Xem Nhiều 3/2023 #️ Hướng Dẫn Ôn Tập Và Kiểm Tra Môn Học: Kinh Tế Vĩ Mô # Top 9 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 3/2023 # Hướng Dẫn Ôn Tập Và Kiểm Tra Môn Học: Kinh Tế Vĩ Mô # Top 9 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Ôn Tập Và Kiểm Tra Môn Học: Kinh Tế Vĩ Mô mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

 Quy luật khan hiếm phát biểu điều gì từ đó định nghĩa được Kinh tế học là gì và giải thích Kinh tế học nghiên cứu cái gì.  Phân biệt Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô, kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc  Đường giới hạn khả năng sản xuất có hình dạng và đặc điểm gì? Từ hình dạng và chuyển động trượt lên trượt xuống hay dịch ra dịch vào diễn tả những ý nghĩa kinh tế gồm: sự lựa chọn và đánh đổi, hiệu quả, tăng trưởng ra sao 2. Xuất phát từ các vấn đề kinh tế mà người ta xây dựng các mục tiêu kinh tế vĩ mô, vậy các vấn đề kinh tế nào chúng ta phải đối mặt? 3. Nội dung trọng tâm: Các mục tiêu của kinh tế vĩ mô  Phân biệt các mục tiêu chung, tổng quát (gồm: hiệu quả, ổn định, tăng trưởng và công bằng) và các mục tiêu cụ thể, chi tiết trong ngắn hạn (gồm sản lượng, công ăn việc làm, ổn định giá cả và cân bằng cán cân thanh toán).  Các mục tiêu này được phát biểu ra sao? Diễn tả mục tiêu này trên đồ thị như thế nào và những dấu hiệu nào cho biết đã đạt được mục tiêu? Những cặp mục tiêu nào có thể mâu thuẫn với nhau dẫn đến việc phải đánh đổi?  Thứ tự ưu tiên của các mục tiêu 4. Các công cụ của kinh tế vĩ mô:  Các công cụ của kinh tế vĩ mô gồm: Chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và chính sách kinh tế đối ngoại. Thực hiện các công cụ này bằng cách nào? Ai là người thực hiện? 5. Phân biệt 4 thị trường vĩ mô: Tên thị trường

Hàng hóa của Yếu tố Biểu hiện giá Các yếu tố được xác thị trường quyết định của hàng hóa định khi TT cân bằng thị trường

