Xem Nhiều 6/2023 #️ Diễn Đạt Tương Lai Với Will, Be + V # Top 8 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 6/2023 # Diễn Đạt Tương Lai Với Will, Be + V # Top 8 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Diễn Đạt Tương Lai Với Will, Be + V mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1) Will + V: chỉ lời hứa, việc không có chuẩn bị trước

Ví dụ:

A – My car is broken down !

B – Don’t worry ! I will repair it for you.

2) Be + going to + V (nguyên mẫu): Chỉ một hành động đã có ý định làm hoặc một dự đoán.

Ví dụ

Oh, your language is ready now. What time are you going to leave?

Look at those dark clouds! – Yes, it is going to rain soon.

3) Be + V-ing: Chỉ hành động đã chuẩn bị kế hoạch sẵn, thường có thời gian cụ thể hoặc một kế hoạch lớn, quan trọng đã quyết định làm thường có thời gian xác định

Ví dụ:

We are having a party next sunday. Would you like to come?

3) Be + V-ing vs. Be going to + V:

Be + V-ing: chắc hơn, dấu hiệu có thời gian cụ thể, có lời mời (would you like…), chuyện quan trọng ( đám cưới, xây nhà, mua xe …)

Ví dụ:

I am having my house built next week. (tuần tới tôi sẽ xây nhà)

• Chú ý: WILL còn được sử dụng để chỉ sự dự đoán trong mệnh đề đi sau các động từ : think, know, be sure hoặc một dự đoán mà tự người nói nghĩ ra chứ trong bài không kể ra dấu hiệu. Đây chính là chỗ khó khi chúng ta phân biệt dự đoán nào là dùngWILL, dự đoán nào dùng BE GOING TO.

Ví dụ:

Why don’t you try on this dress? It will be nice on you. (đoán thôi mà không có nói gì về dấu hiệu ), so sánh với câu ví dụ:

Look at those dark clouds! (nhìn mây đen kìa! )

– Yes, it is going to rain soon (ừ, trời sắp mưa rồi)

4) Bài tập

1

will leave

is leaving

is going to leave

2

is crashing

is going to crash

will crash

3

is going to be

will be

is being

4

will be

is going to be

is being

5

Will you do

Are you doing

Are you going to do

6

am opening

will open

am going to open

7

are coming

will come

are going to come.

8

are not renting

are not going to rent

won’t rent

9

are not going to find

won’t find

aren’t finding

10

Will you

are you going to

are you

More exercises here

5) Bài tập phân biệt khi nào dùng Will, khi nào dùng Be going to/ be Ving

Bài 6: Tương Lai Đơn, Tương Lai Gần, Tương Lai Tiếp Diễn

Bài 6: Tương lai đơn, tương lai gần, tương lai tiếp diễn

Thì Tương lai đơn và Tương lai tiếp diễn cũng là 2 thì có tần suất xuất hiện rất cao trong đề thi chính thức của TOEIC. Ngoài ra thì tương lai còn có thì tương lai gần cũng dễ gây nhầm lẫn cho các bạn.

Download ebook Ngữ pháp TOEIC MIỄN PHÍ

– Tổng hợp 26 chủ điểm Ngữ pháp TOEIC thường gặp trong bài thi

– Hàng ngàn câu hỏi được giải thích chi tiết, dễ hiểu, lý do tại sao đáp án này đúng, đáp án kia sai

I. Cấu trúc:

TL ĐƠN TL TIẾP DIỄN TL GẦN

(+) S + will/shall + V-inf (-) S + will/shall + not + V-inf (?) Will/Shall + S + V-inf? Yes, S + will/shall No, S + will/shall + not

V-inf: động từ nguyên thể không “to”. – I/ We + shall – I/ We/ You/ He/ She… + will – will/shall = ‘ll – will not = won’t – shall not = shan’t Ex: – She will be a good mother. – We will go to England next year.

S + will + be + V-ing Ex: – Will you be waiting for her when her plane arrives tonight? – Don’t phone me between 7 and 8. We‘ll be having dinner then.

1. Dự định sẽ làm gìS + am/is/are + going to + V-inf Ex: Where are you going to spend your holiday?

2. Sắp sửa làm gìS + am/is/are + V-inf Ex: My father is retiring.

II. Cách sử dụng:

III. Phân biệt TL đơn – TL gần

TL ĐƠN TL GẦN

– Ta dùng will khi quyết định làm điều gì đó vào lúc nói, không quyết định trước. Ex: Tom: My bicycle has a flat tyre. Can you repair it for me? Father: Okay, but I can’t do it right now. I will repair it tomorrow.

