Xem Nhiều 3/2023 #️ Định Nghĩa Và Sự Khác Nhau Giữa Supply Chain Và Logistics # Top 4 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 3/2023 # Định Nghĩa Và Sự Khác Nhau Giữa Supply Chain Và Logistics # Top 4 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Định Nghĩa Và Sự Khác Nhau Giữa Supply Chain Và Logistics mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Supply Chain là gì?

Supply Chain là một chuỗi các hoạt động có liên kết với nhau về việc chuyển đổi và dịch chuyển từ nguyên liệu đến thành phẩm cuối cùng đến tay người dùng nên còn được gọi là Chuỗi cung ứng. Vậy supply chain và logistics có điểm gì khác nhau và làm sao để phân biệt được.

Vai trò của Supply Chain

Chuỗi cung ứng có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc quản lý tốt sẽ giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ, tăng độ bao phủ thị trường, mở rộng chiến lược và giúp doanh nghiệp tiến xa hơn.

Quản lý chuỗi cung ứng có mặt trong hầu hết tất cả các hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, từ hoạch định, tìm nguồn hàng hay thu mua, sản xuất thành phẩm cho tới việc phối hợp với các đối tác, nhà cung ứng, các kênh trung gian và khách hàng. Đồng thời bao hàm việc quản lý cung và cầu trong hệ thống của doanh nghiệp.

Supply Chain góp phần đảm bảo đầu vào và đầu ra của sản phẩm. Ở đầu vào của sản phẩm, lượng hàng hóa của doanh nghiệp được dự báo đúng nhu cầu của người tiêu dùng, nhu cầu thị trường, giảm lượng tồn kho của hàng hóa, giảm mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Ở đầu ra, hoạt động quản lý chuỗi cung ứng giúp cung cấp đủ sản phẩm cho thị trường, đem về doanh thu lợi nhuận cao cho công ty. Bên cạnh đó, cung ứng tốt còn góp phần đem lại hiệu quả trong hoạt động logistics, phân phối hàng nhanh nhất, đảm bảo “độ mới” của hàng hóa, giảm thiểu chi phí.

Mô hình chuỗi cung ứng

Mô hình chuỗi cung ứng được sử dụng nhiều nhất hiện nay là mô hình SCOR (Supply Chain Operations Reference) hay Mô hình Tham chiếu chuỗi cung ứng. Mô hình này giúp đo lường toàn bộ hiệu suất mà chuỗi cung ứng mang lại, tham chiếu quá trình quản trị chuỗi cung ứng trải rộng từ nhà cung cấp cho đến khách hàng.

Mô hình SCOR dựa trên ba nguyên tắc chính: mô hình hóa quá trình hoặc tái cấu trúc, đo lường hiệu suất và thực hành tốt nhất. Có 5 khối xây dựng mô hình hóa quy trình riêng biệt cho mô hình SCOR:

Mô hình SCOR không cố gắng giải thích mọi quy trình hoặc hoạt động kinh doanh. Phạm vi cụ thể mà mô hình SCOR nhắm đến bao gồm:

– Tương tác khách hàng– Giao dịch sản phẩm– Tương tác thị trường

Quản trị Chuỗi cung ứng

Việc quản trị chuỗi cung ứng yêu cầu sự gắn kết và hợp tác chặt chẽ giữa các công ty và các đối tác trong cùng một chuỗi cung ứng. Quản trị chuỗi cung ứng cũng nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng thông qua việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên từ đó mang đến những kết quả tốt trong kinh doanh như:

– Giảm chi phí cho supply chain.– Giảm lượng hàng tồn kho.– Tăng độ chính xác trong quá trình dự báo sản xuất.– Cải thiện vòng cung từ đơn hàng.– Tăng lợi nhuận sau thuế.

Sự khác nhau giữa Supply Chain và Logistics

Đâu là sự khác biệt giữa supply chain và logistics. Nếu Logistics bao gồm các hoạt động trong phạm vi của 1 tổ chức thì Supply Chain là mạng lưới liên kết (network) giữa các công ty và các đối tác.