1. Thị trường Hàng hóa dịch Tổng cung Mức giá chung hàng hóa dịch vụ vụ và Tổng cầu hàng hóa

– Mức giá cân bằng

2. Thị trường lao Lao động động

Cung và cầu Tiền lương lao động

– Tiền lương cân bằng

3.Thị trường tiền Tiền tệ

Cung và cầu Lãi suất tiền

– Lãi suất cân bằng

4.Thị trường Ngoại tệ ngoại hối

Cung và cầu Tỷ giá hối đoái ngoại tệ

– Tỷ giá cân bằng

– Sản lượng cân bằng

– Số LĐ có việc làm

– Lượng ngoại tệ giao dịch

Chương 2: Đo lường sản lượng quốc gia

1. Các nhà kinh tế định nghĩa sản lượng hay thu nhập của quốc gia là gì? Tính toán nó bằng cách nào và sử dụng chỉ tiêu này cho những mục đích nào?  Cần phân biệt chỉ tiêu GDP và GNP (hoặc GNI), hai chỉ tiêu này mang ý nghĩa kinh tế khác nhau ra sao?  Phân biệt hàng hóa trung gian và hàng hóa cuối cùng. Tại sao khi tính GDP/GNP người ta chỉ tính hàng hóa cuối cùng mà không được phép tính hàng hóa trung gian?  Các khái niệm trong kinh tế cần nắm vững: Tiêu dùng C, vốn hay tư bản K, đầu tư tư nhân I, chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ của chính phủ G, chi chuyển nhượng, xuất khẩu ròng NX.  Phân biệt thuế trực thu và thuế gián thu, giải thích tại sao khi tính GDP theo phương pháp thu nhập chỉ tính thuế gián thu trong phần thu nhập của chính phủ. Hiểu chính xác khái niệm chi phí trung gian của doanh nghiệp gồm những khoản nào: cần phân biệt chi phí đầu vào và chi phí đầu vào mua ngoài  Để xác định mức giá chung của nền kinh tế, các nhà kinh tế sử dụng chỉ tiêu chỉ số giá cả. Chỉ số giá được xác định ra sao? Phân biệt chỉ số điều chỉnh lạm phát và chỉ số giá tiêu dùng. Những điểm lưu ý khi xác định chỉ số giá.  Phải biết sử dụng các công thức để tính GNP, GDP thực tế, tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. 2. Những hạn chế của chỉ số GDP  Tại sao người ta phê phán là GDP không thể hiện được nhiều mặt của cuộc sống: chất lượng sống, trình độ nền kinh tế, mục đích sản xuất, cách phân chia của cải…?  GDP đã bỏ sót những hoạt động kinh tế nào? Chương 3: Lý thuyết xác định sản lượng cân bằng Nội dung nghiên cứu của chương này nhằm trả lời 3 câu hỏi: Yếu tố nào quyết định mức sản lượng của nền kinh tế? Có thể và có nên can thiệp vào nền kinh tế thị trường không? Can thiệp bằng cách tác động vào đâu? 1. Để trả lời câu hỏi điều gì quyết định mức sản lượng của một quốc gia có hai quan điểm lý thuyết khác nhau: Lý thuyết cổ điển và lý thuyết của J.M. Keynes  Đầu tiên phải phân biệt khái niệm ngắn hạn và dài hạn trong kinh tế vĩ mô, căn cứ vào đâu để phân biệt ngắn và dài hạn  Hai lý thuyết này phát biểu về yếu tố quyết định sản lượng là gì? Diễn tả trên đồ thị tổng cung tổng cầu ra sao?  Giải thích được ý nghĩa hình dạng đường tổng cung của hai quan điểm: Tại sao đường tổng cung của lý thuyết cổ điển thẳng đứng tại mức sản lượng tiềm năng còn đường tổng cung của J.M. Keynes lại nằm ngang tại mức giá thị trường?  Các nhà kinh tế đã sử dụng 2 quan điểm lý thuyết trên để giải thích sự điều chỉnh của nền kinh tế trong ngắn hạn và trong dài hạn ra sao: Trong ngắn hạn tổng cầu sẽ quyết định sản lượng còn trong dài hạn mức sản lượng tiềm năng sẽ quyết định sản lượng. Từ kết luận này có thể phân

biệt được các chính sách ngắn hạn để điều chỉnh tổng cầu và chính sách dài hạn tác động đến mức tiềm năng. 2. Cách xác định sản lượng cân bằng trong nền kinh tế giản đơn với giả định chỉ có 2 khu vực hoạt động là hộ gia đình và doanh nghiệp  Người học cần thuộc lòng những giả định của mô hình để tránh những mâu thuẫn có thể phát sinh trong quá trình phân tích. Ví dụ: giả định trong ngắn hạn tổng cầu sẽ quyết định sản lượng, Y = Yd , đầu tư chỉ gồm đầu tư ròng, mức tiềm năng không đổi…  Vấn đề quan trọng: trong ngắn hạn tổng cầu sẽ quyết định sản lượng. Do đó hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ trả lời cho các câu hỏi: Tổng cầu gồm những gì, cái gì quyết định các yếu tố cấu thành tổng cầu, muốn điều chỉnh tổng cầu để đạt được mục tiêu về sản lượng, việc làm… thì cần tác động vào đâu, khi tổng cầu thay đổi sẽ làm sản lượng cân bằng thay đổi theo cơ chế số nhân ra sao.  Để hiểu các yếu tố cấu thành tổng cầu được biểu diễn bằng các hàm số và đường biểu diễn trên đồ thị, người học cần nắm vững những điều cơ bản sau đây: + Biến số Yd sẽ quyết định tiêu dùng và tiết kiệm còn biến Y sẽ quyết định đầu tư. Trong mô hình giản đơn thì Y = Yd + Ý nghĩa của các tham số trong các hàm C, S, I: Tiêu dùng hay đầu tư tự định mang ý nghĩa gì, xu hướng tiêu dùng biên (gọi tắt là tiêu dùng biên), tiết kiệm biên, đầu tư biên mang ý nghĩa gì? + Đường biểu diễn các hàm này có hình dạng ra sao, độ dốc của đường biểu diễn thể hiện tham số nào  Khi tổng cầu thay đổi sẽ làm sản lượng thay đổi theo bội số, cần phải định tính và định lượng được điều này. + Tại sao khi chi tiêu (tổng cầu) thay đổi 1 đơn vị lại làm cho sản lượng cân bằng của nền KT thay đổi một lượng gấp bội là k đơn vị? + Công thức tính số nhân k ra sao 3. Phần bài tập: người học cần nắm vững  Mối quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm, nguyên tắc quy đổi từ hàm tiêu dùng qua hàm tiết kiệm và ngược lại, từ tiêu dùng biên ra tiết kiệm biên  Với các yếu tố của tổng cầu đã cho trước, làm sao để tính được sản lượng cân bằng: Để làm được điều này phải căn cứ vào 2 điều kiện: (1)Sản lượng cân bằng khi tổng cung = tổng cầu, cụ thể là nền kinh tế sẽ sản xuất hay điều chỉnh sản lượng về mức bằng với tổng cầu, ta sẽ giải bài toán Y = C + I. (2)Nền kinh tế cũng sẽ cân bằng theo mô hình “bơm vào – rút ra” cụ thể là nếu hộ gia đình giữ lại không chi tiêu bao nhiêu (phần tiết kiệm này được coi là phần rút ra hay rò rỉ) mà doanh nghiệp sẽ vay mượn số tiền này để đưa vào chi tiêu cho đầu tư bấy nhiêu (đầu tư coi là phần bơm vào) thì nền KT cũng cân bằng. Như vậy ta sẽ phải giải bài toán S = I.  Sử dụng công thức số nhân để xác định khi chi tiêu hay tổng cầu thay đổi sẽ làm sản lượng thay đổi bao nhiêu theo công thức Y = k.AD

