Cập nhật thông tin chi tiết về Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sơn, Giải Pháp Tách Lọc Thu Hồi Cặn Sơn mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hiện nay nhu cầu sơn phủ các loại vật liệu để chống ăn mòn, tăng tính thẩm mỹ … ngày càng cao. Bên cạnh việc đầu tư các dây chuyền sơn tự động đảm bảo năng suất, chất lượng sản phẩm. Việc xử lý nguy cơ ô nhiễm môi trường từ chất thải sơn cũng là một thách thức cần giải quyết triệt để. Bởi trong nền công nghiệp nói chung và nền công nghệ sơn ô tô, xe máy nói riêng, vấn đề bảo vệ môi trường luôn được đặt lên hàng đầu.
Mối nguy hại từ chất thải, nước thải dây chuyền sơn nếu không xử lí đúng cách
Các chất thải từ các bước trong dây chuyền sơn kim loại ED hay dây chuyền sơn nhựa tự động nếu không được xử lí đạt chuẩn các chỉ số môi trường theo quy định sẽ trở thành mối nguy hại rất lớn tới môi trường và sức khỏe của con người. Bao gồm gây dị ứng da, mắt, tiêu hóa, hô hấp. Gây ngộ độc, dịch bệnh, ung thư…Hủy hoại môi trường thủy sinh, cây cối. Ô nhiễm sông hồ. Khi tiến hành xây dựng một dây chuyền sơn công nghiệp và đưa nó vào sử dụng, nếu bạn không nghĩ tới giải pháp xử lý nguồn nước thải của quá trình sản xuất, sẽ không thể hoạt động được lâu dài. Nói cách khác, bạn không thể tồn tại được. Không chỉ bởi các mối nguy hại cho sức khỏe con người, ô nhiễm môi trường. Mà về mặt pháp lí, bạn đã không tuân thủ luật pháp của nước sở tại.
Ý thức được vai trò và tầm quan trọng của quy trình xử lí nước thải từ hệ thống dây chuyền sơn. AMC là đơn vị luôn đi đầu trong việc tư vấn, đưa ra những giải pháp xử lí nước thải sơn hiệu quả nhất với mức đầu tư hợp lí vì sự phát triển bền vững của khách hàng. AMC cung cấp hệ thống xử lý triệt để chất thải của các dây chuyền sơn. Đem lại sự an tâm tới mỗi nhà máy sản xuất ô tô, xe máy, các sản phẩm công nghiệp trong vấn đề bảo vệ môi trường.
Nguồn gốc chất thải sơn
Trong chu trình vận hành của các dây chuyền sơn ED, sơn nhựa có thải ra các chất thải bao gồm các loại sau:
Tạp chất bám dính trên bề mặt chi tiết đưa vào sơn
Các loại cặn hóa chất tiền xử lý như hóa chất tẩy dầu, chất định hình…
Lượng sơn và dung môi dư thừa được thu hồi từ buồng phun sơn
Cặn sơn thải ra từ bể sơn ED
Nước thải vệ sinh thiết bị
Dung môi, chất tẩy rửa mỗi quy trình…
Các chất thải lẫn trong nước nếu xả ra môi trường sẽ gây ô nhiễm. Vì vậy cần sử dụng các biện pháp kết hợp hóa học, sinh học, hóa lý để tách lọc và xử lý triệt để. Nguồn nước sau khi được xử lý lại tiếp tục được bơm tuần hoàn. Và được vận chuyển để sử dụng lại cho một số công đoạn của dây chuyền.
Quy trình xử lý chất thải
Đối với công nghệ sơn phun (cho vật liệu nhựa)
Lượng sơn phun dư thừa sẽ theo màng nước trong buồng phun qua các kênh dẫn chảy xuống bể chứa. (bể bùn).
Ở bể bùn được bơm hóa chất phân tách, phân tách sơn (gồm chất dung môi, chất tạo màu, chất phụ gia). Các chất phụ gia, tao màu chưa phân hủy ban đầu chìm xuống ( bùn). Sau khi bơm hóa chất tuyển nổi, bùn sẽ nổi lên. Keo tụ lại sẽ được hút ra khỏi bể. Nước trong bể sau xử lý lại được bơm lại cấp cho màng nước của buồng phun sơn.
Đối với công nghệ sơn nhúng, sơn ED cho kim loại
Nước thải sơn từ các công đoạn tiền xử lý, tẩy rửa thiết bị. Và cặn sơn theo các kênh dẫn được đưa vào hố thu. Sau đó nước thải lần lượt được bơm qua các bể. Bao gồm bể điều hòa, bể keo tụ, bể lắng hóa lý, bể lắng trung hòa, bể Aerotank … Ở mỗi bể sẽ được bơm hóa chất tương ứng để xử lý các chất thải. Cuối cùng sau các công đoạn xử lý sẽ thu được chất thải dạng bùn. Và nước đã được xử lý triệt để.