Logistics tập trung vào các hoạt động như: Thu mua, phân phối & quản lý hàng tồn kho trong khi đó chuỗi cung ứng bao gồm cả: Marketing, phát triển sản phẩm mới, tài chính & dịch vụ khách hàng. Tóm lại, Logistics là một phần của Quản lý chuỗi cung ứng, hai hoạt động này sẽ hỗ trợ và bổ sung cho nhau.

Sự Khác Nhau Giữa Supply Chain Và Logistics

Hiện nay, rất nhiều người vẫn đang vướng mắc về: Sự khác hoàn toàn giữa Logistics và Supply Chain (SCM). Vấn đề này vẫn đang rất được tranh luận khá nhiều. Các lập luận được chia thành 4 ý kiến riêng biệt.

Quan điểm về việc khác nhau giữa Logistics và Supply Chain

– Traditionalist perspective: Những người phân tích dựa trên ý kiến này thì cho rằng: SCM chỉ là một trong mỗi phần nhỏ của Logistics. Và SCM thường được xem như là “Logistics ngoại khu phạm vi công ty”.

– Relabeling perspective: Quan điểm này nhận định rằng SCM không phức tạp là “tên khác” của Logistics. Đây chính là ý kiến phổ biến trong mỗi tổ chức, nơi mà tên chức vụ & trách nhiệm của “Logistics Manager” & “Supply Chain Manager” rất có thể sử dụng thay thế được cho nhau.

– Unionist Perspective: Logistics là một trong mỗi phần của SCM. Với việc, SCM là 1 cross-function, bao gồm:

Customer Relationship Management (Quản lý quan hệ khách hàng)

Customer service (Dịch vụ khách hàng)

Demand Management (Quản lý nhu cầu)

Order fulfillment

Manufacturing flow management

Procurement

Product Development

Returns

– Intersectionalist perspective: SCM là một chiến lược rộng lớn, cắt ngang qua các quy trình của công ty. Do đó, nó không phải là sự kết hợp của những chức năng khác nhau (cross-functional) như mô tả của Unionist perspective.

Unionist Perspective – Logistics là một trong mỗi phần của Supply Chain Management. “Logistics là các hoạt động trong phạm vi của 1 tổ chức nhất định (single organization) còn Supply Chain là mạng lưới liên kết (network) giữa các cty làm việc cùng nhau. Logistics truyền thống cổ truyền (Traditional Logistics) tập trung vào các hoạt động như: Thu mua, phân phối & quản lý hàng tồn kho. Supply Chain Management còn bao gồm cả: Marketing, phát triển sản phẩm mới, tài chính & dịch vụ KH (customer service)” – trích dẫn từ sách “Essential of Supply Chain Management” của Michael Hugos.

Nói một cách đơn giản:

– SCM bao hàm tất cả những hoạt động, quy trình logistics giữa các bộ phận & giữa các cty với nhau. – Logistics Management là 1 bộ phận của SCM, bao gồm các hoạt động giúp quản lý dòng chảy của hàng hoá một cách hiệu quả.

Dưới đó là 1 so sánh khá hay giữa Logistics & Supply Chain. Mọi người rất có thể xem hình để dễ tưởng tượng sự khác biệt.

Để hiểu hơn, ta cần hiểu khái niệm của 2 term: Logistics Management & Supply Chain Management.

Để hiểu hơn, ta cần hiểu khái niệm của 2 term: Logistics Management & Supply Chain Management.

Logistics Management là gì?

– Là quá trình quản lý movement của hàng hoá, dịch vụ, tin tức & tài chính từ: Nguồn đáp ứng nguyên vật liệu đến khi sản phẩm đến tay người sử dụng. – Mục đích: Provide the right product with the right quality at the right time in the right place at the right price to the ultimate customer (Cung cấp cho KH “đúng” sản phẩm, với “đúng” chất lượng, tại “đúng” thời điểm, với “đúng” giá tiền) – Bao gồm một tổ chức duy nhất

Supply Chain Management là gì?

