may no longer use the library because her card has expired.

(Cynthia may not use the library any more)

Bạn đang xem bài viết Danh Từ Số Ít Và Danh Từ Số Nhiều trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!