Các loại hóa chất dùng xử lý nước thải:
Dưỡng chất
Chất axit
Chất kiềm
Chất đông tụ
Chất keo tụ
Để được tư vấn về hệ thống xử lý nước thải sơn, quý khách vui lòng liên hệ tới Công ty TNHH Thương mại và công nghệ Anh Minh. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp và hỗ trợ một cách tốt nhất!
Xử Lý Nước Thải Sơn
Giới thiệu các phương pháp xử lý đối với nước thải sản xuất sơn
Phương pháp keo tụ – tạo bông.
Do đặc điểm của nước thải ngành sản xuất sơn là hàm lượng SS và COD thường rất cao nên việc sử dụng phương pháp keo tụ tạo bông sẽ đạt hiệu quả xử lý cao.
Cơ chế của quá trình đông keo tụ: các hạt cặn lơ lửng trong nước đều mang điện tích âm hoặc dương. Với các hạt rắn có nguồn gốc silic, các hợp chất hữu cơ đều có điện tích âm. Các hạt mang điện tích âm này sẽ hút các ion trái dấu. Một số ion trái dấu đó sẽ bị hút chặt vào hạt rắn đến mức chúng chuyển động cùng hạt rắn, do đó tạo thành một mặt trượt. Xung quanh lớp ion trái dấu bên trong này là lớp ion bên ngoài mà hầu hết là các ion trái dấu, nhưng chúng bị hút bám vào một cách lỏng lẻo và có thể dễ dàng bị trượt ra. Khi các hạt rắn mang điện tích âm chuyển động qua chất lỏng thì điện tích âm đó bị giảm bởi các ion mang điện tích dương ở bên trong. Hiệu số điện năng giữa các lớp cố định và các lớp chuyển động gọi là thế zeta hay thế điện động. Nếu như điện tích âm thực là điện tích đẩy và thêm vào đó tất cả các hạt còn có lực hút tĩnh điện – lực Van der Waals – do cấu trúc phân tử các hạt. Tổng của hai loại điện tích này là điện tích đẩy thực hay là một hàng rào năng lượng cản trở các hạt rắn liên kết với nhau. Như vậy mục tiêu của keo tụ là làm giảm thế zeta, tức là giảm chiều cao hàng rào năng lượng này tới giá trị tới hạn sao cho các hạt rắn không đẩy lẫn nhau bằng cách thêm các ion có điện tích dương (các hydroxyt sắt và nhôm). Khi thế cân bằng điện động bị phá vỡ, các thành phần mang điện tích sẽ dính kết với nhau bàng liên kết phân tử và điện tử, tạo thành một tổ hợp các phân tử, nguyên tử hoặc các ion tụ do. Các tổ hợp trên gọi là các bông keo. Khi lắng xuống các bông keo này sễ hấp thụ các chất màu và các chất khó phân huỷ sinh học tạo thành bùn. Hiệu quả keo tụ phụ thuộc vào hoá trị ion, chất keo tụ mang điện tích trái dấu và điện tích của hạt. Hoá trị ion càng lớn thì hiệu quả keo tụ càng cao.
Quá trình phân huỷ các chất keo tụ tạo thành các bông keo xảy ra theo các giai đoạn sau:
Me3+ + HOH → Me(OH)2+ + H+
Me(OH)2+ + HOH → Me(OH)+2 + H+
Me(OH)+2 + HOH → Me(OH)3 + H+
Me3++ 3HOH → Me(OH)3 + 3H+
Các chất keo tụ thường dùng là các muối nhôm, sắt hoặc hỗn hợp của chúng, có thể kết hợp thêm sữa vôi.
Các loại hoá chất keo tụPhèn nhôm Al2 ( SO4)Phèn sắt FeSO4.7HPhèn sắt FeCl32O3.18H2O
Cần có độ kiềm trong nước để tạo bông hydroride.
Al2( SO4)3 .18H2O + 3Ca(HCO3)2 →2Al(OH)3 +3CaSO4 + 18H2O + 6CO2 Al3+ + 3H2O = Al(OH)3 + 3H+
pH tối ưu từ 4,5 đến 8.
Nếu nồng độ kiềm trong nước thải quá thấp sẽ không đủ khử H+ sinh ra . Có thể dùng NaOH, KOH, Na2CO3 , Ca(OH)2
Các loại hoá chất keo tụPhèn nhôm Al2 ( SO4)Phèn sắt FeSO4.7HPhèn sắt FeCl32O3.18H2O
2FeSO4 .7H2O + 2Ca(OH)2 +0.5O2 → 2Fe(OH)3 + 2CaSO4 + 13H2O
Để phản ứng xảy ra pH phải tăng tới khoảng 9,5 và quá trình ổn định hoá cần lượng vôi dư.
