Xem Nhiều 6/2023 #️ Giải Pháp Tốt Nhất Trong Việc Xử Lý Màu Cho Các Doanh Nghiệp Dệt Nhuộm Và Giặt Công Nghiệp # Top 11 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 6/2023 # Giải Pháp Tốt Nhất Trong Việc Xử Lý Màu Cho Các Doanh Nghiệp Dệt Nhuộm Và Giặt Công Nghiệp # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Pháp Tốt Nhất Trong Việc Xử Lý Màu Cho Các Doanh Nghiệp Dệt Nhuộm Và Giặt Công Nghiệp mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Ngành may mặc Việt Nam là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn thu hút nhiều lao động, mang lại nhiều ngoại tệ cho đất nước. Tuy nhiên, trong chuỗi giá trị của ngành, có nhiều khâu sản xuất như nhuộm, in, hoàn tất, giặt công nghiệp sinh ra lượng nước thải lớn, có ảnh hưởng lớn tới môi trường.

Ước tính lượng nước thải thải ra từ các công đoạn dệt nhuộm vải rất lớn từ 120 – 300 m3/tấn vải, công đoạn dệt nhuộm cần  từ 12 đến 65 lít nước cho 1 mét vải và thải ra từ 10 đến 40 lít nước. Nước thải dệt nhuộm rất đa dạng và phức tạp. Theo tính toán từ các loại hóa chất sử dụng như: phẩm nhuộm, chất hoạt động bề mặt, chất điện ly, chất ngậm, chất tạo môi trường, tinh bột, men, chất oxy hóa … đã có hàng trăm loại hóa chất đặc trưng như các chất hòa tan và các kim loại nặng.

1. Thành phần và đặc tính của nước thải dệt nhuộm

Nước thải công nghiệp dệt nhuộm gồm có các chất ô nhiễm chính: Nhiệt độ cao, các tạp chất tách ra từ vải sợi như dầu mỡ, các hợp chất chứa nitơ, pectin, các chất bụi bẩn dính vào sợi; các hóa chất sử dụng trong quy trình công nghệ như hồ tinh bột, H2SO4, CH3COOH, NaOH, NaOCl, H2O2, Na2CO3, … các loại thuốc nhuộm, các chất trợ, chất ngấm, chất cầm màu, chất tẩy giặt. Lượng hóa chất sử dụng tùy thuộc vào loại vải, màu và chủ yếu đi vào nước thải của các công đoạn sản xuất.

1.1 Các chất gây ô nhiễm và đặc tính nước thải dệt – nhuộm

Công đoạn

Chất ô nhiễm trong nước thải

Đặc tính của nước thải

Hồ sợi, giũ hồ

Tinh bột, glucozo, carboxy metyl cenlulozo, polyvinyl alcol, nhựa, chất béo và sáp

BOD cao 

Nấu, tẩy

NaOH, chất sáp và dầu mỡ, tro, soda, silicat natri và xo sợi vụn

Độ kiềm cao, màu tối, BOD cao)

Tẩy trắng

Hipoclorit, hợp chất chứa clo, NaOH, AOX, axit, …

Độ kiềm cao, chiếm 5% BOD

Làm bóng

NaOH, tạp chất

Độ kiềm cao, BOD thấp 

Nhuộm

Các loại thuốc nhuộm chính bao gồm nhuộm hoàn nguyên, phân tán, hoạt tính, trực tiếp, axit, cation, acid và các muối kim loại

Độ màu rất cao, BOD khá cao (6% tổng BOD), TSS cao

In

Chất màu, tinh bột, dầu, đất sét, muối kim loại, axit, …

Độ màu cao, BOD cao và dầu mỡ

Hoàn thiện

Vệt tinh bột, mỡ động vật, muối

Kiềm nhẹ, BOD thấp, lượng nhỏ.

Giặt công nghiệp

Giặt thông thường hoặc Giặt Denim

Độ màu cao, BOD thấp

(Nguồn: Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học – chúng tôi Lương Đức Phẩm)

1.2 Đặc tính nước thải của một số XN nhuộm tại Việt Nam

Thông số

Đơn vị

Hàng bông dệt thoi

Hàng pha dệt kim

Dệt len

Sợi

Nước thải

m3/t.vải

394

264

114

236

pH

8 – 11

9 – 10

9

9 – 11

TSS

mg/l

400 – 1000

950 – 1380

420

800 – 1300

BOD5

mg/l

70 – 135

90 – 220

120 – 130

90 – 130

COD

mg/l

150 – 380

230 – 500

400 – 450

210 -230

Độ màu

Pt – Co

250 – 600

250 – 500

260 – 300

(Nguồn: Khoa Môi trường – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, 2004))

1.3 Thành phần tính chất của nước thải dệt nhuộm được trình bày theo bảng sau:

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết quả

Nước thải hoạt tính

Nước thải sunfua

Nước thải tẩy

pH

11-Oct

COD

mg/l

450 – 1.500

10.000 – 40.000

9.000 – 30.000

BOD5

mg/l

200 – 800

2.000 – 10.000

4.000 – 17.000

N tổng

mg/l

5 – 15

100 – 1.000

200 – 1.000

P tổng

mg/l 

0.7 – 3

7 – 30

10 – 30

SS

mg/l

Màu

Pt-Co

7.000 – 50.000

10.000 – 50.000

500 – 2.000

Độ đục

FAU

140 – 1.500

8.000 – 200.000

1.000 – 5.000

(Nguồn: Khoa Môi trường – Trường Đại học Bách Khoa TP HCM)

2. Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm đang áp dụng phổ biến hiện nay:

Kết hợp hóa lý (keo tụ/tạo bông) và lọc;

Kết hợp hóa lý và sinh học hiếu khí hay ngược lại;

Kết hợp hóa lý, sinh học hiếu khí và hóa lý;

Kết hợp hóa lý, sinh học và lọc (lọc cát hay than hoạt tính).

Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm hiện nay :

Nhìn chung, các công nghệ truyền thống hiện nay được áp dụng trong việc xử lý nước thải dệt nhuộm vẫn còn nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, ví dụ:

Sử dụng hóa chất chủ yếu chỉ loại bỏ được các màu phân tán, các thành phần màu phức tạp hơn như hoạt tính, hoàn nguyên thường không thể loại bỏ hết.

Chi phí vận hành cao nếu sử dụng nhiều hóa chất, đặc biệt khó khăn trong định lượng hóa chất đối với bước keo tụ tạo bông, hay Fenton do sản xuất đặc trưng theo đơn hàng, thành phần màu và nồng độ ô nhiếm của nước thải thường xuyên biến động theo đơn hàng

Hệ thống vi sinh thường lớn, cần nhiều không gian

NGO với giải pháp đột phá trong xử lý màu

Hiệu quả xử lý màu không phụ thuộc vào hệ vi sinh và biến động của thời tiết

Kết quả nhìn thấy ngay trong ngày đầu tiên vận hành, không cần chờ đợi

* Quy trình xử lý màu vô cùng đơn giản: Nước thải đầu tiên được thu gom về Bể điều hòa có sục khí, sau đó được tiếp tục bơm lên Thiết bị Khử màu bằng phương pháp oxy hóa điện phân, tại bước này các ion kim loại và electron được sinh ra, tạo các phản ứng oxy hóa khử để phá vỡ nhũ tương, phá hủy chất keo và chất rắn lơ lửng. Các ion Fe ++ hoặc Al ++ được giải phóng khỏi điện cực, tạo ra chất tạo bông ổn định để loại bỏ hầu hết màu trong nước thải bằng phương pháp tuyển nổi hoặc lắng trọng lực hoặc lọc cơ học, còn lại nước trong được xả ra ngoài hoặc bơm vào công trình xử lý tiếp theo. Đặc biệt là các thành phần ô nhiễm bao gồm kim loại nặng, dầu mỡ và phần lớn COD cũng được loại bỏ đồng thời tại bước xử lý màu.

3. Các case studies thực tế tại Việt Nam

Để được tư vấn về giải pháp xử lý màu hoặc hệ thống xử lý nước thải cho các nhà máy dệt nhuộm, giặt công nghiệp, hãy liện hệ với chúng tôi theo số điện thoại (0243)35668225 từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, hoặc gửi email về địa chỉ office@8ngo.com

***Vui lòng đọc kỹ yêu cầu về Điều khoản sử dụng – Bản quyền trước khi sao chép hoặc trích dẫn nội dung và hình ảnh của website.

Trang web này thuộc bản quyền của Công ty TNHH Quốc tế NGO (NGO International). Bất kỳ hình thức sử dụng hoặc sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung dưới mọi hình thức đều bị nghiêm cấm, trừ trường hợp được sự cho phép rõ ràng bằng văn bản từ Chúng tôi.

Đột Phá Trong Xử Lý Màu Trong Nước Thải Dệt Nhuộm &Amp; Giặt Công Nghiệp

Ước tính lượng nước thải thải ra từ các công đoạn nhuộm vải rất lớn từ 120 – 300 m 3/tấn vải, công đoạn dệt nhuộm cần từ 12 đến 65 lít nước cho 1 mét vải và thải ra từ 10 đến 40 lít nước. Nước thải dệt nhuộm rất đa dạng và phức tạp. Theo tính toán từ các loại hóa chất sử dụng như: phẩm nhuộm, chất hoạt động bề mặt, chất điện ly, chất ngậm, chất tạo môi trường, tinh bột, men, chất oxy hóa … đã có hàng trăm loại hóa chất đặc trưng như các chất hòa tan và các kim loại nặng.

Thành phần và đặc tính của nước thải dệt nhuộm

Nước thải công nghiệp dệt nhuộm gồm có các chất ô nhiễm chính: Nhiệt độ cao, các tạp chất tách ra từ vải sợi như dầu mỡ, các hợp chất chứa nitơ, pectin, các chất bụi bẩn dính vào sợi; các hóa chất sử dụng trong quy trình công nghệ như hồ tinh bột, H 2SO 4, CH 3COOH, NaOH, NaOCl, H 2O 2, Na 2CO 3, … các loại thuốc nhuộm, các chất trợ, chất ngấm, chất cầm màu, chất tẩy giặt. Lượng hóa chất sử dụng tùy thuộc vào loại vải, màu và chủ yếu đi vào nước thải của các công đoạn sản xuất.

Về cơ bản, nước thải dệt nhuộm thường có nhiệt độ , BOD và COD cao. Mặt khác, nước thải từ ngành dệt nhuộm có chứa một số hóa chất có kim loại nặng, các thành phần độc hại không những có thể tiêu diệt thủy sinh vật mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người.

Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm hiện nay

Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm hiện nay đang áp dụng phổ biến các công nghệ:

Kết hợp hóa lý (keo tụ/tạo bông) và lọc;

Kết hợp hóa lý và sinh học hiếu khí hay ngược lại;

Kết hợp hóa lý, sinh học hiếu khí và hóa lý;

Kết hợp hóa lý, sinh học và lọc (lọc cát hay than hoạt tính).

Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm hiện nay :

Nhìn chung, các công nghệ truyền thống hiện nay được áp dụng trong việc xử lý nước thải dệt nhuộm vẫn còn nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, ví dụ:

Sử dụng hóa chất chủ yếu chỉ loại bỏ được các màu phân tán, các thành phần màu phức tạp hơn như hoạt tính, hoàn nguyên thường không thể loại bỏ hết.

Chi phí vận hành cao nếu sử dụng nhiều hóa chất, đặc biệt khó khăn trong định lượng hóa chất đối với bước keo tụ tạo bông, hay Fenton do sản xuất đặc trưng theo đơn hàng, thành phần màu và nồng độ ô nhiếm của nước thải thường xuyên biến động t heo đơn hàng

Hệ thống vi sinh thường lớn, cần nhiều không gian

NGO với giải pháp đột phá trong xử lý màu

Hiệu quả xử lý màu không phụ thuộc vào hệ vi sinh và biến động của thời tiết

Kết quả nhìn thấy ngay trong ngày đầu tiên vận hành, không cần chờ đợi

Các case studies thực tế tại Việt Nam

Để được tư vấn về giải pháp xử lý màu hoặc hệ thống xử lý nước thải cho các nhà máy dệt nhuộm, giặt công nghiệp, hãy liện hệ với chúng tôi theo số điện thoại ( 0243)35668225 từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, hoặc gửi email về địa chỉ office@8ngo.com

Công Nghệ Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm

Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm :

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải công suất 1.500m3/ngày.đêm công ty… xác định các nguồn gây ô nhiễm và mức độ ô nhiễm của công ty. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhằm giảm thiểu tác hại đến môi trường .Yêu cầu là khi nước thải ra theo tiêu chuẩn QUY CHUẨN QCVN 13:2008/BTNMT.

1.3. Phương pháp thực hiện

II. TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ XLNT DỆT NHUỘM

2.1. Đặc điểm về ngành dệt nhuộm

Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành công nghiệp dệt nhuộm cũng có nhiều thay đổi, bên cạnh những nhà máy xí nghiệp quốc doanh, ngày càng có nhiều xí nghiệp mới ra đời. Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các nhà máy đều nhập thiết bị, hoá chất từ nhiều nước khác nhau : – Thiết bị : Mỹ, Đức, Nhật, Ba Lan, Ấn Độ, Đài Loan, … – Thuốc nhuộm : Nhật, Đức, Thụy Sĩ, Anh, … – Hóa chất cơ bản : Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Việt Nam, …

Với khối lượng lớn hóa chất sử dụng, nước thải ngành dệt nhuộm có mức ô nhiễm cao. Tuy nhiên, trong những năm gần đây khi nền kinh tế phát triển mạnh đã xuất hiện nhiều nhà máy, xí nghiệp với công nghệ hiện đại ít gây ô nhiễm môi trường.

2.2. Công nghệ sản xuất – công nghệ XLNT dệt nhuộm

a. Các loại nguyên liệu của ngành dệt nhuộm:

Nguyên liệu cho các ngành dệt nhuộm chủ yếu là các loại sợi tự nhiên (sợi Cotton), sợi tổng hợp (sợi Poly Ester) và sợi pha, trong đó: – Sợi Cotton (Co): được kéo từ sợi bông vải có đặc tính hút ẩm cao, xốp, bền trong môi trường kiềm, phân hủy trong môi trường axít. Vải dệt từ loại sợi này thích hợp cho khí hậu nóng mùa hè. Tuy nhiên sợi còn lẫn nhiều sợi tạp chất như sáp, mày lông và dễ nhăn. – Sợi tổng hợp (PE): là sợi hóa học dạng cao phân tử được tạo thành từ quá trình tổng hợp chất hữu cơ. Nó có đặc tính là hút ẩm kém, cứng, bền ở trạng thái ướt. – Sợi pha (sợi Poly ester kết hợp với sợi cotton): sợi pha này khi tạo thành sẽ khắc phục được những nhược điểm của sợi tổng hợp và sợi tự nhiên.

b. Quy trình công nghệ XLNT dệt nhuộm tổng quát:

Chuẩn bị nguyên liệu: · Làm sạch nguyên liệu: Nguyên liệu thường được đóng dưới dạng các kiện bông thô, chứa các sợi bông có các kích thước khác nhau cùng với các tạp chất tự nhiên như: bụi, đất,… Nguyên liệu bông thô được đánh tung, làm sạch và trộn đều. Sau quá trình làm sạch bông tồn tại dưới dạng các tấm bông phẳng đều. · Chải: Các bông sợi được chải song song tạo thành sợi thô. · Kéo sợi thành ống, mắc sợi: Kéo sợi thô để giảm kích thước sợi, tăng độ bền, quấn sợi vào các ống sợi thích hợp cho việc dệt vải sợi con trong các ống nhỏ được đánh ống thành các quả to để chuẩn bị dệt vải. Mắc sợi là dồn các quả ống để chuẩn bị cho công đoạn hồ sợi. · Hồ sợi: Hồ sợi bằng hồ tinh bột và hồ biến tính để tạo màng hồ bao quanh sợi, tăng độ bền, độ trơn và độ bóng của sợi để có thể tiến hành dệt vải. Ngoài ra còn dùng các loại hồ nhân tạo như: polyvinlalol (PVA), polyacrylat,… Chuẩn bị nhuộm :- công nghệ XLNT dệt nhuộm Đây là công đoạn tiền xử lý và quyết định các quá trình nhuộm về sau. Vải mộc được tiền xử lý tốt mới đảm bảo được độ trắng cần thiết, đảm bảo cho thuốc nhuộm bám đều lên mặt vải và giữ được độ bền trên đó. Các công đoạn chuẩn bị nhuộm bao gồm: đốt lông, giũ hồ, mấu tẩy,… · Rũ hồ: Các loại vải mộc xuất ra khỏi phân xưởng dệt mang nhiều tạp chất thiên nhiên của sợi bông, vải còn mang nhiều bụi, dầu mỡ, lượng hồ đáng kể trong quá trình dệt. Do đó, mục đích của rũ hồ là dùng một số hóa chất hủy bỏ lớp hồ này. Người ta thường dùng axit loãng như: axit sunfuric 0.5, bazo loãng, men vi sinh vật, muối, các chất ngấm. Vải sau khi rũ hồ được giặt bằng nước, xà phòng, chất ngấm rồi đưa sang nấu tẩy. · Nấu vải: Mục đích của nấu vải là loại trừ phần hồ còn lại và các tạp chất thiên nhiên của xơ sợi như: dầu, mỡ sáp,…Sau khi nấu vải có độ mao dẫn và khả năng thấm ướt cao, hấp thụ hóa chất-thuốc nhuộm cao hơn, vải mềm mại và đẹp hơn. Vải được nấu trong dung dịch kiềm và các chất tẩy giặt ở áp suất cao (2-3 at) và nhiệt độ cao (120-1300C). · Tẩy trắng: Công đoạn này dùng để tẩy màu tự nhiên của vải, làm sạch các chất bẩn, làm cho vải có độ trắng theo yêu cầu. Các hóa chất thường sử dụng: Natriclorit (NaClO2), natri hypoclric (NaClO),… và các chất phụ trợ như: Na2SiO¬3, Slovapon N. Công đoạn nhuộm: công nghệ XLNT dệt nhuộm Mục đích là tạo ra những màu sắc khác nhau của vải. Để nhuộm vải được người ta sử dụng chủ yếu các loại thuốc nhuộm tổng hợp cùng với các chất trợ nhuộm để tạo sự gắn màu của vải. Phần thuốc nhuộm như không gắn vào vải mà theo dòng nước thải đi ra, phần thuốc thải này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như công nghệ, loại vải, độ màu yêu cầu,… · Pigment: Là một số thuốc nhuộm hữu cơ không hòa tan và một số chất vô cơ có màu như các bôxit và muối kim loại. Thông thường pigment được dùng trong in hoa. · Thuốc nhuộm Azo: Loại thuốc nhuộm này hiện nay đang được sản xuất rất nhiều, chiếm trên 50% lượng thuốc nhuộm. Đây là loại thuốc nhuộm có chứa một hay nhiều nhóm Azo: -N= N-, nó có các loại sau: – Thuốc nhuộm phân tán: là những hợp chất màu, không tan trong nước nên thường nhuộm cho loại sợi tổng hợp ghét nước. – Thuốc nhuộm hoàn nguyên: là những hợp chất màu hữu cơ không tan trong nước,có dạng R=C=O. Khi bị khử sẽ tan mạnh trong kiềm và hấp thụ mạnh vào sợi, loại thuốc này cũng dễ bị thủy phân và oxy hóa về dạng không tan ban đầu. – Thuốc nhuộm bazơ: là những hợp chất mày có cấu tạo khác nhau, hầu hết là các muối clorua, oxalate hoặc muối kép của các bazơ hữu cơ. Khi axit hòa tan, chúng phân ly thành các cation mang màu và anion không mang màu. – Thuốc nhuộm axit: khi hòa tan trong nước, bắt màu vào xơ trong môi trường axit. Thuốc này thường dùng để nhuộm len và nhuộm trực tiếp (là những hợp chất màu hòa tan trong nước, có khả năng tự bắt mày vào xơ xenlulôz nhờ các lực hấp phụ trong môi trường trung tính hoặc kiềm). – Thuốc nhuộm hoạt tính: là những hợp chất màu mà trong phân tử có chứa các nhóm nguyên tử có thể thực hiện các mối liên kết hóa trị với xơ. · Thuốc nhuộm lưu huỳnh: Là những hợp chất màu không tan trong nước và một số dung môi hữu cơ nhưng tan trong môi trường kiềm. Chúng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp dệt để nhuộm vải từ xơ xenlulo, không nhuộm được len và tơ tằm vì dung dịch nhuộm có tính kiềm mạnh. · Chất tẩy trắng quang học: Là những hợp chất hữu cơ trung tính, không màu hoặc có màu vàng nhạt, có ái lực với xơ. Đặc điểm của chúng là khi nằm trên xơ sợi, chúng có khả năng hấp thụ một số tia trong miền tử ngoại của quang phổ và phản xạ tia xanh lam và tia tím. Một số tên gọi tương ứng của các thuốc nhuộm đang dùng trong thực tế ở nước ta và trên thế giới như bảng 2.2. · Phạm vi sử dụng thuốc – công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm: Thuốc nhuộm trong dịch nhuộm có thể ở dạng hòa tan hay phân tán, và mỗi loại thuốc nhuộm khác nhau sẽ thích hợp cho từng loại vải khác nhau. Để nhuộm vải từ những nguyên liệu ưa nước, người ta dùng thuốc nhuộm hòa tan trong nước. Các loại thuốc nhuộm này sẽ khuếch tán và gắn màng vào xơ sợi nhờ các lực liên kết hóa lý (thuốc nhuộm trực tiếp), liên kết ion (thuốc nhuộm axit, bazơ), liên kết đồng hóa trị (thuốc nhuộm hoạt tính). Còn để nhuộm vải từ những nguyên liệu sợi kỵ nước như sợi tổng hợp thì người ta thường dùng thuốc nhuộm không tan trong nước (thuốc nhuộm phân tán). Đối với các loại vải dệt từ sợi pha thì có thể chia làm hai lần, mỗi lần nhuộm một thành phần hay nhuộm một lần cho cả hai thành phần. · Mức độ gắn màu của các loại thuốc nhuộm Khi nhuộm vải thì quá trình nhuộm vải xảy ra theo 4 bước: – Di chuyển các phân tử thuốc nhuộm đến bề mặt sợi; – Gắn màu vào bề mặt sợi; – Khuếch tán màu vào bề mặt sợi, quá trình này xảy ra chậm hơn so với quá trình trên; – Cố định màu vào sợi. Để tăng hiệu quả quá trình nhuộm, các hóa chất sử dụng để phụ trợ cho quá trình nhuộm như các loại axít H2SO4, CH3COOH, các muối Natri sulfat, muối Amôni, các chất cầm màu như Syntephix, Tinofix. Công đoạn in hoa: công nghệ XLNT dệt nhuộm In hoa tạo ra các văn hoa có một hay nhiều màu trên nền vải trắng hoặc vải màu bằng hồ in. Hồ in là một loại hỗn hợp các loại thuốc nhuộm ở dạng hòa tan hay pigment dung môi. Các loại thuốc nhuộm dùng cho in hoa như pigment, hoạt tính, hoàn nguyên, azo không tan và indigozol. Hồ in có nhiều loại như hồ tinh bột, dextrin, hồ liganit natri, hồ nhũ tương hay hồ nhũ hóa tổng hợp. · Hồ tinh bột: – Tinh bột: 199 g – Nước: 987 g – HCl 28%: 1.5 g – CH3COONa:1.5g + Hồ dextrin: – British gum D: 500g – Nước: 500g Hồ dextrin được dùng để in thuốc nhuộm hoàn nguyên và in phá gắn màu. · Hồ nhũ tương: – Chất nhũ tương dispersal PR 8 – 15g – Nước: 185 – 192g Khuấy đều để nguội, trong lúc khuấy tốc độ cao cho thêm vào xăng công nghệ hay dầu khác 800g, tiếp tục khuấy cho đến khi hồ đồng nhất. Công đoạn sau in hoa: công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm · Cao ôn: Sau khi in, vải được cao ôn để cầm màu: – Thuốc hoạt tính:1500C trong 5 phút; – Thuốc pigment: 1400C – 1500C trong 3 phút; – Thuốc nhuộm phân tán: 2150C. · Giặt: Sau khi nhuộm và in vải được giặt nóng và lạnh nhiều lần để loại bỏ tạp chất hay thuốc nhuộm, in dư trên vải. – Đối với thốc nhuộm hoạt tính: 4 lần – Đối với thuốc nhuộm pigment: 2 lần – Đối với thuốc nhuộm phân tán: 2 lần Công đoạn văng khổ hoàn tất: Văng khổ hay hoàn tất vải với mục đích ổn định kích thước vải, chống nhàu và ổn định nhiệt, trong đó sử dụng một số hóa chất chống nhàu, chất làm mềm và hóa chất như mêtylit, axít axetic, formaldehyt,… Ngoài công nghệ xử lý cơ học , người ta còn kết hợp với việc xử lý hóa học . · Mặt hàng in bông 100% cotton: – Finish KVS 40g/l: chống nhàu và nhăn vải. – Ceramine HCL 10g/l: làm mềm vải. – Slovapon N 0.1g/l: tăng khả năng thấm hóa chất. + Mặt hàng in bông PE/Co: – Polysol S5 1g/l: chống nhàu và nhăn vải. – Repellan 77 10g/l: làm mềm vải sợi PE. – Softener NN 5g/l: làm mềm vải sợi Co. – Slovapon N 0.1g/l: tăng khả năng thấm hóa chất. + Mặt hàng nhuộm 100% cotton: – Finish PU 20g/l. – Calalyst PU 1g/l. · Mặt hàng nhuộm PE/Co: – Hồ mềm: giống như bông PE/Co. – Repellan HYN 40g/l: chất béo để tạo savon, làm mềm vải. – Al2(S04)3 2g/l: muối làm tác nhân savon hóa. · Mặt hàng in bông có diện tích ăn mòn nhỏ cần tăng độ trắng: – Leucophor BRB 2g/l: chất hoạt quang. – Cibaoron BBlue 0.02g/l: màu hoạt tính.

