Cập nhật thông tin chi tiết về Hạch Toán Kế Toán Xuất Nhập Khẩu Uỷ Thác mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu được hiểu là đơn vị có hàng hóa nhưng chưa được nhà nước cấp phép xuất khẩu trực tiếp nên phải nhờ đơn vị xuất khẩu trực tiếp xuất khẩu hộ. Khi đó, đơn vị giao ủy thác xuất khẩu phải trả cho các đơn vị này một khoản tiền hoa hồng xuất khẩu uỷ thác theo hợp đồng thoả thuận của 2 bên.
Trình tự hạch toán mà kế toán xuất khẩu cần làm – Khi xuất kho hàng hóa gửi đi nhờ đơn vị xuất khẩu trực tiếp xuất hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157 – hàng hóa gửi đi bán.
Có TK 156 – Hàng hóa
– Chi phí vận chuyển hàng xuất khẩu uỷ thác từ kho của doanh nghiệp đến cảng, ga, sân bay, kế toán ghi:
Nợ TK 641 – chi phí bán hàng
Có TK 111, 112…
– Khi nhận được thông báo hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, được tính là hàng xuất khẩu, kế toán xuất nhập khẩu ghi doanh thu bán hàng đồng thời với số tiền phải thu của người nhận xuất khẩu uỷ thác :
Nợ TK 131 – phải thu của khách hàng(chi tiết từng người nhận uỷ thác)
Có TK 511 – doanh thu bán hàng
– Đồng thời xác định trị giá vốn hàng đã xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
– Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp do bên nhận ủy thác xuất khẩu nộp hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 511 – doanh thu bán hàng
Có TK 333 – thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3332 và 3333)
– Khi nhận được thông báo về số thuế XK, thuế TTĐB do bên nhận uỷ thác đã nộp hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NN (3332, 3333)
Có TK 338 – phải trả, phải nộp khác (3388)(chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác)
– Khoản phí uỷ thác xuất khẩu (hoa hồng uỷ thác, phí khác phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác, kế toán ghi:
Nợ TK 641 – chi phí bán hàng
Nợ TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 338 – phải trả, phải nộp khác (3388)(chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác)
– Khi thanh toán các khoản với bên nhận uỷ thác, kế toán ghi:
Nợ TK 338- phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác)
Nợ TK 111, 112 (ghi số tiền còn được nhận).
Có TK 131 – phải thu của khách hàng( chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác)
2. Hạch toán tại đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu
Hàng hóa này không thuộc quyền sở hữu của bên nhận ủy thác xuất khẩu nên đều được ghi Nợ TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi.
Sau khi ký kết hợp đồng với bên giao ủy thác thì bên nhận ủy thác phải ký kết hợp đồng với các công ty nước ngoài để thoả thuận phương thức vận chuyển và phương thức thanh toán cùng các điều kiện khác.
Sau khi ký kết với các công ty nước ngoài và nhận được các chứng từ hợp pháp, L/C, kế toán xuất nhập khẩu phải kiểm tra thật kỹ các điều khoản của hợp đồng để đảm bảo quyền lợi của mình trước khi xuất khẩu hàng đi.
– Khi xuất khẩu hàng gửi đi, kế toán ghi:
Có TK 003 – hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi.
– Khi hàng xuất khẩu hoàn thành thủ tục hải quan, được tính là hàng xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 131 – phải thu của khách hàng.( chi tiết cho từng người nhập khẩu)
Có TK 331 – phải trả cho người bán(chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác)
– Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ vào ngân sách, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – phải trả cho người bán
Có TK 338 – phải trả, phải nộp khác (TK 3388)
– Số tiền hoa hồng XK được tính doanh thu cho doanh nghiệp nhận ủy thác, nếu trừ vào số tiền phải trả, kế toán ghi vào bên nợ TK 331, nếu phải thu của bên giao uỷ thác, kế toán ghi vào bên nợ TK 131 nếu thu ngay được tiền kế toán ghi vào TK 111, 112.
Nợ TK 331 – phải trả cho người bán (nếu trừ vào tiền hàng)
Nợ TK 131 – phải thu của khách hàng (nếu phải thu)
Nợ TK 111, 112 (nếu thu tiền mặt)
Có TK 511 (5113)- doanh thu bán hàng (tiền hoa hồng)
Có TK 3331 -thuế GTGT phải nộp (số tiền thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác).
