Xem Nhiều 6/2023 #️ Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Giặt Là # Top 6 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 6/2023 # Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Giặt Là # Top 6 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Giặt Là mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Mô tả chung

Hệ thống xử lý nước thải từ các xưởng giặt là, với cơ chế xử lý hóa lý. Nước thải sau xử lý đáp ứng QCVN 40:2011, có thể tái sử dụng hoặc xả thải

Chi tiết sản phẩm

I. TỔNG QUAN HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI GIẶT LÀ

+ Thông tin thiết kế:

Hệ thống xử lý nước thải từ các xưởng giặt là, với cơ chế xử lý hóa lý. Nước thải sau xử lý đáp ứng QCVN 40:2011, có thể tái sử dụng hoặc xả thải

Do sự đa dạng của sản phẩm nên thành phần và tính chất nước thải giặt là cũng như nước thải của sản xuất của ngành giặt tẩy, giặt là công nghiệp, nước thải từ máy giặt công nghiệp cũng hết sức phức tạp. Nước thải ngành giặt tẩy có chứa các chất ô nhiễm có nguồn gốc từ xà phòng, sô đa, các chất tẩy để loại bỏ dầu mỡ, các chất bẩn bám trên quần áo,… Khi lượng nước thải này không được xử lý, thải trực tiếp thải vào nguồn tiếp nhận, sẽ làm ô nhiễm nguồn nước, làm nước có màu và mùi khó chịu, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật khu vực đó, gây ô nhiễm đất và ảnh hưởng tới nước ngầm.

Nồng độ ô nhiễm đặc trưng của nước thải giặt tẩy được thể hiện trong bảng sau:

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Đầu vào

QCVN 40:2011/BTNMT – Cột B

1

pH

5 – 12

5.5 – 9

2

BOD5

Mg/l

120

50

3

COD

Mg/l

250

150

4

SS

Mg/l

200

100

5

Độ mầu

Pt.Co

80

150

+ Quy mô trạm xử lý nước thải

Công suất trung bình: 50 m3/ ngày

Thời gian hoạt động trong ngày: 20 giờ

Công suất tính toán: 5 m3/ giờ

II. YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Các yêu cầu kỹ thuật xây dựng cho hệ thống xử lý nước thải như sau:

Công suất hệ thống XLNT:  50 (m3/ ngày), trung bình 5 m3/ giờ

Xử lý hoàn toàn triệt để các chất ô nhiễm có trong nước thải và nước thải sau xử lý đạt QCVN 40: 2011/BTNMT cột B.

Nước thải sau xử lý có thể xả ra các kênh thoát nước theo yêu cầu của Pháp luật, hoặc hệ thống thoát nước mư, nước thải chung, hoặc theo các yêu cầu riêng của địa phương.

III. ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

    Phương án công nghệ xử lý nước thải

    Theo kinh nghiệm của đơn vị tư vấn cũng như hiện trạng các hệ thống xử lý nước thải giặt là đã xây dựng cho các xưởng giặt là trên toàn quốc, để xử lý triệt để nước thải cần phải thu gom và tách riêng nước thải sản xuất từ xưởng giặt là so với nước thải sinh hoạt trong trạm. Có như vậy hệ thống mới có thể hoạt động ổn định, bởi bản chất hai loại nước thải này có công nghệ xử lý khác biệt nhau hoàn toàn.

    Đánh giá chung: Để xử lý nước thải của nhà máy, cần thực hiện các công đoạn sau:

    Tách riêng hệ thống thu gom nước thải sản xuất và nước thải sinh  hoạt.

    Xử lý sơ bộ nước thải sản xuất bằng phương pháp hóa lý

    Xử lý hỗn hợp nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học và khử trùng.

    Nước thải đầu ra được thiết kế đáp ứng mức B theo QCVN 40:2011, theo yêu cầu của pháp luật. Tuy nhiên nếu Khu công nghiệp, hoặc chính quyền địa phương có yêu cầu xử lý đáp ứng đến mức A, cần phải bổ sung một số quy trình theo đề xuất này.

    Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải giặt là được thể hiện dưới hình sau:

    Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải

    Mô tả:

    Nước thải sản xuất: 50 m3/ ngày đêm.

    Nước thải sản xuất thu gom từ các công đoạn sản xuất được dẫn vào bể thu gom. Trước khi vào bể thu gom, nước thải được tách rác qua 2 song chắn rác thủ công, kích cỡ khe tách rác lần lượt là 10mm và 5mm nhằm tách bỏ các tạp chất rắn như nilon, tơ sợi.

    Dung tích bể điều hòa và tách cặn, tách rác: 25 m3.

    Dung tích bể chứa bùn hợp khối: 10 m3. Toàn bộ bể xây dựng bằng bê tông cốt thép và đặt ngầm.

    Từ bể thu gom, nước thải được bơm lên cụm thiết bị xử lý hóa lý bao gồm các công đoạn xử lý chính:

    Trung hòa nồng độ pH trong nước thải.

    Phản ứng với PAC – Hợp chất keo tụ

    Phản ứng với PAA – Hợp chất keo tụ bổ sung, xử lý mầu, cặn nhỏ.

    Ba công đoạn xử lý được tích hợp trong 01 thiết bị phản ứng Flocculator, với 02 khoang và 02 máy khuấy với tốc độ vòng quay lần lượt là 20 vòng/ phút và 15 vòng / phút.

    Thiết bị được thiết kế và chế tạo sẵn bằng thép sơn phủ Epoxy hai lớp chống ăn mòn.

    Sau khi phản ứng hóa chất, nước thải chứa các bông cặn lơ lửng được dẫn qua thiết bị lắng Lamella.

    Tương tự với thiết bị Flocculator, Bể Lamella được chế tạo sẵn bằng thép sơn phủ Epoxy hai lớp chống ăn mòn. Bể Lamella có cấu tạo đặc biệt, phía trong đặt các tấm lắng nghiêng 60o. Các tấm lắng nghiêng có tác dụng ổn định dòng chảy, tạo hiện tượng chảy tầng trong các ống lắng, giúp cho quá trình lắng diễn ra nhanh chóng, hiệu suất lắng cao.

    Đây là thiết bị quan trọng nhất, có vai trò quyết định đối với sự thành công của quá trình xử lý nước thải trong nhà máy giặt là. Trước đây, công nghệ này hoàn toàn nhập khẩu với giá thành cao. Hiện nay, cùng với quá trình phát triển, Việt Nam đã hoàn toàn chủ động trong việc thiết kế và chế tạo thiết bị công nghệ này. Do vậy giá thành đã giảm đi đáng kể, giúp tăng hiệu quả cho chủ đầu tư.

    Mô hình thiết bị hợp khối Flocculator – Lamella được thể hiện dưới hình ảnh sau:

    Sơ đồ nguyên lý thiết bị hợp khối Floc – Lamella

    Thiết bị phản ứng hóa lý chế tạo sẵn

    Từ cụm thiết bị hóa lý, nước thải đã được tách phần lớn các chất ô nhiễm, tuy nhiên để đủ điều kiện xả ra môi trường, vẫn cần có một khâu xử lý tiếp theo để tách các chất ô nhiễm đó ra khỏi nước một cách triệt để, đáp ứng các yêu cầu xả thải hoặc tái sử dụng nước trong các quy trình sản xuất.

    Trước tiên, nước thải được thu gom vào bể trung gian. Bể trung gian xây dựng bằng bê tông cốt thép, hợp khối với bể điều hòa và bể chứa bùn.

    Dung tích bể trung gian đủ để lưu nước trong 1 giờ tương ứng V = 5m3.

    Từ bể trung gian, nước được bơm lên 2 cột lọc Cát và Than hoạt tính nối tiếp nhau. Với lưu lượng lọc 5 m3/ giờ, vỏ bồn lọc được chế tạo bằng vật liệu FRP giúp giảm chi phí đầu tư, cột lọc lắp đặt các van điều hướng cho các quá trình Lọc, Rửa lọc và xả nước lọc đầu.