– Ta dùng be going to khi đã quyết định làm điều gì đó rồi, lên lịch sẵn để làm rồi. Ex: Mother: Can you repair Tom’s bicycle? It has a flat type. Father: Yes, I know. He told me. I’m going to repair it tomorrow.

IV. Dấu hiệu nhận biết:

TL ĐƠN TL TIẾP DIỄN TL GẦN

* tomorrow * next day/week/month… * someday * soon * as soon as * until… …

* at this time tomorrow * at this moment next year * at present next Friday * at 5 p.m tomorrow…

Để xác định được thì tương lai gần, cần dựa vào ngữ cảnh và các bằng chứng ở hiện tại.

Chọn đáp án đúng cho các câu sau:

Congratulations – you have completed . You scored %%SCORE%% out of %%TOTAL%%. Your performance has been rated as %%RATING%%

Your answers are highlighted below.

Cc bi cng ch? ?

You can leave a response, or trackback from your own site.

Will/Shall, Be Going To Và Hiện Tại Tiếp Diễn Nói Về Tương Lai

All the family will be there. (Cả nhà sẽ có mặt ở đó.) All the famlily is going to be there. (Cả nhà sẽ có mặt ở đó.)

You won’t believe this. (Cậu sẽ không tin vào điều này đâu.) You are not going to believe this. (Cậu sẽ không tin vào điều này đâu.)

Next year will be different. (Năm tới sẽ khác.) Next year is going to be different. (Năm tới sẽ khác.)

John will explain everything to you. (John sẽ giải thích mọi chuyện cho cậu.) John is going to explain everything to you. (John sẽ giải thích mọi chuyện cho cậu.)

Cả be going to … và dạng nhấn mạnh của will có thể được dùng để nhấn mạnh vào ý dự định, quyết tâm. Ví dụ: I‘m really going to stop smoking. (Tớ thực sự sẽ bỏ thuốc.) I really will stop smoking. (Tớ thực sự sẽ bỏ thuốc.)

Trong các trường hợp trên, tất cả các dạng thức đều đúng, và có thể chọn cách nào cũng được.

2. Đối với lịch trình đã được sắp xếp Đối với các lịch trình chính thức không mang tính các nhân đã được lên kế hoạch sắp xếp thì thường dùng will hơn là các dạng của thì hiện tại. Ví dụ: We‘re meeting Sandra at 6.00 (Chúng ta sẽ gặp Sandra lúc 6h.) The Princess will arrive at the airport at 14.00. She will meet the President at 14.30, and will then attend a performance of traditional dance. (Công chúa sẽ đến sân bay lúc 14h. Cô sẽ gặp tổng thống lúc 14h30 và sau đó sẽ tham dự 1 buổi biểu diễn múa truyền thống.)

3. Khi đưa ra dự đoán để yêu cầu, ra lệnh Đưa ra những dự đoán cũng có thể được dùng như là 1 cách để yêu cầu ra lệnh, thay vì nói ai đó phải làm gì, người nói chỉ nói những gì chắc chắn sẽ xảy ra. Dạng này thường dùng trong quân đội. Ví dụ: The regiment will attack at dawn. (Trung đoàn sẽ tấn công vào lúc bình minh.) You will start work at six o’clock sharp. (Cậu sẽ bắt đầu công việc lúc 6h đúng.)

4. Cách dùng khác của cấu trúc Will you….? Khi dùng với động từ tình thái, cấu trúc Will you ….? được dùng để hỏi thông tin. Ví dụ: How soon will you know your holiday dates? (Khi nào thì cậu sẽ biết thời gian nghỉ lễ?)Will you be here next week? (Cậu sẽ tới đây vào tuần tới chứ?)

Khi dùng với các động từ chỉ hành động, will you …? được dùng để yêu cầu, ra lệnh. Ví dụ:Will you turn off that music? (Cậu tắt nhạc đi được không?)Will you do the shopping this afternoon, please? (Cậu đi mua đồ chiều nay được không?)

Khi muốn hỏi thông tin về các hoạt động đã được lên kế hoạch thì ta dùng các thì hiện tại hoặc tương lai tiếp diễn. Ví dụ: When are you going to see Andy? (Cậu định sẽ gặp Andy khi nào?)Are you doing the shopping this afternoon? (Cậu sẽ đi mua đồ vào chiều nay chứ?)Will you be doing the shopping this afternoon? (Cậu sẽ đi mua đồ vào chiều nay chứ?)