– Các khoản chi hộ cho bên giao uỷ thác, kế toán ghi phản ánh vào TK 138 – phải thu khác bao gồm phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi phí vận chuyển bốc xếp:
Nợ TK 138 – phải thu khác (1388)
Có TK 111, 112
Khi thu tiền của người nhập khẩu
Nợ TK 112 – tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 – phải thu của khách hàng (chi tiết từng người nhập khẩu)
– Khi thanh toán với bên giao xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – phải trả cho người bán
Có TK 131 – phải thu của khách hàng (nếu có)
Có TK 138 – phải thu khác
Có TK 111, 112 – chi bằng tiền
3. Hạch toán tại đơn vị giao ủy thác nhập khẩu
Tài khoản cơ bản
– TK 331 (chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác) để theo dõi tình hình thanh toán với đơn vị nhận uỷ thác.
– Các TK 151, 156, 133(1331) … để theo dõi trị giá thực tế và khoản thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu uỷ thác.
– Bên cạnh đó để hạch toán ngoại tệ, bên giao uỷ thác cũng sử dụng các tài khoản: 1112, 1122, 007, 515, 635, 413… tương tự các doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp.
Có TK 1112, 1122: Số tiền đã chuyển cho đơn vị nhận uỷ thác theo tỷ giá ghi sổ
Có TK 515 (hoặc Nợ TK 635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh
Đồng thời ghi giảm số nguyên tệ đã chuyển giao:
Có TK 007: Số nguyên tệ đã xuất dùng
Nợ TK 156: Trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá thực tế (nếu bàn giao tại kho của DN)
Có TK 331(đơn vị nhận uỷ thác): Khấu trừ số tiền hàng đã ứng trước theo TGGS
Có TK 515 (hoặc Nợ TK 635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh
Phản ánh các khoản thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác: Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 156: Ghi tăng trị giá hàng nhập khẩu về khoản thuế nhập khẩu và thuế TTĐB phải nộp
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu
Có TK 331(đơn vị nhận uỷ thác): Số tiền thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác phải trả cho bên nhận uỷ thác
Còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 156: Ghi tăng trị giá hàng nhập khẩu về các khoản thuế phải nộp
Có TK 331(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số tiền thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác phải trả cho bên nhận uỷ thác
Có TK 331(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số tiền thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác phải trả cho bên nhận uỷ thác
Sau khi nộp xong thuế GTGT, đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu sẽ lập hoá đơn GTGT và chuyển đến cho đơn vị uỷ thác. Căn cứ vào đó, nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán sẽ tiền hành khấu trừ thuế GTGT của hàng nhập khẩu như sau:
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu
Có TK 151, 156, 157: Ghi giảm trị giá hàng nhập khẩu (nếu hàng chưa tiêu thụ)
Có TK 632: Ghi giảm trị giá vốn của hàng nhập khẩu đã xuất bán
Nếu đơn vị nhận uỷ thác làm thủ tục kê khai thuế nhưng đơn vị uỷ thác tự nộp các khoản thuế vào NSNN thì khi nộp thuế vào Ngân sách, kế toán ghi:
Nợ TK 331 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Ghi giảm công nợ phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác về số tiền thuế đã nộp
Có TK 111, 112: Số tiền đã chi nộp thuế
– Phản ánh khoản hoa hồng uỷ thác nhập khẩu phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác, căn cứ vào hoá đơn GTGT về hoa hồng uỷ thác nhập khẩu do bên nhận uỷ thác chuyển đến:
Nợ TK 156(1562): Số hoa hồng uỷ thác nhập khẩu theo tỷ giá thực tế (chưa kể thuế GTGT)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác nhập khẩu
Có TK 331(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số hoa hồng uỷ thác nhập khẩu phải trả
Nợ TK 133(1331): Số thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác về
các khoản chi hộ
Có TK 111(1112), 112(1122): Số ngoại tệ đã chi trả theo tỷ giá ghi sổ
Có TK 515 (hoặc Nợ TK 635): Khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh
Đồng thời, kế toán ghi:
Có TK 007: Số nguyên tệ đã chi trả
+ Nếu công nợ phải trả bằng tiền Việt Nam, kế toán ghi:
Nợ TK 331(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số công nợ tiền VND đã thanh toán
Có TK 111, 112, 311…: Số tiền VND đã chi trả
4. Hạch toán tại đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu
Với nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác, bên nhận uỷ thác là bên có trách nhiệm thực hiện đúng theo cả 2 hợp đồng:
– Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu được ký kết với bên giao uỷ thác. Theo hợp đồng này, bên nhận uỷ thác có trách nhiệm nhận tiền của bên giao uỷ thác để trực tiếp nhập khẩu hàng hoá, sau đó chuyển giao hàng hoá cho bên giao uỷ thác và nhận tiền hoa hồng nhập khẩu uỷ thác.