– Là một chuỗi các hoạt động liên kết với nhau về việc transformation (chuyển đổi) & movement (dịch chuyển) của vật liệu đến thành phẩm cho tới lúc nó đến tay người dùng cuối . Nó là kết quả của nỗ lực từ các tổ chức trong việc đưa các chuỗi hoạt động này thành công .

– Các tổ chức này rất có thể là các doanh nghiệp mà tổ chức này hiện tại đang hợp tác, như: Đối tác, nhà cung cấp, nhà sản xuất , nhà phân phối, bán lẻ và người tiêu dùng . Các hoạt động bao gồm: Hợp tác, tìm kiếm nguồn cung ứng, thu mua , sản xuất , thử nghiệm, Logistics , dịch vụ KH , đo lường hiệu suất, vv

Nhìn chung: SCM là involve của Logistics Management. 2 term này không xẩy ra mâu thuẫn nhưng mà tư vấn lẫn nhau. SCM giúp Logistics liên kết được với những bộ phận khác nhau: Team Vận Chuyển (Transportation); Team kho bãi (Storage),…

Logistics Và Supply Chain Khác Nhau Ở Điểm Nào?

Hiện tại, nhiều người vẫn thắc mắc về: Sự khác biệt giữa Logistics và Chuỗi cung ứng (SCM). Vấn đề này vẫn đang được tranh luận rất nhiều. Các đối số được chia thành 4 quan điểm khác nhau.

Tầm nhìn về sự khác biệt giữa hậu cần và chuỗi cung ứng

– Phối cảnh dán nhãn lại: quan điểm này cho rằng SCM chỉ đơn giản là “tên khác” của Logistics. Đây là một cách phổ biến để xem xét các tổ chức trong đó vị trí và trách nhiệm của “Người quản lý hậu cần” và “Người quản lý chuỗi cung ứng” có thể được sử dụng thay thế cho nhau.

– Quan điểm của Liên minh: hậu cần là một phần của SCM. Với điều này, SCM là một chức năng chéo, bao gồm: + Quản lý quan hệ khách hàng (Quản lý quan hệ khách hàng) + Dịch vụ khách hàng (Dịch vụ khách hàng) + Quản lý nhu cầu (quản lý nhu cầu) + Hoàn thành đơn hàng + Quản lý lưu lượng sản xuất + Mua lại + Phát triển sản phẩm + Trả về

– Quan điểm giao nhau: SCM là một chiến lược rộng lớn đi qua các quy trình của công ty. Do đó, nó không phải là sự kết hợp của các chức năng (đa chức năng) khác nhau như được mô tả trong quan điểm của đoàn viên.

Quan điểm của Liên minh: hậu cần là một phần của quản lý chuỗi cung ứng

Logistics là gì? Đây là hoạt động trong phạm vi của một tổ chức duy nhất và Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các mạng lưới giữa các công ty làm việc cùng nhau. Hậu cần truyền thống (hậu cần truyền thống) tập trung vào các hoạt động như mua, phân phối và quản lý hàng tồn kho. Quản lý chuỗi cung ứng cũng bao gồm: Tiếp thị, phát triển sản phẩm mới, tài chính và dịch vụ khách hàng, được trích dẫn trong “Bản chất của quản lý chuỗi cung ứng” của Michael Hugos.

Nói đơn giản:

– SCM bao gồm tất cả các hoạt động hậu cần, quy trình giữa các bộ phận và giữa các công ty. – Quản lý hậu cần là một phần của SCM, và bao gồm các hoạt động giúp quản lý lưu chuyển hàng hóa một cách hiệu quả.

Để hiểu rõ hơn, chúng ta cần hiểu khái niệm của 2 thuật ngữ: Quản lý hậu cần và quản lý chuỗi cung ứng.

Quản lý hậu cần là gì?