5. Khi diễn tả sự không chắc chắc về hiện tại hoặc quá khứ Ta có thể dùng will nói về hiện tại khi muốn nói phỏng đoán những gì đang xảy ra. Ví dụ: There’s somebody at the door. ~ That‘ll be the postman. (Có ai đó ở cửa. ~ Đó chắc là người đưa thư.) Don’t phone them now – they‘ll be having dinner. (Đừng gọi họ vào lúc này – họ chắc là đang ăn tối.)

Will have… có thể được dùng để phỏng đoán về quá khứ. Ví dụ: As you will have noticed, there is a new secretary in the front office. (Như cậu chắc đã thấy, có viên thư ký mới ở văn phòng phía trước.) It’s no use expecting Barry to turn up. He‘ll have forgotten. (Vô ích khi cho rằng Barry sẽ xuất hiện. Chắc anh ta quên mất rồi.)

6. Dùng shall nói về sự bắt buộc Trong các hợp đồng và các văn bản pháp lý khác, shall thường được dùng cho chủ ngữ ngôi thứ ba để nói về sự bắt buộc và luật lệ. Ví dụ: The hirer shall be responsible for maintaince of the vehicle. (Người thuê phải có trách nhiệm bảo quản phương tiện đi lại.) Trong giao tiếp hàng ngày thì ta thường dùng will, must, should hơn.

Phân Biệt Thì Tương Lai Gần Và Tương Lai Đơn

Trong quá trình học tiếng Anh, sẽ rất ít bạn để ý đến sự khác nhau của việc dùng thì tương lai đơn và thì tương lai gần. Nếu tìm hiểu một chút thì bạn sẽ thấy hai thì này khá đơn giản và dễ phân biệt. Nhưng hầu hết chúng ta đều có thói quen sử dụng thì tương lai đơn cho tất cả các hành động sẽ diễn ra mà quên mất rằng nếu những hành động diễn ra theo kế hoạch thì phải dung tương lai gần.

Tương lai đơn

Tương lai gần

Động từ “to be”

S+ will/shall+ be+ adj/noun

Ex: She will be a good mother.

Động từ thường:

S+will/shall+V-infinitive

Ex: We will go to England next year.

Động từ ” to be”

S+be going to+be+adj/noun

Ex: She is going to be a doctor this month.

Động từ thường:

S + be going to + V-infinitive

Ex: Where are you going to spend your holiday?

1. Diễn đạt một quyết định ngay tại thời điểm nói (On-the-spot decision)

Ex:

George phoned while you were out. OK. I’ll phone him back..

2. Diễn đạt lời dự đoán không có căn cứ

Ex:

– Who do you think will get the job?

3. Dùng trong câu điều kiện loại 1

4. Diễn tả một gợi ý

What will we do now?

5.Diễn tả một lời đề nghị

Ex: Will you pls give me a cup of coffee?

6. Signal Words:

I think; I don’t think; I am afraid; I am sure that; I fear that; perhaps; probably

1. Diễn đạt một kế hoạch, dự định (intention, plan)

Ex:

We’re going to see my mother tomorrow.

2. Diễn đạt một lời dự đoán dựa vào bằng chứng (evidence) ở hiện tại

Ex:

The sky is very black. It is going to rain

3. Signal words:

Những evidence ở hiện tại.

Cùng nghiên cứu một tình huống để hiểu rõ hơn về hai thì này:

Sue: Let’s have a party.Hãy tổ chức một buổi tiệc đi. Helen: That’s a great idea. We’ll invite lots of people. Thật là một ý kiến hay. Chúng ta sẽ mời nhiều người tới dự.

Ngày hôm sau, Helen gặp người bạn và cô ấy nói : Sue and I have decided to have a party. We’re going to invite lots of people. Tôi và Sue đã quyết định tổ chức một buổi tiệc. Chúng tôi dự định sẽ mời nhiều người đến dự.

Qua ví dụ trên, ta thấy sử dụng “will” khi chúng ta quyết định làm việc gì đó ngay tại thời điểm nói. Người nói trước đó chưa quyết định làm điều đó. Buổi tiệc là một ý kiến mới. Còn chúng ta dùng (be) going to khi chúng ta đã quyết định làm điều gì đó rồi. Helen đã quyết định mời nhiều người trước khi nói với Dave.

Để tham khảo các khóa học và biết thêm thông tin chi tiết hãy liên hệ với chúng tôi:

Bộ phận tư vấn – Trung tâm Oxford English UK Vietnam Địa chỉ: Số 83 ,Nguyễn Ngọc Vũ,Trung Hòa ,Cầu Giấy , Hà Nội Điện thoại: 04 3856 3886 / 7 ​Email:customerservice@oxford.edu.vn

Bạn đang xem bài viết Diễn Đạt Tương Lai Với Will, Be + V trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!