– Hợp đồng mua – bán ngoại thương được ký kết với bên xuất khẩu nước ngoài. Theo hợp đồng này, bên nhận uỷ thác nhập khẩu có trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục nhập khẩu hàng hoá, kê khai thuế của số hàng nhập khẩu, quản lý số hàng nhập khẩu, đồng thời có trách nhiệm thanh toán tiền hàng nhập khẩu với nhà xuất khẩu nước ngoài.
Vì vậy, để phản ánh nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác, kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác sẽ sử dụng một số tài khoản cơ bản sau:
– TK 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác) để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng, tiền thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác, tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu và các khoản chi hộ với bên giao uỷ thác.
– Các TK 151, 156 để theo dõi trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác.
– TK 333(3333, 33312, 3332) để theo dõi các khoản thuế của hàng nhập khẩu đơn vị chịu trách nhiệm kê khai và nộp hộ cho bên giao uỷ thác nhập khẩu.
– TK 331 (chi tiết đơn vị xuất khẩu) để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng với đơn vị xuất khẩu nước ngoài.
– Bên cạnh đó để hạch toán ngoại tệ, tại đơn vị nhận uỷ thác cũng sử dụng một số tài khoản như: 1112, 1122, 144, 007, 515, 635…
Trình tự hạch toán bên nhận uỷ thác xuất nhập khẩu – Khi nhận tiền ứng trước về tiền hàng nhập khẩu của bên giao uỷ thác, kế toán ghi:
Nợ TK1112, 1122…: Số ngoại tệ đã nhận theo tỷ giá thực tế
Có TK131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Số tiền hàng bên giao uỷ thác đã ứng trước theo tỷ giá thực tế
Đồng thời ghi tăng số nguyên tệ đã nhận:
Nợ TK007: Số nguyên tệ đã nhận
– Khi chuyển tiền ký quỹ để mở L/C (nếu thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ), kế toán ghi:
Nợ TK144: Số tiền đã ký quỹ theo tỷ giá thực tế
Có TK1112, 1122…: Số ngoại tệ đã dùng để ký quỹ theo tỷ giá ghi sổ
Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh
Đồng thời, ghi giảm số nguyên tệ chuyển đi ký quỹ:
Có TK007: Số nguyên tệ đã xuất dùng
– Khi hàng nhập khẩu đã về đến cảng, đã hoàn thành các thủ tục nhập khẩu, kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác sẽ tiến hành theo dõi trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác, sử dụng tài khoản 151″Hàng mua đang đi đường”, kế toán ghi:
Nợ TK151: Trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác theo tỷ giá thực tế
Có TK144: Số tiền ký quỹ đã dùng để thanh toán theo tỷ giá ghi sổ
Có TK331(chi tiết đơn vị xuất khẩu): Số tiền hàng còn nợ người xuất khẩu theo tỷ giá thực tế
Có TK1112, 1122: Số ngoại tệ đã thanh toán trực tiếp theo tỷ giá ghi sổ
Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh
Trường hợp hàng nhập khẩu uỷ thác được bàn giao cho đơn vị giao uỷ thác ngay tại cảng, kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Bù trừ số tiền hàng đã nhận trước theo tỷ giá ghi sổ
Có TK144: Số tiền ký quỹ đã dùng để thanh toán theo tỷ giá ghi sổ
Có TK331(đơn vị xuất khẩu): Số tiền hàng còn nợ người xuất khẩu theo tỷ giá thực tế
Có TK1112, 1122: Số ngoại tệ đã thanh toán trực tiếp theo tỷ giá ghi sổ
Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh
– Khi nhận được thông báo thuế của Hải quan, kế toán xác định các khoản thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác, kế toán ghi:
Nợ TK151: Ghi tăng trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác về các khoản thuế phải nộp
Có TK333(3333, 33312, 3332): Số thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác
Trường hợp hàng nhập khẩu uỷ thác được bàn giao cho đơn vị giao uỷ thác ngay tại cảng, kế toán phản ánh các khoản thuế phải nộp của hàng nhập khẩu uỷ thác như sau:
Nợ TK131(chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Số công nợ phải thu bên giao uỷ thác về các khoản thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác phải chi hộ
Có TK333(3333, 33312, 3332): Số thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác
Có TK111, 112…: Số tiền đã chi nộp thuế
Có TK131(chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Ghi giảm số công nợ phải thu bên giao uỷ thác về số tiền thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác
Có TK151: Trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác đã chuyển giao (nếu không qua nhập kho)
Có TK156: Trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác đã xuất kho chuyển giao
Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh
+ Phản ánh công nợ phải thu bên giao uỷ thác về số tiền thuế phải nộp hộ của hàng nhập khẩu uỷ thác:
Nợ TK131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Công nợ tiền thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác phải thu
Có TK151: Trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác đã chuyển giao (nếu không qua nhập kho)
Có TK156: Trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác đã xuất kho chuyển giao
Trường hợp xuất trả hàng cho bên giao uỷ thác nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế GTGT, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác cũng ghi nhận các bút toán trên. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu phải lập hoá đơn GTGT gửi cho đơn vị giao uỷ thác.