– Mục tiêu: cung cấp đúng sản phẩm với chất lượng phù hợp vào đúng thời điểm, đúng chỗ trong giá trị giá rẻ

(Cung cấp cho khách hàng các sản phẩm “đúng”, với chất lượng “đúng”, vào thời điểm “đúng”, với giá “đúng”)

– Bao gồm 1 tổ chức độc đáo

Quản lý chuỗi cung ứng là gì?

– Đó là một chuỗi các hoạt động liên kết với nhau về sự biến đổi và chuyển động của vật liệu thành sản phẩm hoàn chỉnh cho đến khi đến tay người dùng cuối. Nó là kết quả của những nỗ lực của các tổ chức để tạo ra những chuỗi thành công này.

– Các tổ chức này có thể là các công ty mà tổ chức này hiện đang hợp tác, chẳng hạn như: đối tác, nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và người tiêu dùng. Các hoạt động bao gồm: hợp tác, tìm nguồn cung ứng, mua, sản xuất, thử nghiệm, hậu cần, dịch vụ khách hàng, đo lường hiệu suất, v.v. – Bao gồm sự tham gia của nhiều tổ chức để có được các đối tượng chung: lợi thế cạnh tranh.

Nói chung: SCM là một bổ sung cho quản lý hậu cần. Học kỳ 2 này không có mâu thuẫn nhưng hỗ trợ lẫn nhau. SCM giúp hậu cần kết nối với các bộ phận khác nhau: Thiết bị vận tải (Giao thông vận tải); Thiết bị lưu trữ (Lưu trữ), …

Định Nghĩa Qa, Qc Và Sự Khác Nhau Giữa Qa, Qc

Nhiệm vụ chủ yếu của QA:

Đề xuất, đưa ra quy trình phát triển (development process) sản phẩm phù hợp với yêu cầu cụ thể của từng dự án. Các quy trình này có thể được phát triển dựa trên V-model hay Agile (đa số là Scrum hoặc Lean Development) hay thông qua việc áp dụng những quy trình quản lý sẵn có như ISO hay CMMI.

Đưa ra những tài liệu, biểu mẫu, hướng dẫn để đảm bảo chất lượng của sản phẩm cho tất cả các bộ phận trong nhóm phát triển sản phẩm.

Kiểm tra, kiểm tra việc thực thi quy trình của các bộ phận trong nhóm làm sản phẩm có đúng quy trình QA đã đề ra không.

Nhắc nhở đội ngũ phát triển sản phẩm việc tuân thủ theo quy trình làm việc đã đưa ra.

Điều chỉnh, thay đổi quy trình phù hợp với từng sản phẩm mà các team đang thực hiện.

Kỹ năng cần thiết cho QA là gì?

Hiểu sâu về kiến trúc hệ thống của phần mềm vì công việc của QA rộng hơn QC.

Khả năng tổ chức, tư duy logic và có hệ thống.

Kỹ năng phân tích, làm việc dựa trên số liệu tốt.

Kiến thức rộng về các lĩnh vực của phần mềm mà các team đang thực hiện.

Kỹ năng giao tiếp trong nội bộ team và các team khác để khai thác thông tin về sản phẩm, dự án và ứng dụng nó vào việc xây dựng hệ thống quy trình.

Hiểu rõ về các chứng chỉ CMMI, ISO… trong phần mềm để xây dựng các quy trình chuẩn cho các team.

QC là người chịu trách nhiệm thực hiện công việc kiểm tra chất lượng phần mềm. Có 2 vị trí QC thông thường là manual QC (không đòi hỏi kỹ năng lập trình) và automation QC (đòi hỏi kỹ năng lập trình). QC là viết tắt của chữ Quality Control.

Nhiệm vụ của các QC chủ yếu là:

Tìm hiểu hệ thống, phân tích tài liệu mô tả về hệ thống và thiết kế test case,và thực hiện việc test phần mềm trước khi giao cho khách hàng.

Lên kế hoạch kiểm thử (thường do QC Leader thực hiện)

Viết Script cho automation test (nếu có áp dụng kiểm thử tự động).

Sử dụng các test tool để tạo và thực hiện các test case/script chi tiết.

