Xem Nhiều 6/2023 #️ Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Cho Khách Sạn Và Resort # Top 9 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 6/2023 # Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Cho Khách Sạn Và Resort # Top 9 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Cho Khách Sạn Và Resort mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Hệ thống xử lý nước thải cho khách sạn và resort

Những khu resort thường được xây dựng gần gũi thiên nhiên tại những vị trí tuyệt đẹp với không gian và bầu không khí thật sự trong lành. Hệ thống xử lý nước thải cho khách sạn và resort là một phần không thể thiếu và hết sức quan trọng đến thương hiệu, uy tín, tính hợp pháp với các ấn đề pháp lý mà còn đảm bảo môi trường xanh sạch để khai thác và hoạt động lâu dài

Nguồn phát sinh nước thải khu resort

Nước thải chủ yếu phát sinh từ hai nguồn chính: các hoạt động sinh hoạt của khách, của khu hành chính, nghiệp vụ và các hoạt động dịch vụ ăn uống.

Thành phần, tính chất nước thải khu resort

Nước thải trong hoạt động của nhà hàng và bếp ăn có chứa nhiều dầu mỡ, các chất rắn lơ lửng, chứa nhiều cặn rác thực phẩm.

Nước thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của khách và công nhân viên chứa nhiều hợp chất hữu cơ, chứa hàm lượng chất rắn nitơ, photpho rất cao. Hơn nữa, trong nước thải cũng chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh.

Xác định chính xác các thành phần và lưu lượng nước thải là yêu cầu quan trọng nhất cho việc thiết kế và xây dựng hệ thống xử lý, đảm bảo tính chính xác, vận hành hiệu quả, không gây tác động xấu đến môi trường.

Sử dụng các số liệu khảo sát thực tế tại khách sạn và một số đơn vị khác có tính chất nước thải tương tự làm cơ sở cho việc thiết kế xây dựng hệ thống xử lý.

Yêu cầu xử lý

Ví dụ minh họa khách sạn có tổng số phòng là 100 phòng (2 người/phòng). Tiêu chuẩn dùng nước của khách là 300 lít/người/ngày. Hệ thống nhà hàng 500 khách với tiêu chuẩn dùng nước là 10 lít/người.

Do đó, nước thải phát sinh từ nhà hàng và khách sạn được ước tính:

Q = 100 phòng x 2 người x 300 lít + 500 người x 10 lít = 65.000 lít = 65 m3

Để hệ thống hoạt động không quá công suất nên hệ thống sẽ được thiết kế với lưu lượng Q = 70m3/ngày hoặc 75 m3/ngày.

Thuyết minh Quy trình xử lý nước thải khu resort

Nước thải sinh hoạt của resort qua bể tự hoại để tách cặn lớn ra khỏi nước thải, sẽ theo hệ thống cống riêng chảy trọng lực về hố thu gom. Để bảo vệ thiết bị và hệ thống đường ống công nghệ phía sau, song chắn rác được lắp đặt trong hố để loaọi bỏ các tạp chất có kích thước lớn ra khỏi nước thải. Từ đây nước thải sẽ được bơm vào bể điều hòa. Trong đó, nước thải từ bồn tắm, bồn rửa được đưa trực tiếp đến bể điều hòa.

Riêng nước thải khu vực nhà hàng, nhà bếp đưa đến bể tách dầu mỡ, chất hoạt động bề mặt dưới tác dụng của trọng lực và cơ cấu hướng dòng sẽ nổi lên trên bề mặt, phần nước trong sẽ từ bên dưới chảy sang ngăn trung gian, phần dầu mỡ được vớt định kỳ, xử lý theo quy định. Sau đó, nước thải bơm chìm sang bể điều hòa.

Hệ thống thổi khí tại bể điều hóa sẽ giúp hòa trộn nước thải để ngăn chặn hiện tượng lắng cặn ở bể phát sinh mùi hôi, đồng thời bể sẽ điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải đầu vào.

Sau khi qua bể điều hòa, nước thải được bơm vào cụm Bể thiếu khí (Anoxic) và Bể hiếu khí (Aerotank). Kết hợp hai bể để tăng hiệu quả xử lý tổng hợp: khử BOD, nitrat hóa, khử NH4+ và khử NO3– thành N2, khử Phospho. Bể bùn hoạt tính kết hợp xử lý đan xen giữa quá trình xử lý thiếu khí và hiếu khí để tận dụng lượng cacbon khi khử BOD. Do đó, không cần phải cung cấp thêm lượng cacbon từ bên ngoài khi khử NO3– , tiết kiệm 50% lượng oxy khi nitrat khử NH4+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3–.