Có TK511(5113): Hoa hồng nhập khẩu uỷ thác được hưởng theo tỷ giá thực tế (chưa có thuế GTGT)
Có TK333(33311): Thuế GTGT của số hoa hồng uỷ thác phải nộp
Có TK111, 112…: Số tiền đã thanh toán
+ Nếu trong hợp đồng quy định do bên nhận uỷ thác chịu, kế toán ghi:
Nợ TK641: Ghi tăng chi phí bán hàng
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán
Có TK131(chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Số công nợ ngoại tệ đã thu theo tỷ giá ghi sổ
Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh
Đồng thời, ghi:
Nợ TK007: Số nguyên tệ đã thu
+ Nếu công nợ phải thu bằng tiền Việt Nam, kế toán ghi:
Nợ TK111, 112: Số tiền VND đã nhận
Cách Hạch Toán Kế Toán Xuất Khẩu Ủy Thác
Dịch vụ kế toán CKTC hướng dẫn chi tiết về kế toán xuất khẩu thành phẩm, hàng hóa theo phương pháp cách hạch toán kế toán xuất khẩu ủy thác tại bên nhận ủy thác xuất khẩu và tại bên giao ủy thác xuất khẩu.
Bên nhận ủy thác xuất khẩu thực hiện hợp đồng ủy thác từ khi nhận hàng xuất khẩu, tự tổ chức bán hàng ra nước ngoài và thanh toán tiền hàng. Bên nhận ủy thác được xác định là bên cung cấp dịch vụ cho bên giao ủy thác trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê khai, thanh quyết toán với NSNN (bên nhận ủy thác chỉ là bên nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác). Bên nhận ủy thác sẽ được hưởng tỷ lệ hoa hồng dịch vụ ủy thác và ghi nhận là một khoản doanh thu từ dịch vụ ủy thác xuất khẩu.
1.1. Khi nhận ủy thác xuất khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa cho bên giao ủy thác.
Kế toán theo dõi hàng nhận để xuất khẩu trên hệ thống quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhận xuất khẩu ủy thác, thời hạn xuất khẩu, đối tượng thanh toán,…. Không ghi nhận giá trị hàng nhận xuất khẩu ủy thác trên bảng cân đối kế toán.
1.2. Khi nhận tiền của bên giao ủy thác để chi các khoản thuế, ghi:
Nợ các TK 111, 112;
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác).
1.3. Khi xuất khẩu hàng nhận ủy thác, bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế phải nộp mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác – phải thu lại số tiền đã nộp hộ);
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác – trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác);
Có các TK 111, 112.
1.4. Số tiền hàng phải thu về xuất khẩu hàng nhận ủy thác, kế toán phản ánh là số tiền phải trả cho bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (nếu đã thu được tiền);
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (chi tiết khách hàng nước ngoài – nếu chưa thu được tiền);
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác).
1.5. Các khoản chi hộ bên giao ủy thác xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác);
Có các TK 111, 112.
1.6. Bù trừ khoản phải thu và phải trả, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác);
Có TK 138 – Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác ).
2. Kế toán tại đơn vị giao ủy thác xuất khẩu – Cách hạch toán kế toán xuất khẩu ủy thác:
Đơn vị giao ủy thác là đơn vị có giấy phép xuất khẩu, có quyền ghi nhận doanh thu bán hàng xuất khẩu và có nghĩa vụ với NSNN về các khoản thuế phải nộp. Bên giao ủy thác sẽ phải thanh toán cho bên nhận ủy thác các khoản thuế, chi phí mà bên nhận ủy thác đã chi hộ và chi trả hoa hồng phí ủy thác.