Phương pháp oxi hóa:
2FeCl3 + 3Ca(HCO3)2 → 2Fe(OH)3 + 3CaSO4 + 6CO2
pH tối ưu từ 4 ÷12. Bông cặn tạo thành dày, ổn định nhanh.
Các muối sắt sử dụng làm chất đông keo tụ có ưu điểm hơn muối nhôm
Tác dụng tốt hơn ở nhiệt độ thấp.
Có khoảng giá trị pH tối ưu của môi trường rộng hơn.
Độ bền lớn và kích thước bông keo có khoảng giới hạn rộng của thành phần muối.
Có thể khử được mùi vị khi có H2S.
Tuy nhiên trong thực tế muối nhôm được ứng dụng rộng rãi vì khả năng hoà tan tốt trong nước, chi phí thấp và hoạt động có hiệu quả cao trong khoảng pH = 5 – 7,5.
Để tăng cường quá trình tạo bông keo hydroxyt nhôm và sắt với mục đích tăng tốc độ lắng, người ta tiến hành quá trình keo tụ bằng cách cho thêm vào nước thải các chất trợ đông. Việc sử dụng các chất trợ đông cho phép hạ thấp liều lượng chất keo tụ, giảm thời gian keo tụ và nâng cao tốc độ lắng của các bông keo. Các chất trợ keo tụ thường dùng nhất là các polyacylamit.
Lựa chọn công nghệ xử lý
Áp dụng phương pháp keo tụ có các ưu điểm: Có thể áp dụng khi nước nguồn dao động, hiệu quả cao hơn lắng sơ bộ, hiệu quả khử độ màu, độ đục rất cao, thiết bị gọn, ít diện tích, hoá chất sử dụng dễ kiếmvà có giá thành thấp. Tuy nhiên phương pháp này cũng có khuyết điểm là: hiệu quả xử lý thấp hơn xử lý bằng sinh học, lượng bùn lớn, chiMe(OH)+2 + HOH → Me(OH)3 + H+Me3++ 3HOH → Me(OH)3 + 3H+
2.1. Yêu cầu công nghệ
Các chất keo tụ thường dùng là các muối nhôm, sắt hoặc hỗn hợp của chúng, có thể kết hợp thêm sữa vôi.
Cần có độ kiềm trong nước để tạo bông hydroride.
Al2( SO4)3 .18H2O + 3Ca(HCO3)2 →2Al(OH)3 +3CaSO4 + 18H2O + 6CO2 Al3+ + 3H2O = Al(OH)3 + 3H+
pH tối ưu từ 4,5 đến 8.
2FeSO4 .7H2O + 2Ca(OH)2 +0.5O2 → 2Fe(OH)3 + 2CaSO4 + 13H2O
Để phản ứng xảy ra pH phải tăng tới khoảng 9,5 và quá trình ổn định hoá cần lượng vôi dư.
2FeCl3 + 3Ca(HCO3)2 → 2Fe(OH)3 + 3CaSO4 + 6CO2
pH tối ưu từ 4 ÷12. Bông cặn tạo thành dày, ổn định nhanh.
Các muối sắt sử dụng làm chất đông keo tụ có ưu điểm hơn muối nhôm
Tác dụng tốt hơn ở nhiệt độ thấp.
Có khoảng giá trị pH tối ưu của môi trường rộng hơn.
Độ bền lớn và kích thước bông keo có khoảng giới hạn rộng của thành phần muối.
Có thể khử được mùi vị khi có H2S.
Tuy nhiên trong thực tế muối nhôm được ứng dụng rộng rãi vì khả năng hoà tan tốt trong nước, chi phí thấp và hoạt động có hiệu quả cao trong khoảng pH = 5 – 7,5.
Để tăng cường quá trình tạo bông keo hydroxyt nhôm và sắt với mục đích tăng tốc độ lắng, người ta tiến hành quá trình keo tụ bằng cách cho thêm vào nước thải các chất trợ đông. Việc sử dụng các chất trợ đông cho phép hạ thấp liều lượng chất keo tụ, giảm thời gian keo tụ và nâng cao tốc độ lắng của các bông keo. Các chất trợ keo tụ thường dùng nhất là các polyacylamit ít diện tích, hoá chất sử dụng dễ kiếm phí vận hành cao.