    Cấu tạo thiết bị lọc như hình sau:

    Bể khử trùng được xây dựng bằng bê tông cốt thép hợp khối với bể điều hòa. Dung tích bể khử trùng: 2,5 m3.

    Nước thải sau xử lý có các chỉ tiêu đáp ứng xả thải ra môi trường (B/QCVN 40:2011) hoặc tái sử dụng cho một số công đoạn sản xuất  

      Phương án xây dựng:

      Các hạng mục bể xử lý được thiết kế xây dựng bằng các cấu kiện bê tông cốt thép và các vật liệu sẵn có trên thị trường phù hợp với các tiêu chuẩn Việt Nam. Các hạng mục xây dựng đảm bảo bền và phù hợp để chứa các nước thải có tính xâm thực.    

        Phương án Thiết bị:

        Thiết bị xử lý nước thải là các thiết bị chuyên nghành, làm việc ở điều kiện khắc nghiệt, môi trường ăn mòn cao. Do vậy các hạng mục thiết bị phải được phân loại, lựa chọn, đánh giá kỹ lưỡng trên các phương diện như công suất, tuổi thọ, độ bền hóa lý và các tính năng kỹ thuật vượt trội. Trên cơ sở đó có hướng chọn các hãng sản xuất sao cho phù hợp với Hệ thống xử lý nước thải bảo đảm đúng, hoạt động ổn định và giá cả hợp lý. Do vậy phương lựa chọn là:

        Thiết bị phản ứng hóa lý: Thiết bị chế tạo sẵn bằng thép sơn Epoxy hai lớp chống gỉ.

        Lựa chọn những nhà cung cấp hệ thông xử lý nước thải giặt là có thương hiệu uy tín ở trong nước để sản xuất các thiết bị mà trong nước có khả năng sản xuất để giảm chi phí đầu tư.  

          Phương án vận hành:

          Đơn giản, dễ dàng cho người sử dụng, dễ dàng kiểm soát tình trạng hoạt động của thiết bị. Tính linh hoạt cao dễ dàng lựa chọn phương án vận hành như vận hành tự động hoặc vận hành bán tự động.

          Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ 

          Hotline: 0967 608 585.

          Xử Lý Nước Thải Giặt Là

              Xử lý nước thải giặt là, khu xưởng giặt là với nước thải nhiễm BOD và COD cao.

              Bột giặt là một sản phẩm không thể thiếu trong công nghệ giặt tẩy nên thành phần của loại nước thải này chứa nhiều chất liệu của bột giặt, ví dụ như: chất hoạt động bề mặt, chất tẩy trắng, các chất tăng bọt. Ngoài ra, trong quá trình giặt tẩy các chất bẩn được lấy ra từ đồ giặt nên nước thải này còn chứa nhiều cặn lơ lửng (SS) và các sợi vải nhỏ.

          Chất hoạt động bề mặt được phân loại thành 4 nhóm chính như sau:

          -  Các chất hoạt động bề mặt anionic: nhóm hữu cực mang điện tích âm liên kết cộng hóa trị với phần kỵ nước. Ví dụ: các xà phòng, các alkykbenzen sunfonat,…

          – Các chất hoạt động bề mặt cationic: nhóm hữu cực mang điện tích dương (-NR1R2R3) liên kết cộng hóa trị với phần kỵ nước. Ví dụ: clorua dimetyl di-stearyl amoni

          – Các chất hoạt động bề mặt Non – IonicI: nhóm chức hữu cực không ion hóa trong dung dịch nước. Phần kỵ nước gồm dây chất béo. Phần ưa nước chứa những nguyên tử oxy, nitơ hoặc lưu huỳnh không ion hóa, sự hòa tan là do cấu tạo những liên kết hydro giữa các phân tử nước và một số chức năng của phần ưa nước. Ví dụ: dẫn xuất của polyoxyetylen hoặc polyoxypropylen.