2.3. Đặc điểm nước thải – công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm

a. Nguồn gốc phát sinh nước thải:

Các tạp chất tách ra từ vải sợi như: dầu mỡ, các tạp chất chứa Nitơ, các chất bụi bẩn dính vào sợi (chiếm 6% khối lượng xơ). Hóa chất sử dụng: hồ tinh bột, H2SO4, CH3COOH, NaOH, NaOCl, H2O2, Na2CO3, Na2SO3,…các loại thuốc nhuộm, các chất trơ, chất ngấm, chất cầm màu, chất tẩy giặt. Thành phần nước thải phụ thuộc vào: đặc tính của vật liệu nhuộm, bản chất của thuốc nhuộm, các chất phụ trợ và các hóa chất khác được sử dụng. Nguồn nước thải bao gồm từ các công đoạn chuẩn bị sợi, chuẩn bị vải, nhuộm và hoàn tất. Các loại thuốc nhuộm được đặc biệt quan tâm vì chúng thường là nguồn sinh ra các kim loại, muối và màu trong nước thải. Các chất hồ vải với lượng BOD, COD cao và các chất hoạt động bề mặt là nguyên nhân chính gây ra tính độc cho thuỷ sinh của nước thải dệt nhuộm.

b. Thành phần tính chất nước thải – công nghệ XLNT dệt nhuộm:

2.4. Tác động môi trường – công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm

3.1. Cơ sở thiết kế

a. Lưu lượng và tính chất dòng thải:

Hệ thống có nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý lượng nước thải dệt nhuộm có lưu lượng 1500 m3/ngày.đêm. Nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn Việt Nam QUY CHUẨN QCVN 13:2008/BTNMT.

– Lưu lượng nước thải ngày: Q = 1500 m3/ngày.đêm.

– Thời gian hoạt động của trạm T = 24 h – Số ngày hoạt động n = 7 ngày/tuần

b. Tính chất nước thải trước xử lý: (xem phần trên)

3.2. Thuyết minh công nghệ XLNT dệt nhuộm

a. Hố thu công nghệ XLNT dệt nhuộm:

Nước thải từ các nguồn phát sinh theo mạng lưới thu gom chảy vào hố thu của trạm xử lý. Bẫy cát đặt trước hố thu nhằm loại bỏ cát và các vật thể nặng để bảo vệ thiết bị và hệ thống đường ống công nghệ phía sau, song chắn rác thô để loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn ra khỏi nước thải. Sau đó nước thải sẽ được bơm lên tháp giải nhiệt. Thiết bị lọc rác tinh đặt sau hố thu trước khi bơm lên tháp giải nhiệt để loại bỏ rác có kích thước nhỏ như: sợi vải, vải vụn…, làm giảm SS trong nước thải.

b. Tháp giải nhiệt công nghệ XLNT dệt nhuộm:

Tháp giải nhiệt có chức năng luồng nước nóng xả đều trên bề mặt tấm tản nhiệt, thông qua luồng không khí và hơi nước nóng luân chuyển tiếp xúc với nhau, nước nóng và luồng không khí sản sinh trao đổi nhiệt với nhau, đồng thời bộ phận nước nóng bị bốc hơi, hơi nước nóng được hòa vào trong không khí, sau đó nước nóng được giải nhiệt chảy xuống bể điều hòa.

c. Bể điều hòa công nghệ XLNT dệt nhuộm:

Tại bể điều hòa, chúng tôi bố trí máy khuấy trộn chìm nhằm mục đích hòa trộn đồng đều nước thải trên toàn diện tích bể, ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể, sinh ra mùi khó chịu. Điều hòa lưu lượng là phương pháp được áp dụng để khắc phục các vấn đề sinh ra sự dao động của lưu lượng, cải thiện hiệu quả hoạt động của các quá trình xử lý tiếp theo. Bơm được lắp đặt trong bể điều hòa để đưa nước lên các công trình phía sau.

d. Bể phản ứng công nghệ XLNT dệt nhuộm:

Trong nước thải các cặn bẩn, thuốc nhuộm, các sản phẩm vô cơ, chất ô nhiễm …có kích thước nhỏ nên chúng tham gia vào chuyển động nhiệt cùng với phân tử nước tạo nên một hệ keo phân tán trong toàn bộ thể tích nước. Chúng có độ bền nhỏ hơn độ bền phân tử nên dễ phá huỷ bằng phèn. Phèn cho vào nước thải nhằm làm mất độ keo thiên nhiên trong nước thải, đồng thời tạo ra hệ keo mới có khả năng kết hợp chất ô nhiễm thành những bông cặn, có hoạt tính bề mặt cao, dễ lắng. Các quá trình phản ứng diễn ra như sau: – Khuấy trộn phèn với nước thải; – Thuỷ phân của phèn; – Phá huỷ độ bền của keo (làm mất ổn định của hệ keo); – Dính kết hấp thụ và keo tụ do chuyển động nhiệt và do khuấy trộn. Tại bể phản ứng, hoá chất keo tụ (PAC và phèn Sắt) được châm vào bể với liều lượng nhất định và được kiểm soát chặt chẽ bằng các thiết bị điện tử. Dưới tác dụng của hệ thống cánh khuấy với tốc độ lớn được lắp đặt trong bể, các hóa chất được hòa trộn nhanh và đều vào trong nước thải. Trong điều kiện môi trường thuận lợi cho quá trình keo tụ, hóa chất keo tụ và các chất ô nhiễm trong nước thải tiếp xúc, tương tác với nhau, hình thành các bông cặn nhỏ li ti trên khắp thể tích bể. Hỗn hợp nước thải này tự chảy qua bể keo tụ tạo bông.