Nước thải nhà máy sơn gồm các chất tạo màng, dung môi, bột màu, các phụ gia, có khả năng gây ô nhiễm với độ phân tán, độ bền nhiệt động học, hoạt tính hóa học khác nhau.Vì vậy nước thải sơn có độ độc rất cao. Một trong những phương pháp được dùng để xử lý nước thải sản xuất sơn đó là phương pháp oxi hóa Fenton. Từ đầu những năm 70 người ta đã đưa ra một quy trình áp dụng nguyên tắc phản ứng Fenton để xử lý ô nhiễm nước thải có độc tính cao mà theo đó hyđro peroxyt phản ứng với sắt (II) sunfat sẽ tạo ra gốc tự do hyđroxyl có khả năng phá hủy các chất hữu cơ. Trong một số trường hợp nếu phản ứng xảy ra hoàn toàn, một số chất hữu cơ sẽ chuyển hóa thành CO2 và nước. Phản ứng Fenton cần có xúc tác và chất oxy hóa. Chất xúc tác có thể là muối sắt II hoặc sắt III, còn chất oxy hóa là hyđro peroxit (H2O2). Phản ứng tạo ra gốc tự do hyđroxyl diễn ra như sau:
Fe2+ + H2O2 → Fe3+ + OH− + OH ·
OH · + Fe2+ → OH− + Fe3+
Fe3+ + H2O2→Fe-OOH2+ + H+ Fe−OOH2+ → HO2 · + Fe2+
Fe2+ + HO2 · → Fe3+ + HO2− Fe3+ + HO2 ·→ Fe2+ + H+ + O2 OH · + H2O2 → H2O + HO2 ·
Các gốc hyđroxyl OH. và perhyddroxyl HOO. mới tạo ra là những chất oxy hóa cực mạnh và tồn tại trong một thời gian rất ngắn. Đặc biệt gốc hyđroxyl (OH.) là một trong những chất oxy hóa mạnh nhất mà người ta từng biết đến và nó chỉ đứng sau flo mà thôi.
Phản ứng Fenton diễn ra thuận lợi ở nhiệt độ khoảng 5 – 20oC (nếu nhiệt độ
quá cao H2O2 dễ phân hủy) và độ pH nhỏ hơn 3 (nếu cao hơn, FeIII sẽ kết tủa). Trong trường hợp nước thải có độ pH trung hòa, người ta phải dùng một số loại tạo chelat như EDTA, DTPA… để duy trì xúc tác sắt ở trong dung dịch. áp dụng nguyên lý phản ứng Fenton người ta có thể dùng nguồn ánh sáng cực tím hay dùng điện phân cùng kết hợp với H2O2.Trong thực tế để xử lý nước thải ô nhiễm người ta có thể dùng các bình phản ứng hay xử lý tại chỗ. Trong trường hợp xử lý tại chỗ mà nước thải ngấm vào đất thì sau đó phải xúc bỏ phần đất nhiễm bẩn đi để tránh tình trạng các chất bẩn ngấm vào các mạch nước ngầm.
Phương pháp oxi hóa sử dụng phản ứng Fenton đạt hiệu quả phá hủy chất ô nhiễm rất cao. Đối với nước thải ngành sản xuất sơn, hiệu quả xử lý COD đạt khoảng 80%.
Do thành phần nước thải sản xuất sơn có thành phần COD và SS cao. Mặt khác, nước thải nhà máy sơn gồm các chất tạo màng, dung môi, bột màu có khả năng gây ô nhiễm với độ phân tán, độ bền nhiệt động học, hoạt tính hóa học khác nhau, có độ độc cao, màu sắc, mùi đặc biệt nên quá trình xử lý cần kết hợp các phương pháp hóa học, hóa lý, và sinh học.
Nước thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn đầu ra theo QCVN 24: 2009/BTNMT (Loại B)
Lưu lượng đầu vào, các chất có trong thành phần nước thải..
Đảm bảo điều kiện mặt bằng và địa chất thủy văn khi xây dựng.
Khả năng đáp ứng thiết bị cho hệ thống xử lý.
Thuyết minh quy trình công nghệ:
Nước thải từ các công đoạn trong nhà máy được dẫn qua song chắn rác để loại bỏ các tạp chất thô (nhãn mác, bao bì, …) rồi dẫn vào hố thu gom. Tại đây, nước thải được bơm tiếp tục sang bể điều hoà để điều hoà lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm đảm bảo cho các công trình xử lý phía sau. Sau đó, nước thải được dẫn qua bể lắng I nhằm loại bỏ các cặn cứng (cát), cặn lơ lững và các bông cặn, cũng như giảm thiểu một phần BOD5, COD. Tiếp đó nước thải được dẫn sang hệ thống bể keo tụ tạo bông gồm bể trộn và bể tạo bông. Nước thải được bổ sung axit H2SO4 để giảm pH xuống còn 7,5 đảm bảo điều liện tối ưu cho quá trình keo tụ diễn ra. Tại bể trộn, nước thải được châm axit, chất keo tụ phèn nhôm, có bổ sung thêm PAA (nhằm tăng hiệu suất quá trình lắng), khuấy trộn rồi đi vào bể tạo bông gồm 3 ngăn. Tại bể keo tụ khử được một phần COD, BOD5, và độ màu, độ đục có trong nước thải.