          – Các chất hoạt động bề mặt lưỡng tính: là những hợp chất có một phân tử tạo nên một ion lưỡng cực. Ví dụ: axit xetylamino-axetic

          Các chất hoạt động bề mặt trong bột giặt cũng như trong nước thải của ngành giặt tẩy là những chất bền sinh học. Vì vậy chúng cần phải được xử lý trước khi thải vào môi trường.

          Công nghệ xử lý nước thải giặt là thường trải qua các công đoạn chính sau:

          1. Công đoạn tiền xử lý

          Bao gồm:

          – Tách rác: Sử dụng song chắn thô, song chắn rác tinh loại bỏ rác lẫn trong nước thải (phần sợi vải nhỏ)

          – Bể điều hòa: Điều hòa lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải.

          Mục đích: của giai đọng tiền xử lý: Giảm nhiệt độ của nước thải, tách rác, bùn cặn, giảm một phần SS, COD…

          2. Công đoạn xử lý hóa lý

          Bao gồm:

          – Trung hòa: Điều chỉnh, kiểm soát độ pH của nước thải

          – Keo tụ, tạo bông

          – Lắng hóa lý

          Mục đích: Trung hòa, ổn định pH, loại bỏ SS, độ màu, kim loại nặng, một phần chất hữu cơ hòa tan…

          3. Xử lý sinh học

          Phương pháp sinh học có thể được áp dụng là:

          – Phương pháp sinh học Hiếu khí: Bể hiếu khí với lớp bùn lơ lửng, hoặc bể hiếu khí với vật liệu bám dính với nồng độ chất hữu cơ trong bể phù hợp với công nghệ sinh học hiếu khí

          Mục đích: xử lý BOD, độ màu nước thải…

          4. Xử lý bậc III

          Công đoạn này nhằm mục đích xử lý triệt để chất ô nhiễm trong nước thải, nước thải sau xử lý có thể đạt đến loại A của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp

          – Keo tụ, tạo bông (lần 2)

          – Lọc: Lọc nhanh trọng lực, lọc áp lực…

          – Oxi hóa bậc cao: Có thể sử dụng Ozone, hay hệ Fenton và có hiệu chỉnh pH về trung tính

          5. Xử lý bùn cặn

          Bùn cặn trong quá trình xử lý nước thải giặt là được lưu giữ trong các bể chứa bùn. Bùn được tách nước bằng máy ép bùn hoặt sân phơi bùn, phần bùn khô được xử lý theo phương pháp của xử lý chất thải rắn, phần nước tách ra khỏi bùn tuần hoàn lại đều bể điều hòa và xử lý tiếp trước khi xả ra môi trường tiếp nhận.

          Liên hệ chúng tôi để được rõ hơn về tư vấn xử lý nước thải giặt là! 0906.313.246

          Giới Thiệu Hệ Thống Xử Lý Nước Thải

          Nguồn nước thải phát sinh từ bệnh viện phần lớn từ nhà vệ sinh, khu vực rửa dụng cụ, nhà ăn, khu phẫu thuật, điều trị, khám, chữa bệnh, xét nghiệm, giặt giũ,… Nếu không được xử lý triệt để trước khi xả thải ra môi trường sẽ làm mất cân bằng hệ sinh thái trong nguồn nước, và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, tạo nên nguy cơ ô nhiễm, lây lan dịch bệnh cho cộng đồng.

          Chính vì tầm quan trọng đó mà Bệnh viện Nhi đồng Thành phố đã được đầu tư xây dựng Hệ thống xử lý nước thải hiện đại, được điều khiển tự động với công suất vận hành lên đến 1.500 m3/ngày đêm, đảm bảo xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh cả về thành phần và tính chất trong quá trình hoạt động của Bệnh viện.

          Phương pháp được áp dụng để xử lý nước thải cho Hệ thống là phương pháp xử lý sinh học dạng hợp khối AAO sử dụng bùn hoạt tính kỵ khí, thiếu khí và hiếu khí kết hợp với phương pháp lọc màng MBR. Nước thải sau khi xử lý đạt mức A theo Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế QCVN 28:2010/BTNMT và được tận dụng phục vụ tưới cây trong khuôn viên Bệnh viện.