4. Từ mô hình số nhân, phát biểu về nghịch lý của tiết kiệm được giải thích thế nào, thông qua nghịch lý tiết kiệm các nhà kinh tế muốn nói điều gì 5. Phân biệt giữa khái niệm “thực tế” và “dự kiến” Chương 4: Tổng cầu và cân bằng của nền kinh tế mở Chương này sẽ mở rộng phân tích tổng cầu từ mô hình nền kinh tế giản đơn (chỉ 2 khu vực hộ gia đình và doanh nghiệp) sang mô hình nền kinh tế đóng (bổ sung sự tham gia của chính phủ) rồi tới mô hình nền kinh tế mở (có khu vực nước ngoài). 1. Người học cần hiểu rõ cơ chế tham gia hay tác động của khu vực chính phủ và khu vực nước ngoài đến tổng cầu, cụ thể là hoạt động chi tiêu của chính phủ và xuất khẩu hàng hóa cho nước ngoài làm cho tổng cầu tăng, còn hoạt động đánh thuế của chính phủ và nhập khẩu từ nước ngoài làm cho tổng cầu giảm. 2. Phải nắm vững các hàm số diễn tả các yếu tố tác động đến tổng cầu gồm: hàm chi tiêu cho hàng hóa dịch vụ của chính phủ, hàm thuế ròng, hàm ngân sách, hàm xuất khẩu, hàm nhập khẩu, hàm xuất khẩu ròng. Những tham số tự định hay tham số biên trong các hàm này diễn tả điều gì? Trong các yếu tố tác động đến tổng cầu thì yếu tố G, X có mối quan hệ độc lập với sản lượng còn thuế ròng và nhập khẩu phụ thuộc vào sản lượng hay thu nhập trong nước. 3. Phần bài tập:  Nắm vững kỹ năng sử dụng các công thức về điều kiện cân bằng và số nhân của nền kinh tế đóng, nền kinh tế mở để xác định mức sản lượng cân bằng, mức sản lượng thay đổi khi tổng cầu thay đổi, xác định trạng thái của cán cân ngân sách và cán cân thương mại. Các phương pháp xác định về nguyên tắc giống như mô hình giản đơn, chỉ khác là công thức có bổ sung thêm các nhân tố mới.  Lưu ý: Trong nền kinh tế đóng hay mở có sự tham gia của chính phủ nên Y và Yd không còn bằng nhau, có nghĩa là trong phương trình tính sản lượng sẽ có 2 biến là Y và Yd . Để đưa về phương trình với 1 ẩn số ta sử dụng công thức quy đổi Yd = Y – thuế ròng Chương 5: Thị trường tiền tệ 1. Thị trường tiền tệ  Người học cần nắm vững các yếu tố quyết định mức cầu tiền thông qua 3 mục đích cần tiền từ đó phân biệt được cầu tiền giao dịch và dự trữ và cầu tiền đầu cơ.  Hiểu rõ khái niệm cung tiền thông qua mức cung tiền giao dịch (ký hiệu M1). Tại sao đường cung tiền có hình dạng thẳng đứng? Phân biệt giữa cung tiền danh nghĩa và cung tiền thực tế  Thông qua tương tác giữa cung tiền và cầu tiền sẽ hình thành lãi suất danh nghĩa cân bằng của thị trường ra sao? Khi cầu tiền hoặc cung tiền thay đổi sẽ làm lãi suất thay đổi theo nguyên tắc nào? 2. Ngân hàng  Hệ thống ngân hàng 2 cấp với chức năng của mỗi cấp là gì?