e. Bể keo tụ tạo bông công nghệ XLNT dệt nhuộm:

Chất keo tụ được cho vào nước thải mang điện tích dương (+), bao gồm phèn Nhôm, phèn Sắt và các loại Polymer cao phân tử khác (Polymer +) tạo nên hệ keo mang điện tích dương. Chất trợ keo tụ là các Polymer âm (-) phối hợp với hệ keo mang ion dương giúp cho quá trình lắng các bông bùn xảy ra nhanh hơn. Tại bể keo tụ tạo bông, hóa chất trợ keo tụ (Polymer -) được châm vào bể với liều lượng nhất định. Dưới tác dụng của hóa chất này và hệ thống motor cánh khuấy với tốc độ chậm, các bông cặn li ti từ bể phản ứng sẽ chuyển động, va chạm, dính kết và hình thành nên những bông cặn tại bể keo tụ tạo bông có kích thước và khối lượng lớn gấp nhiều lần các bông cặn ban đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lắng ở bể lắng. Hỗn hợp nước và bông cặn hữu dụng tự chảy sang bể lắng hóa lý.

f. Bể lắng hóa lý công nghệ XLNT dệt nhuộm:

Nước thải từ bể keo tụ tạo bông được phân phối vào vùng phân phối nước của bể lắng. Nước và bông cặn chuyển động qua vùng phân phối nước đi vào vùng lắng của bể lắng theo phương pháp lắng trọng lực. Khi hỗn hợp nước và bông cặn đi vào bể, các bông bùn va chạm với nhau, tạo thành những bông bùn có kích thước và khối lượng lớn gấp nhiều lần các bông bùn ban đầu. Các bông bùn này sẽ có khối lượng riêng lớn hơn nước nên tự lắng xuống tại vùng chứa cặn của bể lắng. Nước sạch được thu ở phía trên máng răng cưa bể lắng và chảy vào bể sinh học giá thể lưu động MBBR (moving bed biological reactor).

g. Bể sinh học MBBR công nghệ XLNT dệt nhuộm:

h. Bể lắng sinh học công nghệ XLNT dệt nhuộm:

Nước thải sau khi qua bể MBBR được phân phối vào vùng phân phối nước của bể lắng sinh học lamella. Cấu tạo và chức năng của bể lắng sinh học lamella tương tự như bể lắng hóa lý. Nước sạch được thu đều trên bề mặt bể lắng thông qua máng tràn răng cưa. Nước thải sau bể lắng sẽ tự chảy sang bể trung gian chứa nước kết hợp khử màu, khử trùng.

i. Bể trung gian kết hợp khử màu công nghệ XLNT dệt nhuộm:

Với thời gian lưu thích hợp, bể được sục khí để hoà trộn đều hoá chất khử màu với nước thải. Hiện nay trên thị trường có nhiều loại hóa chất khử màu rất hiệu quả, đặc biệt là hóa chất khử màu có tên gọi HANO. Đây là hóa chất đặc biệt, khử được tất cả các màu, kể cả các màu khó như chất quang sắc, đặc biệt hơn là HANO hoạt động tốt mà không phụ thuộc vào các yếu tố nhiệt độ, pH, độ oxi hóa… Nước sau khi qua bể trung gian kết hợp khử màu sẽ được bơm qua cụm lọc áp lực.

j. Cụm lọc áp lực công nghệ XLNT dệt nhuộm:

Bể lọc áp lực sử dụng trong công nghệ này là bể lọc áp lực đa lớp vật liệu: sỏi đỡ, cát thạch anh và than hoạt tính để loại bỏ các chất lơ lửng, các chất rắn không hòa tan, các nguyên tố dạng vết, halogen hữu cơ nhằm đảm bảo độ trong của nước . Nước sau khi qua cụm lọc áp lực đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường theo QCVN 24:2009 cột B.

k. Bể chứa bùn công nghệ XLNT dệt nhuộm:

Bùn từ hố thu, bể lắng 1 và phần bùn dư trong bể lắng 2 được đưa tới bể chứa bùn để lưu trữ trong khoảng thời gian nhất định. Tại bể chứa bùn, không khí được cấp vào bể để tránh mùi hôi do sự phân hủy sinh học các chất hữu cơ. Sau đó bùn được bơm qua máy ép bùn khuôn bản để loại bỏ nước. Bùn khô được lưu trữ tại nhà chứa bùn trong thời gian nhất định. Sau đó, bùn được các cơ quan chức năng thu gom và xử lý theo quy định. Nước từ bể nén bùn và máy ép bùn theo đường ống chảy trở lại hố thu gom của trạm để tái xử lý. Kết luận: Công nghệ XLNT dệt nhuộm nêu trên giải quyết tất cả các vấn đề khó khăn trong việc xử lý nước thải dệt nhuộm như nhiệt độ, độ màu khó phân giải vi sinh, COD cao … Đây là một công nghệ mới, hiện đại, tiết kiệm được nhiều diện tích đất, hiệu quả xử lý cao, giảm chi phí vận hành đến mức thấp nhất.