          Quy trình xử lý nước thải bao gồm các bước chính sau:

          Bước 1: Sử dụng phương pháp cơ học loại bỏ dầu mỡ, rác và tạp chất có kích thước lớn trong nước thải. Bước 2: Sử dụng phương pháp phân hủy sinh học kỵ khí, thiếu khí và hiếu khí để loại bỏ các chất hữu cơ có trong nước thải. Quá trình kỵ khí, thiếu khí: nhằm mục đích khử P-PO43-, N-NO3– có trong nước thải; Quá trình hiếu khí: nhằm mục đích khử COD; BOD5; N-NH4+,… có trong nước thải. Bước 3: Lọc qua màng lọc MBR, tăng hiệu quả xử lý sinh học do mật độ vi sinh cao, lọc một phần vi trùng gây bệnh và hầu hết cặn SS. Bước 4: Khử trùng nước để tiêu diệt hoàn toàn các vi trùng gây bệnh trước khi xả nước thải ra môi trường.

          Lợi ích và ưu điểm của phương pháp phân hủy sinh học kết hợp vật liệu đệm và màng lọc MBR:

          Hiệu quả xử lý BOD, COD, Amoni cao có thể đạt đến 95 – 98% ;

          Đảm bảo diệt hoàn toàn các loại vi khuẩn gây bệnh có mặt trong nước thải và tránh gây tái nhiễm nguồn nước;

          Hệ thống xử lý nước thải thân thiện với môi trường, không gây ô nhiễm môi trường;

          Công nghệ XLNT hiện đại, dễ quản lý;

          Giảm chi phí đầu tư, chi phí vận hành và bảo trì thấp;

          Hiệu suất xử lý cao, lượng bùn thải bỏ ít.

          Một số hình ảnh hệ thống:

          KS ĐINH CÔNG BẰNG – PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ

          Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Nhà Máy Mía Đường

          Hệ thống xử lý nước thải nhà máy mía đường – Hệ thống xử lý nước thải mía đường do công ty môi trường Nguồn Sống Xanh thiết kế có nhiều ưu điểm, hiệu quả xử lý cao, chi phí hợp lý, góp phần bảo vệ môi trường. Hotline: 0909 773 264 Ms Hải

          Việt Nam là một quốc gia có truyền thống sản xuất đường mía từ lâu đời. Cùng với sự phát triển của ngành đường trên thế giới, ngành công nghiệp sản xuất đường ở nước ta cũng phát triển mạnh.

          Ngành công nghiệp mía đường Việt Nam bắt đầu hình thành tại miền Nam Việt Nam từ đầu thế kỷ thứ XX, tập trung nhiều ở miền Trung và miền Tây Nam Bộ. Tính đến năm 2012, Việt Nam có khoảng 50 nhà máy đường với tổng công suất thiết kế 127.600 tấn mía/ngày (TMN), sản xuất được hơn 1,45 triệu tấn đường/năm.

          Hình: Công nghiệp sản xuất mía đường

          Sản xuất đường gồm nhiều công đoạn khác nhau, từ nguyên liệu ban đầu là cây mía (theo ước tính thì cứ 1 tấn mía nguyên liệu mới sản xuất được 100kg đường tinh luyện) và rất nhiều nguyên liệu đầu vào khác thì mới ra được sản phẩm. Công nghệ sản xuất đường được đánh giá là thải ra nước thải sản xuất nhiều, có khả năng gây ô nhiễm môi trường.

          Quy trình công nghệ sản xuất gồm hai giai đọan chính là: sản xuất đường thô và sản xuất đường tinh luyện.

          Công nghệ sản xuất đường thô bao gồm các công đoạn: ép mía, tinh chế nước mía, chưng cất, kết tinh đường và phân tách.