 Cái gì gây ra chuyển động di chuyển hay trượt dọc trên đường AS? Nguyên tắc phân tích: khi nào trượt lên khi nào trượt xuống và di chuyển thể hiện ý nghĩa gì?  Cái gì gây ra chuyển động dịch chuyển của cả đường AS? Nguyên tắc phân tích: khi nào dịch trái, khi nào dịch phải và dịch phải hay trái chuyển thể hiện ý nghĩa gì? 2. Tổng cầu  Hình dạng đường Tổng cầu (AD) dốc xuống được giải thích là do những hiệu ứng nào?  Cái gì gây ra chuyển động di chuyển hay trượt dọc trên đường AD? Nguyên tắc phân tích: khi nào trượt lên khi nào trượt xuống và di chuyển thể hiện ý nghĩa gì?  Cái gì gây ra chuyển động dịch chuyển của cả đường AD? Nguyên tắc phân tích: khi nào dịch trái, khi nào dịch phải và dịch phải hay trái chuyển thể hiện ý nghĩa gì? 3. Mô hình Tổng cung – Tổng cầu (AS-AD model)  Người học phải biết sử dụng mô hình AS-AD để giải thích cơ chế hình thành sản lượng và mức giá cân bằng của quốc gia, trả lời được câu hỏi: cái gì làm cho giá cả thị trường và sản lượng quốc gia thay đổi, nguyên tắc phân tích thay đổi ra sao?  Biết sử dụng mô hình để phân tích các chính sách và đưa ra các dự báo khi môi trường kinh tế có sự thay đổi  Cần phân biệt: trong ngắn hạn thì tác động của giá đến Tổng cung không đều khi nền kinh tế ở các tình trạng suy thoái, ở mức tiềm năng hay đã vượt mức tiềm năng (còn gọi là phát đạt hay bùng nổ). Từ đây phân biệt sự thay đổi của giá và sản lượng thay đổi khác nhau khi Tổng cầu thay đổi khi kinh tế ở các trạng thái khác nhau ra sao. Chương 8: Chính sách kinh tế vĩ mô 1. Chính sách Tài khóa  Ngân sách chính phủ: được diễn tả dưới dạng hàm số ra sao? Các trạng thái của ngân sách? Các yếu tố nào quyết định tình trạng ngân sách? Có phải lúc nào cũng nên nỗ lực để cân bằng ngân sách hay không?  Các công cụ của chính sách tài khóa: Phân biệt giữa công cụ tự ổn định và chính sách tài khóa chủ động  Nguyên tắc sử dụng chính sách: khi nào mở rộng, khi nào thắt chặt chính sách tài khóa  Chính sách tài khóa có những hạn chế gì? Tại sao người ta phê phán chính sách thiếu chính xác và kém hiệu quả. Khái niệm “độ trễ” là gì?  Phần bài tập tính toán liều lượng của chính sách: Các bài toán trong chương này đều nhằm giải quyết câu hỏi là cần thay đổi chi tiêu hoặc thuế ròng bao nhiêu để đưa sản lượng về mức tiềm năng. Để làm tốt người học phải biết cách: + Xác định sản lượng cân bằng qua công thức cân bằng, cán cân ngân sách, cán cân thương mại. Cách biến đổi các công thức này. + Nguyên tắc sử dụng: Khi nào cần tăng chi tiêu hay giảm thuế và ngược lại