Hãy liên hệ ọc Lân để biết thêm về C ông ty m ôi tr ư ờng NgCông nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm.

Nước Thải Dệt Nhuộm Và Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Ngành Dệt Nhuộm

Trong chuỗi giá trị của ngành dệt may, công đoạn nhuộm và hoàn tất vải lại là những công đoạn phát thải ô nhiễm cao nhất khi sử dụng nhiều loại thuốc nhuộm, hóa chất, tiêu thụ nhiều nước, phát sinh nhiều nước thải với nồng độ ô nhiễm hữu cơ (BOD, COD), các kim loại nặng độc hại, các chất rắn lơ lửng… cũng như độ màu rất cao. Để nhuộm 130 – 600m 3/tấn vải và có đến 88% lượng nước sạch sử dụng sẽ trở thành nước thải trong quá trình xử lý vải ướt. Do sử dụng rất nhiều loại hóa chất như axit, dung môi hữu cơ kiềm tính, thuốc nhuộm và chất màu, các hoạt chất bề mặt nên ngành công nghiệp dệt nhuộm được xem là lĩnh vực gây ô nhiễm nghiêm trọng.

Ngân hàng Thế giới ước tính, mỗi năm, dệt nhuộm sử dụng 1/4 lượng hóa chất toàn thế giới và 1/5 lượng nước ô nhiễm toàn cầu do ngành công nghiệp dệt nhuộm thải ra. Các hóa chất nguy hại là độc tố tiêu diệt thủy sinh vật và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.

Điều này cho thấy tầm quan trọng và vô cùng cấp thiết của việc xử lý nước thải ngành dệt nhuộm trước thực trạng đang diễn ra. Vì thế, EJC Group xin giới thiệu đến các bạn một số phương pháp xử lý nước thải ngành dệt nhuộm:

Phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm

Nước thải dệt nhuộm chứa tổng hàm lượng chất rắn TS, chất rắn lơ lửng, độ màu, nồng độ BOD, COD cao nên để lựa chọn phương pháp xử lý thích hợp phải dựa vào nhiều yếu tố như lượng nước thải, đặc tính nước thải, tiêu chuẩn thải, xử lý tập trung hay cục bộ. Về nguyên lý xử lý, nước thải dệt nhuộm có thể áp dụng các phương pháp sau:

– Phương pháp cơ học.

– Phương pháp hóa học.

– Phương pháp hóa – lý.

– Phương pháp sinh học.

1. Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học:

Là một trong những phương pháp cơ bản để tách các chất không tan như chất rắn, chất rắn lơ lửng ra khỏi nước thải. Các phương pháp cơ học thường được sử dụng như lọc qua song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực hoặc lựa li tâm và lọc. Tùy theo kích thước, tính chất lý hóa, nồng độ chất lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ cần làm sạch mà lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp.

2. Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học:

Các phương pháp hóa học gồm có: trung hòa, oxy hóa và khử. Tất cả các phương pháp này đều dùng tác nhân hóa học nên chi phí khá cao. Người ta sử dụng các phương pháp hóa học để khử các chất hòa tan và trong các hệ thống nước khép kín. Đôi khi phương pháp này được dùng để xử lý sơ bộ trước khi xử lý sinh học hay sau công đoạn này như là một phương pháp xử lý nước thải lần cuối để thải vào nguồn.

3. Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa – lý:

Phương pháp hóa – lý là đưa vào chất thải một chất hóa học, chất này phản ứng với các tạp chất có trong nước thải tạo thành dạng cặn lắng hoặc hòa tan không độc hại. Từ đó loại bỏ các cặn lắng ra khỏi nước.

Các phương pháp thường được sử dụng là quá trình keo tụ, hấp thụ, trích ly, tuyển nổi…

4. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học:

Là phương pháp dùng chế phẩm vi sinh để phân hủy các hợp chất chất hữu cơ, biến các hợp chất có khả năng phân hủy sinh học thành các chất ổn định với các sản phẩm cuối cùng là cacbonic, nước và các chất vô cơ khác.

Trong một số trường hợp nước thải dệt nhuộm có thể chứa các chất có tính độc đối với vi sinh vật như các chất khử vô cơ, formandehit, kim loại nặng, clo,… và các chất khó phân hủy sinh học như các chất tẩy rửa, hồ PVA, các loại dầu khoáng… do đó trước khi đưa vào xử lý sinh học, nước thải cần được khử các chất gây độc và giảm tỷ lệ các chất khó phân hủy sinh học bằng phương pháp xử lý cục bộ.

Phương pháp xử lý sinh học được chia làm 2 loại: xử lý hiếu khí và xử lý yếm khí trên cơ sở có oxy hòa tan và không có oxy hòa tan.

Đây là những phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm thường được sử dụng nhất. Ngoài ra còn nhiều phương pháp khác chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn trong các bài sau.

Quý khách hàng có bất cứ thắc mắc hay cần tìm hiểu thêm thông tin về Quan trắc môi trường xin mời liên hệ với EJC Group qua số 0989 079 105 hoặc để lại thông tin liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất.

Bạn đang xem bài viết Giải Pháp Tốt Nhất Trong Việc Xử Lý Màu Cho Các Doanh Nghiệp Dệt Nhuộm Và Giặt Công Nghiệp trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!