Sau khi qua bể keo tụ thì nước thải được dẫn sang bể lắng cấp I để lắng tách các bông keo. Lúc này hàm lượng COD, BOD5, SS trong nước thải giảm một lượng đáng kể. Tuy nhiên hàm lượng COD vẫn còn cao. Do đó, nước thải tiếp tục được châm axit H2SO4 để làm giảm pH xuống còn 3 nhằm tạo điều kiện thích hợp để đi vào bể oxi hóa bằng hệ chất Fenton nhằm oxi hóa các hợp chất vô cơ, các hợp chất khó phân hủy thành dễ phân hủy tạo điều kiện cho quá trình xử lý sinh học tiếp theo. Lúc này, ta bổ sung thêm chất oxi hóa H2O2 và xúc tác KMnO4 và FeSO4.7H2O để phản ứng oxi hóa diễn ra. Sau đó, nước được dẫn vào bể lắng trung hòa nhằm vừa lắng bùn từ bể oxi hóa vừa đưa pH về trung tính đề đi vào bể Aerotank xử lý các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, nước thải ra được đi qua bể lắng II để lắng bùn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Bùn thải từ bể lắng II một phần được tuần hoàn trở lại bể Aerotank, phần còn lại sẽ cùng với bùn thải từ các bể lắng cấp I , keo tụ, và bể oxi hóa được đưa sang bể nén bùn, lọc ép bùn. Tại đây, nước tách bùn được tuần hoàn lại cho vào hố thu gom
. Bùn từ nước thải sơn có tính độc cao sẽ được mang đi chôn lấp hoặc xử lý bằng phương pháp đốt.
Nước thải từ các công đoạn trong nhà máy được dẫn qua song chắn rác để loại bỏ các tạp chất thô (nhãn mác, bao bì, …) rồi dẫn vào hố thu gom. Tại đây, nước thải được bơm tiếp tục sang bể điều hoà để điều hoà lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm đảm bảo cho các công trình xử lý phía sau. Sau đó, nước thải được dẫn qua bể lắng I nhằm loại bỏ các cặn cứng (cát), cặn lơ lững và các bông cặn, cũng như giảm thiểu một phần BOD5, COD. Tiếp đó nước thải được dẫn sang hệ thống bể keo tụ tạo bông gồm bể trộn và bể tạo bông. Nước thải được bổ sung axit H2SO4 để giảm pH xuống còn 7,5 đảm bảo điều liện tối ưu cho quá trình keo tụ diễn ra. Tại bể trộn, nước thải được châm axit, chất keo tụ phèn nhôm, có bổ sung thêm PAA (nhằm tăng hiệu suất quá trình lắng), khuấy trộn rồi đi vào bể tạo bông gồm 3 ngăn. Tại bể keo tụ khử được một phần COD, BOD5, và độ màu, độ đục có trong nước thải.
Sau khi qua bể keo tụ thì nước thải được dẫn sang bể lắng cấp I để lắng tách các bông keo. Lúc này hàm lượng COD, BOD5, SS trong nước thải giảm một lượng đáng kể. Tuy nhiên hàm lượng COD vẫn còn cao. Do đó, nước thải tiếp tục được châm axit H2SO4 để làm giảm pH xuống còn 3 nhằm tạo điều kiện thích hợp để đi vào bể oxi hóa bằng hệ chất Fenton nhằm oxi hóa các hợp chất vô cơ, các hợp chất khó phân hủy thành dễphân hủy tạo điều kiện cho quá trình xử lý sinh học tiếp theo. Lúc này, ta bổ sung thêm chất oxi hóa H2O2 và xúc tác KMnO4 và FeSO4.7H2O để phản ứng oxi hóa diễn ra. Sau đó, nước được dẫn vào bể lắng trung hòa nhằm vừa lắng bùn từ bể oxi hóa vừa đưa pH về trung tính đề đi vào bể Aerotank xử lý các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, nước thải ra được đi qua bể lắng II để lắng bùn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Bùn thải từ bể lắng II một phần được tuần hoàn trở lại bể Aerotank, phần còn lại sẽ cùng với bùn thải từ các bể lắng cấp I , keo tụ, và bể oxi hóa được đưa sang bể nén bùn, lọc ép bùn. Tại đây, nước tách bùn được tuần hoàn lại cho vào hố thu gom. Bùn từ nước thải sơn có tính độc cao sẽ được mang đi chôn lấp hoặc xử lý bằng phương pháp đốt.