          Đầu tiên người ta ép mía cây dưới các trục ép áp lực. Để tận dụng hết đường trong cây mía, người ta dùng nước hoặc mía phun vào bả mía để mía nhả đường. Bã mía ở máy ép cuối còn chứa một lượng nhỏ đường chưa lấy hết, xơ gỗ và khoảng 40 – 50% nước. Ngay khi mía được đem đi ép, người ta cắt chúng thành từng miếng nhỏ để thuận tiện cho việc thu nhận nước mía ở chu trình ép sau đó. Thông thường có 3 hay nhiều bộ nghiền 3 trục được sử dụng để ép nước mía ra khỏi cây mía. Các chất bã còn lại được tận dụng làm nhiên liệu cung cấp cho lò hơi.

          Nước mía có tính axit (pH= 4,9 – 5,5), đục, có màu xanh lục (chứa 13 – 15% chất tan, trong chất khô chứa 82 – 85% đường saccaarosa). Nước mía được xử lý bằng các chất hóa học như: vôi, CO 2, SO 2, photphat rồi được đun nóng để làm trong. Qúa trình xử lý này có tác dụng làm kết tủa các chất rắn, huyền phù và lắng các chất bẩn.

          Dung dịch trong được lọc qua máy lọc chân không. Bã lọc được loại bỏ, đem thải hoặc dùng làm phân bón. Nước mía sau khi lọc còn chứa khoảng 88% nước, sau đó được bốc hơi trong lò nấu chân không. Hỗn hợp tinh thể và mật mía được thu vào máy ly tâm để tách đường ra khỏi mật rỉ. Rỉ đường là dung dịch hóa học có độ nhớt cao, chứa khoảng 1/3 đường khử. Sản phẩm khử của quá trình sản xuất đường gồm có:

          – Bột giấy, tấm xơ ép từ bã mía;

          – Phân bón, thức ăn gia súc, alcohol, dấm, axeton, axitcitric,…và từ mật mía.

          Lượng nước thải trong công nghiệp sản xuất đường thô rất lớn bao gồm: nước rửa mía cây và ngưng tụ hơi, nước rửa than, nước xả đáy lò hơi, nước rửa cột trao đổi ion, nước làm mát, nước rửa sàn và thiết bị, nước bùn bã lọc dung dịch đường rơi vãi trong sản xuất…

          Quy trình công nghệ tinh luyện đường gồm 3 giai đọan chính: rửa hòa tan; làm trong và làm sạch; kết tinh và hoàn tất.

          + Rửa: làm sạch lớp phim mạch bên ngoài hạt đường thô để nâng cao tinh độ của đường.

          + Hòa tan: Đường sau khi ly tâm được hòa tan vào nước thành dung dịch nước đường nguyên chất để đến khâu hóa chế

          + Làm trong: Nước đường nguyên chất được xử lý bằng các chất hóa học như vôi, H 3PO 4 để làm trong. Quá trình xử lý này có tác dụng làm kết tủa các chất rắn, huyền phù và làm lắng các chất bẩn.

          + Làm sạch: Nước đường sau khi lắng trong được cho thêm than hoạt tính và bộ trợ lọc để khử màu và tăng cường khả năng làm trong. Nước đường sau lọc gọi là siro tinh lọc.

          Nhiệm vụ của nấu đường là tách nước từ siro tinh lọc và đưa dung dịch đến trạng thái bão hòa, sản phẩm sau khi nấu đường là đường non gồm tinh thế đường và mật cái.

          Trong quá trình sản xuất, nước thải được phát sinh trong nhiều khâu và mức độ nhiễm bẩn của các loại nước thải này cũng khác nhau. Các nguồn phát sinh chủ yếu của các loại nước thải trong nhà máy mía đường chủ yếu từ các khâu sau:

          – Nước thải phát sinh trong công đoạn băm, ép và hoà tan: Ở đây, nước dùng để ngâm và ép đường trong mía và làm mát ổ trục nên nước thải có chứa hàm lượng chất hữu cơ cao do chứa lượng đường thất thoát và do làm mát ổ trục nên nước thải bị ô nhiễm dầu nhớt.

          – Nước thải phát sinh trong công đoạn làm trong và làm sạch: Làm mát lò hơi và ngưng tụ sau khi cấp nhiệt cho các thiết bị gia nhiệt, cô đặc, nấu đường, làm nguội máy, làm nguội đường thường dùng với số lượng lớn

          – Nước thải phát sinh trong công đoạn kết tinh và hoàn tất: Nước thải do dùng làm lạnh các trang thiết bị. Rò rỉ mật.