Trong bể hiếu khí Aerotank lắp đặt hệ màng MBBR, mỗi đơn vị MBBR trong bể xử lý nước thải được cấu tạo gồm nhiều sợi rỗng liên kết với nhau, mỗi sợi rỗng cấu tạo như một màng lọc với các lỗ lọc rất nhỏ mà một số vi sinh không có khả năng xuyên qua. Lớp màng này giúp loại bỏ các loại vi sinh trong nước thải mà không cần quá trình khử trùng thông thường. Vì kích thước lỗ màng rất nhỏ (0,01 ~ 0,2 µm) nên bùn sinh học được giữ lại trong bể giúp duy trì mật độ vi sinh làm hiệu suất xử lý tăng, tiết kiệm diện tích xây dựng hệ thống.

Cuối cùng, nước thải sau khi qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT về nước thải sinh hoạt (cột A, hệ số k=1) thải vào nguồn nước dành cho mục đích cấp nước sinh hoạt và tái sử dụng cho các hoạt động của khách sạn như tưới cây, rửa sàn,…

Bùn tách ra trong bể lắng một phần sẽ được bơm hoàn lưu về bể sinh học hiếu khí trong khoảng thời gian đầu chạy khởi động hệ thống để giữ nồng độ bùn trong bể tại mức cố định, lượng bùn dư còn lại sẽ được bơm sang bể chứa bùn. Bùn trong bể sẽ được ép nhờ máy ép và đem xử lý đúng quy định.

Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Khách Sạn

Đặc trưng của nước thải từ các khách sạn, đó là nước thải bao gồm từ các nguồn như nhà vệ sinh, bếp ăn uống, nước thoát sàn… Trong đó: Nước thải phát sinh từ khu vệ sinh sẽ được thu gom về bể tự hoại. Tại đây, quá trình phân hủy các chất thải sẽ làm giảm nồng độ các chất gây ô nhiễm, sau đó nước thải sẽ được chuyển về khu hố ga tập trung nước thải. Nước thải từ các khu bếp nấu ăn uống, bếp nấu thường có hàm lượng dầu mỡ cao, nên trong hệ thống sẽ bố trí một bể tách mỡ để giữ lại lượng dầu mỡ thừa trong nước nhằm tránh ảnh hưởng đến quá trình xử lý ở hệ thống phía sau. Ngoài ra, nước thoát sàn trong quá trình rửa giặt trong nhà vệ sinh cũng được thu gom về hố thu để chauanr bị cho quá trình xử lý nước thải

– Trong nước thải có rất nhiều các loại rác trôi nổi, xơ, sợi vải từ quá tình giặt giũ, vì thế cần bố trí một hệ thống tách rác để giữ lại lượng rác thải trước khi đưa nước vào hệ thống xử lý nước thải. – Nước thải từ nhiều khi khác nhau sẽ cần một nơi để tập trung, vì vậy cần bố trí thêm hố ga (Hố thu gom) để lưu trữ lượng nước thải từ các nguồn. – Bể điều hòa: có tác dụng điều hòa nồng độ chất gây ô nhiễm trong nước thải, cũng như định lượng nước thải trước khi đưa vào bể sinh học.

– Dựa vào kết quả của bảng phân tích thành phần nước thải cũng như nồng độ của các chất gây ô nhiễm, ta thấy các chất trong nước thải đa phần là hợp chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học. Vì thế việc chọn công nghệ xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học là phương án xử lý tốt nhất và đem lại hiệu quả cao nhất. Cụ thể hơn, công nghệ xử lý sinh học tăng trưởng bám dính tại bể yếm khí là công nghệ được lựa chọn trong quá trình xử lý này. – Sau quá trình xử lý sinh học thì quá trình tách bùn hoạt tính sau xử lý ra khỏi nước được thực hiện bằng quá trình lắng trọng lực. – Quá tình xử lý bùn sinh ra sau khi xử lý sẽ được bơm tuần hoàn về bể hiếu khí, bùn dư được bơm về bể chứa bùn và hút định kì theo lịch. Nước thải sau khi xử lý đạt đầy đủ mọi tiêu chuẩn của nước thải sinh hoạt sau quá trình diệt vi sinh bằng bể khử trùng. Đảm bảo nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008 cột B của BTNMT.