2.1. Khi xuất kho hàng để giao ủy thác xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán;
Có các TK 155, 156.
2.2. Khi thu mua hàng hóa không nhập kho mà xuất thẳng để giao ủy thác xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán;
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có);
Có các TK 111, 112, 331,…
2.3. Khi ứng trước tiền thuế xuất khẩu hoặc trả tiền thuế xuất khẩu cho bên nhận ủy thác:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (chi tiết bên nhận ủy thác);
Có các TK 111, 112,….
2.4. Khi hàng xuất khẩu đã được bán, kế toán ghi các bút toán sau:
a) Phản ánh giá vốn xuất khẩu:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
b) Phản ánh doanh thu và thuế xuất khẩu của hàng xuất khẩu ủy thác:
Thuế xuất khẩu là thuế gián thu, không nằm trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. Khi xuất khẩu thành phẩm, hàng hóa, kế toán phải tách riêng số thuế xuất khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Trường hợp không tách ngay được số thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế xuất khẩu phải nộp.
Lưu ý: Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của báo cáo kết quả kinh doanh đều không bao gồm số thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
– Trường hợp tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán);
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế XK).
– Trường hợp không tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm thuế xuất khẩu, ghi
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán);
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (bao gồm cả thuế xuất khẩu).
Định kỳ, khi xác định thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu).
2.5. Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu);
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác);
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế xuất khẩu cho bên nhận ủy thác);
Có TK 138 – Phải thu khác (1388) (ghi giảm số tiền đã ứng trước cho bên nhận ủy thác để nộp thuế xuất khẩu).
2.6. Hoa hồng ủy thác phải trả cho bên nhận ủy thác:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (theo thông tư 200);
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6421) (theo thông tư 133);
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có);
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết bên nhận ủy thác).
2.7. Các khoản chi phí khác mà bên nhận ủy thác đã chi hộ, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (theo thông tư 200);
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6421) (theo thông tư 133);
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có);
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết bên nhận ủy thác).
2.8. Nhận tiền hàng xuất khẩu và thanh toán bù trừ các khoản phải trả cho bên nhận ủy thác, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết bên nhận ủy thác): Trừ vào số tiền bên nhận ủy thác đã trả hộ;
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết bên nhận ủy thác): Trừ vào hoa hồng ủy thác phải trả;
Nợ các TK 111, 112: Số tiền còn được nhận;
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (chi tiết bên nhận ủy thác): Số tiền hàng xuất khẩu;
Có TK 138 – Phải thu khác (1388) (chi tiết bên nhận ủy thác): Số tiền đã ứng trước cho bên nhận ủy thác.
About the AuthorChìa Khóa Thành Công cung cấp dịch vụ báo cáo thuế, dịch vụ kế toán trọn gói, thành lập công ty trọn gói, dịch vụ quyết toán thuế, dịch vụ làm báo cáo tài chính, dịch vụ đăng ký bảo hiểm xã hội, dịch vụ thay đổi giấy phép kinh doanh và dịch vụ giải thể doanh nghiệp.
Cách Định Khoản Kế Toán Xuất Nhập Khẩu Ủy Thác
Kế Toán Hà Nội xin được chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán xuất nhập khẩu ủy thác – Hướng dẫn cách định khoản kế toán xuất nhập khẩu ủy thác trong 2 trường hợp sau
Trường hợp tại đơn vị nhận ủy thác:
*) Điều kiện: Phải có chức năng làm về xuất nhập khẩu (thể hiện rõ trong đăng ký kinh doanh). Có thể thay mặt bên giao uỷ thác đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng, thanh toán với nhà cung cấp ở nước ngoài
1. Nhận tiền ứng trước từ bên giao uỷ thác để mở L/C
Nợ TK 111(2), 112(2) ( tỷ giá thực tế )
Có TK 131 ( tỷ giá thực tế )
Đồng thời ghi tăng nguyên tệ đã nhận
Nợ TK 007
2. Mở L/C
Nợ TK 144 ( tỷ giá thực tế )
Có TK 111(2), 112(2) (tỷ giá xuất ngoại tệ)
Nợ TK 635 hoặc 515 (chênh lệch tỷ giá)
Ghi giảm ngoại tệ Có TK 007
3. Khi hàng về cảng (cửa khẩu )
Nợ TK 152, 156 ( tạm nhập kho)
Có TK 331 – nước ngoài
4. Khi nhận được thông báo của hải quan, xác định số thuế phải nộp
Nợ TK 131
Có TK 3331, 3332, 3333
5. Nộp thuế hàng nhập khẩu
Nợ TK 3331, 3332, 3333
Có TK 111, 112
Có TK 131 (nếu đơn vị giao uỷ thác tự nộp).