          – Nước thải do các nhu cầu khác: Nước thải từ các khu sinh hoạt của công nhân, phòng thí nghiệm và vệ sinh các trang thiết bị công nghiệp.

          Theo tính toán lý thuyết cứ 100 kg mía nguyên liệu thì lượng nước thải là 775,5 kg (đối với công ty Bourbon Gia Lai).

          Nước thải từ quá trình sản xuất mía đường chứa nhiều hữu cơ là các hợp chất cacbon từ nguyên liệu như glucose, sacarozo và các hợp chất dễ phân hủy sinh học khác, lượng lớn N, P. Đặc điểm của nước thải loại này là hàm lượng BOD cao, và dao động nhiều.

          Nước thải mía đường cũng chứa rất nhiều cặn lơ lửng là các chất vô quá từ quá trình rửa cây mía. Nếu trong điều kiện công nghệ lạc hậu, lượng chất rắn này có thể phát sinh rất nhiều

          Ngoài các chất đã nói trên, trong nước thải nhà máy đường còn thất thoát lượng đường khá lớn, gây thiệt hại đáng kể cho nhà máy. Ngoài ra còn có các chất màu anion và cation (chất màu của các axit hữu cơ, muối kim loại tạo thành) do việc xả rửa liên tục các cột tẩy màu resin và các chất không đường dạng hữu cơ (các axit hữu cơ), dạng vô cơ (Na 2O, SiO 2,P 2O 5, Ca, Mg và K 2O). Trong nước thải xả rửa các cột resin thường có nhiều ion H+, OH–. Các chất thải của nhà máy đường làm cho nước thải có tính axit.

          Bảng: Thông số ô nhiễm nước thải của nhà máy đường

          Nước thải mía đường có chứa đường và các hợp chất dễ phân hủy sinh học rất dễ phân hủy trong nước. Chúng có khả năng gây kiệt oxy trong nước, làm ảnh hưởng đến hoạt động của quần thể vi sinh vật trong nước. Trong quá trình công nghệ sản xuất đường, ở nhiệt độ cao hơn 55 0C các loại đường glucose và fructoze có thể bị phân hủy thành các hợp chất có màu rất bền. Ở nhiệt độ cao hơn 200 0C, chúng chuyển thành caramen (C 12 H 18O 9)n. Đây là dạng bột chảy hoặc tan vào nước, có màu nâu sẫm, vị đắng. Phần lớn các sản phẩm phân hủy của đường khử có phân tử lượng lớn nên khó thấm qua màng vi sinh. Để chuyển hóa chúng, vi sinh phải phân rã chúng thành nhiều mảnh nhỏ để có thể thấm vào tế bào. Quá trình phân hủy các sản phẩm đường khử đòi hỏi thời gian phân hủy dài hơn, nên sẽ ảnh hưởng đến quá trình tự làm sạch trong nguồn tiếp nhận. Các chất lơ lửng có trong nước thải còn có khả năng lắng xuống đáy nguồn nước. Quá trình phân hủy kỵ khí các chất này sẽ làm cho nước có màu đen và có mùi H 2 S.

          – Nước thải từ các quá trình sản xuất, được thu gom dẫn về bể lắng cát, trước khi đến bể lắng, nước thải có đi qua song chắn rác thô để loại bỏ các cặn có kích thước lớn, đảm bảo an toàn cho các công trình, thiết bị ở các công đoạn sau. Trong bể lắng cát, cặn có trong nước thải phát sinh từ nguyên liệu lắng xuống đáy, nước thải trên bề mặt. Từ bể lắng cát, nước thải được bơm tiếp đến hầm tiếp nhận qua song chắn rác tinh, ở đây, cặn có kích thước nhỏ, đường kính lớn hơn 5mm sẽ bị giữ lại.