từ các khu vực được tập trung về bể thu gom, taij bể thu gom được bố trí một giỏ chắn rác có tác dụng loại bỏ các tạp chất, rác thải có thể gây tắc hoặc hư hại hệ thống xử lý. Hệ thống song chắn rác thô này có thể được dễ dàng tháo dỡ để vệ sinh theo định kì. Nước thải sau khi chảy qua hệ thống tách rác sẽ được chuyển qua bể tách mỡ đề loại bỏ các chế phẩm từ dầu mỡ có trong quá trình nấu nướng. Lượng dầu mỡ có trong nước thải nổi lên trên mặt nước sẽ làm giảm khả năng hoạt động của vi sinh vật, bên cạnh đó, dầu mỡ chảy qua hệ thống bơm hút, đường ống về lâu dài sẽ làm tắc, hoặc nghẹt hệ thống bơm, làm ảnh hưởng đếnquy trình xử lý nước thải. Lượng dầu mỡ này sẽ được hút bỏ định kì theo lịch của đơn vị xử lý. Sau khi tách mỡ, nước thải được bơm sang bể điều hòa, tác dụng của bể điều hào là cân bằng pH để tạo điều kiện thuận lợi cho VSV phát triển, đồng thời trong bể điều hòa bố trí máy sục khí để tránh sự phát triển của vi sinh vật yếm khí, làm loãng nồng độ và phân bố đều nước thải trong bể, đảm bảo nồng độ, độ pH… của nước thải tại mọi điểm trong bể là như nhau. Bể điều hòa cũng có tác dụng điều hoa lưu lượng dòng chảy để tránh quá tải cho hệ thống xử lý do tính chất của nước thải khách sạn là dao động liên tục theo ngày, theo mùa… sau đó, nước thải được bơm qua bể sinh học hiếu khí tăng trưởng dính bám. Bể sinh học hiếu khí tăng trưởng dính bám: Là bể sinh học hiếu khí sử dụng bùn hoạt tính dính bám để xử lý. Tại bể này, dòng khí được thổi từ dưới lên, đồng thời kết hợp với các vật liệu đệm, các vi sinh vật hiếu khí sẽ dựa vào oxy và chuyển hóa các chất hữu cơ thành thức ăn của chúng. Quá trình này sau khi xảy ra sẽ giảm 90% lượng BOD và COD có trong nước thải. Lượng bùn sinh ra sau xử lý ít hơn nhiều so vớiphương pháp xử lý nước thải bằng bể Aerotank.

ETM JSC chuyên xử lý nước thải khách sạn với kinh nghiệm trên 20 năm hoạt động trong lĩnh vực xử lý môi trường, là công ty xử lý nước thải hàng đầu, chúng tôi cam kết sẽ luôn áp dụng các công nghệ hiện đại nhất, giảm thiếu tối đa chi phí đầu tư cũng như vẫn hành cho quý doanh nghiệp.

Xử Lý Nước Thải Khách Sạn

Xử lý nước thải khách sạn và các công nghệ có thể áp dụng !

Xử lý nước thải khách sạn kết hợp nhà hàng là một trong những xu thuế xử lý nước thải khách sạn tại Phú Quốc, Phan Thiết, Vũng Tàu, chúng tôi có rất nhiều công nghệ xử lý nước thải. Việt Envi sẽ giới thiệu đến bạn đọc một số công nghệ tiêu biểu như sau:

Các công trình xử lý nước thải bằng phương pháp bùn hoạt tính ( sử dụng vi sinh để xử lý)

Cơ chế hoạt động: Khi nước thải đi vào bể thổi khí (bể aeroten dính bám), các bông bùn hoạt tính vi sinh được hình thành mà hạt nhân của nó là các phần tử cặn lơ lửng (vi sinh). Các loại vi khuẩn hiếu khí đến cư trú và phát triển dần tạo nên các bông bùn và tiếp tục hấp thụ các chất hữu cơ hoà tan, keo… Trong bể aeroten lượng bùn hoạt tính tăng dần lên và được tách ra tại bể lắng đợt hai. Một phần bùn hoạt tính được đưa về bể aeroten để tham gia một chu trình xử lý nước thải mới.