 Giải thích được tại sao nền kinh tế luôn tồn tại một tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và tại sao chúng ta không nỗ lực để triệt tiêu số thẩt nghiệp này  Tác hại của thất nghiệp trên các giác độ: nền kinh tế, xã hội hay địa phương, chính phủ, bản thân người thất nghiệp, những người khác đang có việc làm  Căn cứ vào nguồn gốc gây ra và bản chất của các loại thất nghiệp thì các biện phát kiềm chế thất nghiệp tương ứng là gì?  Bài tập tính tỷ lệ thất nghiệp chỉ làm chính xác khi nắm rõ khái niệm thất nghiệp và phân biệt được các loại thất nghiệp 3. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp  Mối quan hệ này được diễn tả qua đường cong Phillipe ra sao?  Hình dạng và ý nghĩa của đường cong Phillipe ngắn hạn và dài hạn khác nhau như thế nào  Biết sử dụng đường cong Phillipe cho việc lựa chọn chính sách

ĐỀ THI MẪU CHO HỆ ĐTTX MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ Câu 1: Một trong những mục tiêu ngắn hạn của kinh tế vĩ mô là: a. Triệt tiêu toàn bộ thất nghiệp

c. Triệt tiêu thất nghiệp chu kỳ

b. Triệt tiêu thất nghiệp tự nhiên

d. Giảm bớt thất nghiệp tự nhiên

Câu 2: Mối quan hệ “đánh đổi” trong kinh tế bao hàm ý nghĩa: a. Giảm lạm phát cũng kéo theo giảm thất nghiệp b. Muốn giảm lạm phát phải hy sinh việc làm c. Phải hy sinh sản lượng để giảm thất nghiệp d. Phải hy sinh mục tiêu ngắn hạn để đạt mục tiêu dài hạn Câu 3: Mức sản lượng tiềm năng là mức sản lượng: a. Tối đa quốc gia có thể sản xuất b. Tại đó có tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên bằng không c. Tại đó nếu tăng tổng cầu lạm phát sẽ tăng nhanh d. Tại đó có tỷ lệ thất nghiệp thực tế bằng không Câu 4: Mức sản lượng tiềm năng của nền kinh tế sẽ tăng khi: a. Tỷ lệ thất nghiệp chu kỳ giảm

c. Nguồn lực của nền KT tăng

b. Tổng cầu tăng

d. Tỷ lệ lạm phát giảm

Câu 5: Thay đổi nào sau đây sẽ làm đường Tổng cung dịch sang trái: a. Giá xăng dầu giảm

c. Thị trường dư thừa hàng hóa

b. Lương nhân công tăng

d. Sức mua của thị trường giảm

Câu 6: Nếu CPI năm 2013 là 150, CPI năm 2014 là 165 thì tỷ lệ lạm phát năm 2014 là: a. 10%

c. 15%

b. 11%

d. 65%

Câu 7: Hàng hóa trung gian khác hàng hóa cuối cùng ở: a. Thời gian sử dụng ngắn hơn

c. Mục đích sử dụng

b. Giá trị thấp hơn

d. Kém bền hơn

Câu 8: Chỉ số giá năm 2013 là 125 có nghĩa là: a. Tỷ lệ lạm phát năm 2013 là 25% b. Giá năm 2013 tăng 25% so với năm gốc c. Giá năm 2013 tăng 125% so với 2012 d. Giá năm 2013 tăng 125% so với năm gốc Câu 9: Nếu GDP danh nghĩa trong năm là 2.000, thu nhập ròng từ nước ngoài NIA= – 100, chỉ số giá trong năm là 120 thì GNP thực tế sẽ bằng: a. 1.583,3

c. 1.750

b. 1.666,7

d. 2.520

Câu 10: Giá trị gia tăng của doanh nghiệp được tính bằng … của doanh nghiệp: a. Giá trị đầu ra trừ chi phí đầu vào mua ngoài

c. Toàn bộ giá trị đầu ra

b. Giá trị đầu ra trừ chi phí đầu vào

d. Giá trị đầu ra trừ thuế

Câu 11: Khoản nào sau đây thể hiện phần bù đắp cho vốn bị mất đi trong quá trình sản xuất: a. Đầu tư thay thế cộng đầu tư ròng

c. Tổng đầu tư trừ đầu tư thay thế

b. Chỉ đầu tư ròng

d. Tổng đầu tư trừ đầu tư ròng

Câu 12: Xu hướng tiết kiệm biên bằng 0,3 nghĩa là nếu: a. Yd = 0,7 thì S = 0,3

c. Yd = 1 thì C = 0,7

b. Yd = 0,3 thì S = 0,7

d. Yd = 1 thì C = 0,3

Câu 13: Nghịch lý tiết kiệm cho thấy: a. Khi suy thoái giảm tiết kiệm sẽ có lợi

c. Lúc nào cũng nên tăng tiết kiệm

b. Khi suy thoái tăng tiết kiệm sẽ có lợi

d.Tăng tiết kiệm chắc chắn làm tăng đầu tư

Câu 14: Nếu chính phủ vừa tăng chi tiêu cho hàng hoá 100 vừa tăng thuế ròng 100 thì: a. Tổng cầu sẽ tăng