          – Từ hầm tiếp nhận, nước thải được bơm đến bể tách dầu, nước thải trong các ngành công nghiệp thường chứa nhiều dầu mỡ từ việc làm sạch máy móc, thiết bị sản xuất, lượng dầu sẽ nổi lên trên và được thu trên bề mặt.

          – Từ bể tách dầu, nước thải chảy qua bể điều hòa, nhằm mục đích điều hòa lưu lượng, đặc biệt điều hòa chất lượng để đảm bảo cho công trình xừ lý sinh học phía sau. Trong bể được lắp đặt hệ thống thổi khí, nhằm trộn đều nước thải, xử lý một phần các chất hữu ngoài ra ta còn châm các hóa chất vào bể này để đảm bảo pH tối ưu cho quá trình xứ lý sinh học phía sau.

          – Từ bể điều hòa nước thải được bơm sang bể sinh học kỵ khí UASB. Trong điều kiện kỵ khí và dòng chảy ngược, tạo điều kiện các vi sinh vật thực hiện quá trình sinh học kỵ khí, sử dụng các chất hữu cơ làm thức ăn, sinh ra các khí như metan, CO 2, các chất hữu cơ đơn giản. Thông thường bể UASB xử lý khoàng từ 60 – 80 % lượng BOD, COD.

          – Sau khi được xử lý sinh học hiếu khí, hỗn hợp nước và bùn dẫn sang bể lắng để lắng để tách riêng nước và bùn, nước nổi lên trên, bùn lắng xuống đáy bể và được dẫn ra bể chứa bùn, đễ nén bùn, giảm lượng nước trong bùn.

          – Phần nước thải sau bể lắng được dẫn sang bể keo tụ, tạo bông, nhằm xử lý lượng cặn còn lại, hóa chất phèn nhôm, được cho vào nhằm thực hiện phản ứng keo tụ, sau đó hóa chất polymer được thêm vào ở quá trình tạo bông, giúp liên kết, hình thành các bông cặn có kích thước lớn, đảm bảo quá trình lắng. Nước thải, cùng các bông bùn tạo thành sẽ chảy ra sang bể lắng hóa lý để tách bùn và nước riêng.

          – Phần nước được tách tiếp tục được bơm đến hệ thống bể lọc áp lực nhằm loại bỏ lượng cặn còn sót lại, sau quá trình lọc áp lực nước thải chảy qua bể khử trùng để loại bỏ các vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh, đảm bảo vệ sinh.

          – Sau khi khử trùng, nước thải đạt quy chuẩn môi trường QCVN 40/2011BTNMT cột A, xả thải vào nguồn tiếp nhận.

          Công nghệ xử lý nước thải nhà máy sản xuất mía đường được Công ty môi trường Nguồn Sống Xanh thiết kế có nhiều ưu điểm, phù hợp với nồng độ ô nhiễm của nước thải nhà máy sản xuất đường, có tính linh hoạt cao, có cả bể lắng cát, điều hòa, tiếp nhận, phù hợp với lượng nước thải lớn và dao động của nước thải nhà máy đường. Công nghệ xử lý bao gồm có cả kỵ khí, hiếu khí, lọc, hóa lý, đảm bảo xử lý với tải trọng ô nhiễm cao. Công nghệ được thiết kế tối ưu về số lượng bể, diện tích mặt bằng, phù hợp với nhiều nhà máy sản xuất đường.

          Rất mong được hợp tác với các nhà máy, cơ sở sản xuất mía đường, để đảm bảo được chất lượng môi trường.

          Để được biết thêm chi tiết và tư vấn miễn phí hệ thống xử lý nước thải nhà máy mía đường , liên hệ công ty môi trường Nguồn Sống Xanh chuyên tư vấn thiết kế với công nghệ hiện đại tiết kiệm chi phí.

          CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG NGUỒN SỐNG XANH

          53A Nơ Trang Long, phường 7, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh

          Hotline: Ms Hải 0909 773 264 hoặc 0283 5100 127

          Email: greenlife@nguonsongxanh.vn

          Website: chúng tôi – chúng tôi

          Bạn đang xem bài viết Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Giặt Là trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!