Đối với công nghệ này, nước thải sinh hoạt của nhà hàng khách sạn, hay nước thải từ nhà bếp được thug om và xử lý qua bể Aroteank, tuy nhiên khả năng xử lý chưa cao và không có khả năng xử lý amoni, phostpho nên các kiểu công nghệ xử lý sau được khắc phục bằng cách kéo dài thời gian lưu nước thải nhằm xử lý triệt để các chất ô nhiễm.

Áp dụng cho mọi công suất từ 5m3 đến 200m3 ngày

a.1. Bể aeroten hoạt động gián đoạn (SBR)

Ưu điểm của công nghệ này là xử lý nước thải nhà khách sạn với tại trong cao, xử lý tốt dầu mỡ, BOD, COD, Amoni, TSS, Phospho và có nhược điểm là diện tích lớn và chi phí đầu tư cao. Như vậy đối với xử lý nước thải bằng công nghệ SBR được áp dụng với nhà hàng, khách sạn có công suất lớn hơn 200m3/ngày.

Cơ chế hoạt động: Quá trình xử lý nước thải nhiễm dầu mỡ xảy ra trong bể hoạt động gián đoạn như quá trình diễn ra trong bể aeroten thông thường, nhưng có điểm khác và nó chính là làm tăng hiểu quả của SBR, trong bể SBR sẽ diễn ra các quá trình sau: làm đầy nước thải, thổi khí, để lắng tĩnh, xả nước thải và xả bùn dư.

Ưu điểm thứ 2 của công nghệ SBR trong xử lý nước thải nhà hàng, khách sạn: bể SBR hoạt động gián đoạn có ưu điểm cấu tạo đơn giản, hiệu quả xử lý cao, khử được các chất khó phân giải như Amoni, nito, phospho, ít chịu ảnh hưởng bởi lưu lượng nước thải phát sinh, tiết kiệm diện tích do không cần bể lắng 2.

Nhược điểm hơi khó vận hành phải có người theo dõi thường xuyên chất lượng nước sau xử lý, công nghệ xử lý nước thải nhà hàng khách sạn này thường được áp dụng tại các khu vực có diện tích đất rộng như Phú Quốc, Vũng tàu, Phan thiết, Nha trang,…

a.2. Bể aeroten hệ Bardenpho

Ngoài ra còn có thể áp dụng công nghệ Arotank cải tiến hơn SBR là loại Arotank nói dài nhằm tăng thời gian xử lý và xử lý nước thải liên tục

Hiệu quả xử lý và phạm vi ứng dụng: Hệ thống mương ozy hóa có khả năng xử lý các nguyên tố dinh dưỡng như nitơ, phốtpho tốt… do đó thường được dùng để xử lý triệt để nước thải nhà hàng khách sạn, nước thải sinh hoạt, nước thải tòa nhà, căn hộ, chung cơ. Sau quá trình xử lý BOD của nước thải có thể giảm đến 90% theo lượng nước thải, nitơ tổng số giảm đến 80% và phốtpho tổng số giảm đến 70%.

Áp dụng cho công suất từ trên 300m3 ngày

Hiệu quả xử lý: Hiệu quả khử BOD của kênh ôxy hoá tuần hoàn đạt đến 85 – 95% theo hàm lượng nước thải, khả năng khử nitơ đạt mức 40 – 80% theo nồng độ.

Phạm vi ứng dụng: áp dụng cho công suất trên 300m3/ngày, Kênh ôxy hoá tuần hoàn có lượng bùn dư ít đã được ổn định tương đối nên rất nhẹ nhàng trong khâu xử lý bùn dư, hiệu quả xử lý BOD cao và rất tốt, các chất dinh dưỡng được khử đáng kể, quản lý vận hành không phức tạp. Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất khiến nó không được áp dụng rộng rãi là do thời gian lưu nước lớn do đó đòi hỏi diện tích chiếm đất lớn, công trình lại xây hở do đó hạn chế khi sử dụng cho quy mô lớn và không giữ được mùi hôi. Tuy nhiên nếu có diện tích lớn thì quy trình xử lý của nó là rất rất tốt và hiệu quả xử lý cao