PQA đưa ra quy trình làm việc cho team phát triển sản phẩm, trong đó có khâu Testing, quy định QC kiểm thử sản phẩm ở giai đoạn nào, sử dụng công cụ gì, tiêu chuẩn nào là sản phẩm đạt yêu cầu.

QC thực thi quy trình mà PQA đề ra.

PQA giám sát, theo dõi và kiểm tra QC có thực hiện đúng quy trình không, sau đó chỉnh sửa cho phù hợp với tiến độ, hiện trạng dự án.

QC báo cáo kết quả test cho QC Lead/QC Manager, PQA báo cáo kết quả thực thi quy trình phát triển sản phẩm cho Project Manager.

Tuy nhiên, hiện nay hai khái niệm công việc này vẫn còn bị nhầm lẫn rất nhiều. Có những mẩu tuyển dụng QA Engineer nhưng thực chất lại làm hầu hết công việc của QC như sau:

Nghiên cứu yêu cầu và thiết kế của dự án.

Thiết kế test case, viết kịch bản test.

Thực thi manual test hoặc automated test.

Quản lý, phân tích, theo dõi và báo cáo kết quả test.

Những kỹ năng quan trọng của QC

Để trở thành một nhân viên QC tốt đòi hỏi bạn phải có rất nhiều kỹ năng cũng như kiến thức chuyên môn. Tuy nhiên, có những kỹ năng được đánh giá là quan trọng hơn cả cho một QC có thể thành công trong công việc.

QC phải có kiến thức tốt về mọi chức năng, khía cạnh của sản phẩm. Như vậy mới review được các yêu cầu của requirement.

QC đóng vai trò rất quan trọng trong công tác sản xuất phần mềm vì họ sẽ là người trực tiếp kiểm tra từng giai đoạn của quá trình sản xuất. Bạn phải phát hiện ra những điểm chưa hoàn thiện, các lỗi trên sản phẩm để đưa ra sản phẩm cuối cùng hoàn thiện nhất. Bộ phận QC phải đảm bảo sản phẩm phải được kiểm soát 100% tại tất cả các công đoạn.

Do vậy, nếu bạn có kỹ năng giám sát tốt thì mới có thể nhanh chóng phát hiện các lỗi kỹ thuật trong quá trình được giao. Một nhân viên QC nếu không có kỹ năng giám sát tốt sẽ dễ bỏ qua lỗi, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sản phẩm.

Vì QC phải làm việc với rất nhiều thành viên khác trong team và nhất là công việc truyền đạt ý kiến, phản hồi của mình với Developer, Project Manager.

Đây là một kỹ năng cần thiết cho tất cả các ngành nghề, không riêng gì nghề QC. Kỹ năng quản lý được thể ở việc quản lý các nhân viên bên dưới và cả quản lý bản thân.

Một người quản lý giỏi phải biết được năng lực của cấp dưới, phân phối nhân viên làm các công việc phù hợp với thế mạnh của họ, đôn đốc nhân viên hoàn thành công việc đúng tiến độ. Nếu bạn có kỹ năng quản lý tốt thì bạn có thể hoàn thành đúng hạn khối lượng công việc được giao và tăng tính gắn kết trong nhóm.

Về mặt quản lý bản thân, nếu bạn quản lý tốt quỹ thời gian, đưa ra quy trình làm việc cụ thể, rõ ràng thì bạn sẽ phát huy được hết năng lực của mình.

Sự khác nhau giữa QA và QC

Để trở thành những QA và QC chuyên nghiệp, bên cạnh những kinh nghiệm tích lũy được trong môi trường làm việc thì việc cập nhật những kiến thức chuyên ngành và thông tin hữu ích từ các chuyên gia thâm niên cũng là cách để bạn nâng cao trình độ và “khéo léo” hơn trong việc vận động thực hiện các công được hiệu quả và trơn tru.

Bạn đang xem bài viết Định Nghĩa Và Sự Khác Nhau Giữa Supply Chain Và Logistics trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!