Công Nghệ Xử Lý Nước Thải Sơn
Công ty môi trường Bình Minh chuyên thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải sơn. Hệ thống bạn đang gặp sự cố hay bạn có nhu cầu xây dựng hệ thống xử lý nước thải sơn,… hãy liên hệ ngay đến công ty môi trường Bình Minh để được hỗ trợ, tư vấn miễn phí. Chúng tôi đảm bảo đưa ra phương án tốt nhất cho bạn với chi phí xử lý thấp nhất.
Hotline : 0917 347 578 – Email: kythuat.bme@gmail.com
Sơn (hoặc có thể gọi là chất phủ bề mặt) được dùng để trang trí mỹ thuật hoặc bảo vệ các bề mặt vật liệu cần sơn.
Sơn đã được loài người cổ xưa chế biến từ các vật liệu thiên nhiên sẵn có để tạo các bức tranh trên nền đá ở nhiều hang động nhằm ghi lại hình ảnh sinh hoạt cuộc sống thường ngày mà ngành khảo cổ học thế giới đã xác định được niên đại cách đây khoảng 25.000 năm. Trong quá trình sản xuất, có phát sinh nước thải gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt nước thải sơn là một nước thải có độ độc cao, vì vậy cần có biện pháp xử lý trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
1. Thành phần, tính chất của nước thải sơn
2. Một số phương pháp xử lý nước thải sơn
Phương pháp keo tụ- tạo bông
Do đặc tính cảu nước thải sản xuất sơn là hàm lượng SS, COD thường rất cao nên việc xử lý nước thải sơn bằng phương phương keo tụ sẽ đạt hiệu quả xử lý cao.
Cơ chế của quá trình keo tụ là: các hạt cặn lơ lửng trong nước đều mang điện tích âm hoặc dương. Với các hạt rắn có nguồn gốc Silic, các hợp chất hữu cơ đều có diện tích âm. Các hạt mang điện tích âm này sẽ hút các ion trái dấu. Một số ion trái dấu đó sẽ bị hút chặt vào hạt rắn đến mức chúng chuyển động cùng hạt rắn do đó tạo thành một mặt trượt. Xung quanh lớp ion trái dấu bên trong này là lớp ion bên ngoài mà hầu hết là các ion trái dấu, nhưng chúng bị hút bám vào mốt chất lỏng và có thể dễ dàng bị trượt ra.
Hiệu quả keo tụ phụ thuộc vào hóa trị ion, chất keo tụ mang điện tích trái dấu và điện tích của hạt. Hóa trị ion càng lớn thì hiệu quả keo tụ càng cao.
Các hóa chất dùng cho quá trình keo tụ: phèn sắt, phèn nhôm, PAC.
Áp dụng phương pháp keo tụ có ưu điểm: có thể áp dụng khi nước nguồn dao động, hiệu quả cao hơn lắng sơ bộ, hiệu quả khử độ màu, độ đục cao, thiệt bị gọn, ít tốn diện tích, hóa chất sử dụng dễ kiếm, giá thành thấp.
Phương pháp oxy hóa
Nước thải nhà máy sơn gồm các chất tạo màng, dung môi, bột màu, các phụ gia, có khả năng ây ô nhiễm với độ phân tán, độ bền nhiệt động học, hoạt tính hóa học khác nhau, vì vậy nước thải sơn có độ độc rất cao. Một trong những phương pháp được dùng để xử lý nước thải sản xuất sơn đó là phương pháp Fenton.
Từ đầu những năm 70 người ta đã đưa ra một quy trình áp dụng nguyên tắc phản ứng Fenton để xử lý ô nhiễm nước thải có độc tính cao mà theo đó hydro peroxyt phản ứng với sắt (II) sunfat sẽ tạo ra gốc tự do hydro có khả năng phá hủy các chất hữu cơ. Trong một số trường hợp nếu phản ứng xảy ra hoàn toàn, một số chất hữu cơ sẽ chuyển hóa thành CO2 và nước. Phản ứng Fenton cần có xúc tác và chất hóa oxy hóa. Chất xúc tác có thể là muối sắt II hoặc sắt III, còn chất oxy hóa là hydro peroxit (H2O2).
Phương pháp oxy hóa sử dụng phản ứng Fenton đạt hiệu quả phá hủy chất ô nhiễm rất cao. Đối với nước thải ngành sản xuất sơn, hiệu quả xử lý COD đạt khoảng 80%.