Cơ chế hoạt động: Khi nước thải đi qua lớp vật liệu lọc bằng các phân tử rắn xốp cụ thể là giá thể vi sinh dính bám là tổ ong hay giá thể bánh xe, Biochip. Các vi khuẩn sẽ được hấp phục chất thải, sinh trưởng và phát triển trên bề mặt lớp vật liệu lọc tạo thành lớp màng vi sinh vật hữu ít trong bể xử lý . Các chất dinh dưỡng trong nước thải khuếch tán qua lớp màng vi sinh vật và được các vi sinh vật hấp phụ và chuyển hoá thành sinh khối. Sau thời gian hoạt động lớp màng dày lên và tách ra khỏi lớp vật liệu lọc (lớp này gọi là bùn dư), đồng thời một lớp màng vi sinh vật mới lại hình thành gọi là bùn sinh trưởng tốt. Lớp màng vi sinh vật bong ra (bùn dư) được thu gom lại thông qua bể lắng đợt hai.

Một số công trình cải tiến của lọc sinh học dính bám:

b.1. Bể lọc sinh học nhỏ giọt và bể lọc sinh học cao tải

Cơ chế hoạt động: Bể lọc sinh học bao gồm một lớp các hạt vật liệu dễ thấm nước được sắp xếp ngay ngăn dưới bể với những vi sinh vật sinh trưởng gắn kết vào các hạt vật liệu và nước thải sẽ được chảy qua lớp vật liệu lọc đó dưới hình thức nhỏ từng giọt và quay đều trong bể. Bể lọc sinh học thuộc loại có vật liệu lọc tiếp xúc không ngập trong nước với chế độ tưới theo chu kỳ đủ thời gian để vi sinh xử lý toàn bộ chất dinh dưỡng.

Phạm vi ứng dụng và hiệu quả xử lý: Bể lọc sinh học nhỏ giọt thường được sử dụng trong trường hợp lưu lượng nhỏ từ 50 đến 1.500 m 3/ngày. Hiệu suất xử lý cao có thể đạt trên 90% theo BOD. Bể lọc sinh học cao tải thường được sử dụng cho nước thải nhà hàng, khách sạn, nước thải sinh hoạt khu dân cư, khu đô thị có công suất trên 1000m3/ngày. Hiệu suất xử lý cao có thể đạt từ 60% đến 85% theo BOD.

b.2. Đĩa lọc sinh học

Cơ chế hoạt động: Đĩa lọc sinh học hay còn gọi là đĩa quay sinh học là phương pháp xử lý sinh học trên nguyên lý lọc dính bám. Đĩa quay sinh học là các tấm vật liệu hình tròn đặt ngập một phần và quay chậm trong bể chứa nước thải như hình vẽ bên dưới. Các vi sinh vật xử lý nước thải được gắn kết vào bề mặt các đĩa và tạo thành lớp màng mỏng trên các bề mặt xấp nước của đĩa. Khi đĩa quay, lần lượt sẽ làm cho lớp màng sinh học tiếp xúc với chất ô nhiễm trong nước thải và với khí quyển để hấp thụ oxy, vi sinh sử dụng oxy để chuyển hóa chất dinh dưỡng thành sinh khối hay còn gọi là bùn vi sinh. Do sinh khối tăng lớp màng trên đĩa dày lên và tự động tách ra khỏi đĩa ( bùn dư)lượng bùn này sẽ bị tách ra khỏi dòng nước nhờ bể lắng 2.

Phạm vi ứng dụng và hiệu quả xử lý: Đĩa quay sinh học có thể dùng để xử lý bậc hai đồng nitrat hoá và khử nitrat ( môi trường thiếu khí và kỵ khí). Đĩa lọc sinh học có thể sử dụng cho mọi công suất tuy nhiên với các công suất dưới 5.000 m 3/ngày là hợp lý nhất và được áp dụng tốt cho nước thải nhà hàng khách sạn, xử lý nước thải bệnh viện, xử lý nước thải sinh hoạt, xử lý nước thải khu dân cư, xử lý nước thải khu đô thị,…

CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT ENVI

Văn Phòng: 402 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Phú Nhuận, TP.HCM

Điện thoại: 0917 952 786 Minh Trọng

Web: www.congtyxulynuoc.com

Facebook: www.facebook.com/Công-ty-TNHH-Công-Nghệ-Môi-Trường-Việt-Envi

Email: moitruongviet.envi@gmail.com

Xử Lý Nước Thải Nhà Hàng Khách Sạn – Hasy Environment

Nhà hàng, khách sạn là một dịch vụ không thể thiếu trong quá trình phát triển của ngành du lịch, bên cạnh những lợi ích mang lại của dịch vụ này thì cũng gây ảnh hưởng không hề nhỏ đến ô nhiễm nguồn nước.