6. Thanh toán với đối tác ở nước ngoài
Nợ TK 331 – nước ngoài (tỷ giá thực tế)
Có TK 112(2) (tỷ giá ghi sổ)
Có TK 144 (nếu dùng ký quỹ)
7. Giao hàng cho đơn vị giao uỷ thác
Nợ TK 131 ( tỷ giá ghi sổ)
Có TK 156
8. Tiền hoa hồng được hưởng
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 331
Trường hợp tại đơn vị giao ủy thác:
1. Ứng trước tiền để uỷ thác mua hàng nhập khẩu
Nợ TK 331 – nhận uỷ thác ( tỷ giá thực tế )
Có TK 111(2), 112(2)
Có TK 635 hoặc 515 ( chênh lệch tỷ giá )
Đồng thời ghi giảm ngoại tệ đã giao
Có TK 007
2. Nhận hàng từ bên giao uỷ thác
Nợ TK 156 (tỷ giá thực tế)
Có TK 331 – nhận uỷ thác
3. Phản ánh tiền thuế
– Thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt
Nợ TK 156
Có TK 3332, 3333
– Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 133
Có TK 3331
4. Tiền thuế phải nộp
Nợ TK 3331, 3332, 3333
Có TK 331 – nhận uỷ thác
Có TK 111, 112 (nếu đơn vị tự nộp)
5. Phản ánh các khoản chi hộ (giám định, bốc xếp, vận chuyển….)
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK 331
6. Hoa hồng phải trả
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK 331 – nhận uỷ thác
Khai giảng khóa học kế toán xuất nhập khẩu thực hành thực tế chất lượng nhất
TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI – Hotline: 0988.043.053 (Ms Nhung)
Các bài viết mới
Các tin cũ hơn
Nghiệp Vụ Kế Toán Xuất Nhập Khẩu
Nghiệp vụ kế toán xuất nhập khẩu. Để hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá trực tiếp, kế toán sử dụng các tài khoản như: + Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”: Tài khoản này dùng để ghi chép, phản ánh trị giá hàng hoá gửi đi xuất khẩu, chưa được xác định là tiêu thụ. + Tài khoản 156 “Hàng hoá”: Tài khoản này dùng để ghi chép, phản ánh trị giá hàng xuất kho chuyển đi xuất khẩu. + Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng xuất khẩu đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+ Hóa đơn này dùng làm cơ sở tính thuế đầu vào của bên giao ủy thác. + Trường hợp bên nhận ủy thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhận ủy thác, bên nhận ủy thác nhập khẩu phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, bên nhân ủy thác mới lập hóa đơn GTGT giao cho bên ủy thác. ++ Kế toán tại bên nhận ủy thác nhập khẩu + Để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa ủy thác, kế toán tại đơn vị nhận ủy thác sử dụng các tài khoản như TK 131, TK 511 (5113)…
+ Bên nhận ủy thác xuất khẩu phải xuất hóa đơn GTGT đối với hoa hồng ủy thác xuất khẩu. Bên ủy thác được ghi số thuế tính trên hoa hồng ủy thác vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, còn bên nhận ủy thác sẽ ghi vào số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+ Giá tính thuế GTGT dịch vụ ủy thác là toàn bộ số tiền hoa hồng ủy thác và các khoản chi hộ (nếu có – trừ khoản nộp thuế hộ) chưa có thuế GTGT. + Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB về hàng xuất khẩu do bên nhận ủy thác chịu trách nhiệm thanh toán cho ngân sách. Khi thực hiện xong dịch vụ xuất khẩu, bên nhận ủy thác phải chuyển cho bên ủy thác các chứng từ sau: v Bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (01 bản chính) v Hóa đơn thương mại xuất cho nước ngoài (1 bản sao) v Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận thực xuất và đóng dấu của cơ quan hải quan cửa khẩu (1 bản sao) v Hóa đơn GTGT về hoa hồng ủy thác ++Hạch toán tại đơn vị giao ủy thác xuất khẩu + Để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng và hoa hồng ủy thác xuất khẩu với đơn vị nhận ủy thác, kế toán sử dụng tài khoản 331 hoặc 338 mở chi tiết theo từng đơn vị mở ủy thác xuất khẩu.
Bạn đang xem bài viết Hạch Toán Kế Toán Xuất Nhập Khẩu Uỷ Thác trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!