3. Quy trình xử lý nước thải sơn
Do thành phần nước thải sơn có thành phần COD và SS cao. Ngoài ra, nước thải sản xuất sơn gồm các chất tạo màng, dung môi, bột màu có khả năng gây ô nhiễm với độ phân tán, độ bền nhiệt động học, hoạt tính hóa học khác nhau, có độ độc cao, màu sắc, mùi đặc biệt nên quá trình xử lý cần phải kết hợp các phương pháp: phương pháp hóa học, hóa lý và sinh học.
Xử lý triệt để được chất hữu cơ (COD, BOD5), cặn lơ lửng (SS) và các chất dinh dưỡng (S2-, N – NH4+…) → đảm bảo tiêu chuẩn xả thải theo quy định.
Hiệu quả xử lý cao, đảm bảo đạt tiêu chuẩn của nguồn tiếp nhận, QCVN 40:2011/BTNMT, cột B.
Đảm bảo tính mỹ quan
Ít tốn diện tích
Hiện đại hóa cao.
Tự động hóa cao cho người vận hành.
Dễ dàng vận hành, tất cả đều tự động
4. Vì sao chọn công ty môi trường Bình Minh
Với đội ngũ kỹ sư, nhân viên kỹ thuật giàu kinh nghiệm trong thi công hệ thống xử lý nước thải sản xuất sơn, chúng tôi đảm bảo quá trình thiết kế, thi công lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sản xuất sơn đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng với giá thành cạnh tranh nhất. Tất cả vì mục tiêu xây dựng hệ thống với chi phí thấp nhất, thiết bị xử lý tốt nhất, thời gian thi công nhanh chóng và đảm bảo chất lượng nước đầu ra.
Đặc biệt trong quá trình thi công xây dựng hệ thống xử lý nước thải chúng tôi sẽ bố trí thời gian hợp lý nhất để không làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của nhà máy sản xuất sơn.
Khi cần thiết kế, thi công, nâng cấp, bảo trì hệ thống xử lý nước thải sản xuất sơn với chi phí tối ưu nhất hãy liên lạc với Công ty Môi trường Bình Minh để được hỗ trợ.
Hotline : 0917 34 75 78 – Email : kythuat.bme@gmail.com
Cách Xử Lý Nước Thải Sơn Hiệu Quả
Công ty Môi trường Nam Nhật với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm đã và đang thực hiện các dự án xử lý nước thải sơn tại các Khu Công Nghiệp, sẽ tận tâm và luôn đồng hành cùng các doanh nghiệp chung tay bảo vệ môi trường.
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SƠN
Ngày nay với tốc độ đô thị hóa chóng mặt, các doanh nghiệp, công ty, cụm công nghiệp, khu công nghiệp mọc lên như nấm; các ngành sản xuất ngày càng nhiều để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trong số đó phải kể đến các nhà máy sản xuất sơn hiện nay, số lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm tăng cao rõ rệt. Bên cạnh những lợi ích kinh tế mà ngành đem lại cho nền kinh tế quốc gia thì các vấn đề gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất cũng đang là vấn đề báo động và được nhiều người quan tâm. Bởi trong nước thải sản xuất sơn có nồng độ ô nhiễm hữu cơ cao, nếu không xử lý đạt chuẩn trước khi xả vào đường ống thoát nước chung hay nguồn nước sẽ làm ô nhiễm nghiêm trọng ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy lực cũng như chất lượng môi trường sống của con người.
Nước làm mát: Trong công nghệ sản xuất sơn, giai đoạn nghiền phải sử dụng nước làm mát để hỗn hợp paste sơn không bị bay hơi dung môi, và không làm ảnh hưởng đến tính chất của sơn.
Tóm lại nước thải sơn gồm các chất tạo màng, dung môi, bột màu có khả năng gây ô nhiễm với độ phân tán, độ bền nhiệt động học, hoạt tính hóa học khác nhau, có độ độc cao, màu sắc, mùi đặc biệt nên để lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp cần kết hợp các phương pháp hóa học, hóa lý và sinh học.
Tác động nước thải sản xuất sơn đối với môi trường
Hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học cao: Nước thải sản xuất sơn có hàm lượng chất hữu cơ cao, khi xả vào nguồn nước sẽ làm suy giảm nồng độ oxi hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng oxi hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Ảnh hưởng đến chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp.
Hàm lượng chất lơ lửng cao: làm giảm tầng sâu nước được chiếu sáng, ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của thực vật thủy sinh. Phần khác, khi cặn lắng xuống dưới đáy nước sẽ gây ra hiện tượng phân hủy kỵ khí, gây mùi hôi thối.