Nước thải sinh ra từ những hoạt động này nếu không được xử lý thì lượng dầu mỡ, thải ra môi trường gây hại cho thiết bị và nguồn nước.

Nguồn gốc phát sinh nước thải nhà hàng, khách sạn?

Nước thải nhà hàng, khách sạn được phát sinh từ các nguồn sau đây:

Nước thải từ hoạt động sinh hoạt của nhân viên, khách hàng

Nước thải từ khu nhà bếp, nhà ăn

Nước thải từ các hoạt động giặt là, vệ sinh khách sạn

Thành phần, tính chất của nước thải nhà hàng, khách sạn

Nước thải nhà hàng, khách sạn sau bể phốt có nồng độ BOD, COD, Amoni, Nito, Coliform cao.

Nước thải nhà hàng, khách sạn khu vực bếp ăn có hàm lượng TSS, dầu mỡ, BOD, Nito, Photpho, chất tẩy rửa,  Coliform cao gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép xả thải.

Lựa chọn công nghệ xử lý

Nhận thấy tầm quan trọng này, Hasy Environment với độ ngũ giáo sư, thạc sĩ, kỹ sư công nghệ chuyên tư vấn, thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải nhà hàng – khách sạn phù hợp với từng loại hình, quy mô kinh doanh của quý khách. Đối với mỗi công trình, chúng tôi trực tiếp khảo sát cụ thể và đưa ra công nghệ tối ưu nhất cho quý khách!

Do đặc tính của nước thải nhà hàng, khách sạn hiện nay công nghệ áp dụng để xử lý đạt hiệu quả như sau:

Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải nhà hàng, khách sạn

Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải nhà hàng, khách sạn.

Hệ thống thu gom và bể tách dầu mỡ

Nước thải khu vệ sinh sau bể phốt được thu gom bằng đường ống vào bể Thu gom; nước thải từ bếp ăn, nước rửa sàn qua bể tách dầu mỡ về bể thu gom. Tại đây nước thải được ổn định trước khi đưa vào các công trình xử lý tiếp theo.

Bể điều hòa

Nước thải sau khi xử lý sơ bộ được chuyển vào bể điều hòa để giúp ổn định lưu lượng và nồng độ. Tại đây cấp khí để tránh hiện tượng lắng cặn và phân hủy kỵ khí gây mùi hôi khó chịu. Sau đó nước thải được bơm sang các công trình xử lý tiếp theo

Bể sinh học thiếu khí

Tại bể này quá trình thiếu khí của vi sinh vật xử lý hoàn toàn Nito và photo

Bể sinh học hiếu khí

Bể Aerotank Tiếp nhận nước thải từ bể Anoxic và tiến hành quy trình xử lý nước thải theo công nghệ Vi sinh hiếu khí.

Cơ sở lý thuyết của quá trình xử lý sinh học hiếu khí là sử dụng các chủng vi sinh vật hiếu khí phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải ở dạng bùn hoạt tính và có đầy đủ lượng oxy hòa tan ở nhiệt độ, pH… thích hợp.

Bể lắng sinh học

Phần bùn lắng xuống được bơm bùn bơm tuần hoàn về bể Aerotank để duy trì nồng độ bùn hoạt tính khi cần thiết. Nếu lượng bùn trong bể dư thì sẽ bơm xả bỏ bùn vào bể chứa bùn.

Bể khử trùng

Nước sau xử lý  được dẫn sang bể khử trùng. Tại đây dùng tia UV sẽ phá hủy cấu trúc tế bào của các vi sinh vật, vi khuẩn, vi rút gây bệnh. Nước sau khử trùng được dẫn ra ngoài môi trường đạt tiêu chuẩn môi trường.

Ưu và nhược điểm của công nghệ xử lý

Ưu điểm

Do nước thải khách sạn có nồng độ và lưu lượng thay đổi theo giờ và theo mùa nên sử dụng công nghệ này là phù hợp

Xử lý hiệu quả các chất hữu cơ và nito, photpho.

Dễ vận hành

Nhược điểm

Lượng bùn phát sinh nhiều

Bạn đang xem bài viết Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Cho Khách Sạn Và Resort trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!