Hàm lượng chất dinh dưỡng cao: Nồng độ các chất N, P trong nước cao sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước, ảnh hưởng đến các thủy sinh vật trong nguồn nước, có tác động tiêu cực đến du lịch và ảnh hưởng chất lượng nguồn nước cấp.
Độ đục cao: nước thải sản xuất sơn có độ đục cao tác động đầu tiên là gây ảnh hưởng mỹ quan, giảm giá trị sư dụng nguồn nước. Bên cạnh đó, còn làm giảm khả năng tự làm sạch, khả năng sản xuất của nơi tiếp nhận nước thả. Còn đối với sinh vật, độ đục cao có khả năng làm khả năng quang hợp của vi sinh vật; các loài sinh vật khác có khả năng làm bị nghet hô hấp, bị thiếu thức ăn…
Nhận xét: nước thải từ quá trình sản xuất sơn có nồng độ chất hữu cơ cao, chủ yếu là các chất có khả năng phân hủy sinh học nên đây là nguồn có khả năng gây ô nhiễm nặng cho môi trường xung quanh nếu không được xử lý. Do đó, việc xử lý nước thải sản xuất sơn là một yếu tố rất quan trong và cần thiết đối với các nhà máy sản xuất sơn.
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SƠN
Quá trình xử lý nước thải sản xuất sơn từ:
Nước thải sản xuất sơn từ nhà máy được dẫn qua song chắn rác để loại bỏ các tạp chất thô (nhãn mác, bao bì…) rồi dẫn vào hố thu gom.
Tại đây, nước thải được bơm trực tiếp sang bể điều hòa để điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm đảm bảo cho các công trình xử lý phía sau.
Trong bể điều hòa có đặt thiết bị thổi khí để tránh lắng cặn xuống đáy bể dẫn đến phân hủy kỵ khí trong bể gây ra mùi hôi.
Bể keo tụ tạo bông
Sau đó nước thải sản xuất sơn được dẫn qua bể keo tụ tạo bông, hóa chất được châm vào bể để giúp các hạt keo trong nước kết dính lại với nhau thành bông cặn có kích thước lớn và nặng hơn.
Nước thải sản xuất sơn sau khi hình thành bông cặn được dẫn qua bể lắng I để lắng cặn hóa học hình thành dưới tác dụng của trọng lực.
Bể trung gian
Sau đó, nước thải được dẫn về bể trung gian để điều chỉnh lại pH về trung tính để tạo điều kiện cho các vi sinh vật trong quá trình xử lý sinh học hoạt động.
Nước thải tiếp tục được dẫn qua bể xử lý sinh học Aerotank.
Bể Aerotank
_Tại bể Aerotank, các vi sinh vật hiếu khí sử dụng chất hữu cơ trong nước thải để phát triển sinh khối mới.
Chất hữu cơ trong nước thải được phân hủy thành các hợp chất vô cơ đơn giản trong điều kiện cung cấp đầy đủ oxi trong bể theo phản ứng:
Chất hữu cơ + VSV hiếu khí + O 2 à CO 2 + H 2 O + sinh khối mới
Bể lắng II, Bể chứa bùn
Nước thải sản xuất sơn sau đó dẫn qua bể lắng để lắng cặn bùn sinh học được sinh ra.
Một phần bùn sau lắng đưa về bể chứa bùn để xử lý.
Quá trình hoàn nguyên về bể Aerotank để đảm bảo mật độ sinh khối vi sinh vật trong bể.
Phần nước trong sau lắng có đầu ra đạt quy chuẩn xả thải cho phép, kết thúc quá trình xử lý nước thải sản xuất sơn đạt tiêu chuẩn xả thải QCVN 40:2011/BTNMT.
Ưu điểm quy trình thiết kế hệ thống xử lý nước thải sản xuất sơn:
Chi phí đầu tư, xây dựng, vận hành và bảo trì thấp,
Hiệu quả xử lý cao,
Thiết bị đơn giản, chiếm ít diện tích xây dựng,
Có thể nâng công suất xử lý của nhà máy,
Không gây ra ô nhiễm thứ cấp,
Có tính ổn định cao trong quá trình xử lý.
Công ty Môi trường Nam Nhật – Đơn vị xử lý nước thải sơn uy tín, chất lượng, giá cạnh tranh
Chúng tôi cam kết không dùng những công nghệ lạc hậu, kém hiệu quả, sử dụng trang thiết bị hiện đại, đầy đủ nguồn gốc xuất xứ và giá cả hợp lý.
Hãy liên hệ với chúng tôi Hotline 037 637 2014 để được hỗ trợ tư vấn, báo giá nhanh nhất, tốt nhất !
Bạn đang xem bài viết Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sơn, Giải Pháp Tách Lọc Thu Hồi Cặn Sơn trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!