c. Tổng cầu sẽ không đổi

b. Tổng cầu sẽ giảm

d. Chưa thể xác định được

Câu 15: Chính phủ chủ động giảm thâm hụt ngân sách khi kinh tế đang suy thoái sẽ làm cho:

a. Tổng cung tăng

c. Tăng thêm suy thoái

b. Tổng cầu tăng

d. Giảm thất nghiệp

Câu 16: Nếu xu hướng tiêu dùng biên bằng 0,8; đầu tư biên bằng 0,1; nhập khẩu biên bằng 0,14; thuế biên bằng 0,2 thì khi tăng nhập khẩu 100 sẽ làm cho sản lượng: a. Giảm 25

c. Giảm 250

b. Giảm 100

d. Giảm 400

a. 500

b. 2.000

c. 2.500

d. 3500

Câu 23: Chính sách nào sau đây của Ngân hàng trung ương sẽ làm tăng cơ số tiền H: a. Giảm dự trữ bắt buộc

c. Tăng lãi suất chiết khấu

b. Mua trái phiếu trên thị trường mở

d. Bán trái phiếu trên thị trường mở

Câu 24: Trong dài hạn, nếu tổng cầu tăng sẽ làm: a. Cả giá và sản lượng cùng tăng b. Chỉ có sản lượng tăng c. Chỉ có giá tăng d. Giá và sản lượng đều không đổi Câu 25: Ba cách mà ngân hàng trung ương sử dụng để cùng chống suy thoái là: a. Bán trái phiếu chính phủ, giảm dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất chiết khấu b. Bán trái phiếu chính phủ, giảm dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết khấu c. Mua trái phiếu chính phủ, tăng dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất chiết khấu d. Mua trái phiếu chính phủ, giảm dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất chiết khấu Câu 26: Trường hợp nào sau đây sẽ làm tăng lãi suất trên thị trường tiền tệ: a. GDP thực tế tăng

c. Tăng mức cung tiền

b. GDP thực tế giảm

d. Ngân hàng trung ương mua trái phiếu

Câu 27: Nếu cơ số tiền là 100.000 tỷ, tỷ lệ dự trữ chung của các ngân hàng là 10%, tỷ lệ tiền mặt ngoài ngân hàng so với tiền ngân hàng là 20% thì lượng cung tiền giao dịch (M 1) là: a. 300.000 tỷ

c. 500.000 tỷ

b. 400.000 tỷ

d. 600.000 tỷ

Câu 28: Giả sử tiền mặt trong trong lưu thông là 60 tỷ đồng, số tiền mặt dự trữ trong các ngân hàng là 30 tỷ, tỷ lệ dự trữ chung của các ngân hàng là 10%, tỷ lệ tiền mặt dân chúng nắm giữ so với tiền ký thác là 50% thì lượng tiền cơ số là: a. 60 tỷ

c. 120 tỷ

b. 90 tỷ

d. 180 tỷ

Câu 29: Giả sử tiền mặt trong trong lưu thông là 60 tỷ đồng, số tiền mặt dự trữ trong các ngân hàng là 30 tỷ, tỷ lệ dự trữ chung của các ngân hàng là 10%, tỷ lệ tiền mặt dân chúng nắm giữ so với tiền ký thác là 50% thì số nhân tiền tệ tổng quát kM bằng: a. 3,5

c. 5

b. 2,5

d. 10

c. Không ảnh hưởng đến cán cân thương mại d. Cán cân thương mại có thể xấu đi cũng có thể được cải thiện Câu 31: Nếu không có các chi phí nào khác thì số tiền $5.000 một nông dân Việt Nam bỏ ra mua máy cày của Nhật Bản sẽ được hạch toán vào GDP theo phương pháp chi tiêu là: a. Không được hạch toán vì đây là hàng hóa nước ngoài sản xuất b. Tiêu dùng tăng $5.000 và xuất khẩu ròng giảm $5.000 c. Đầu tư tăng $5.000 và nhập khẩu tăng $5.000 d. Tiêu dùng tăng $5.000 và xuất khẩu ròng tăng $5.000 Câu 32: Đặc điểm của các khoản chi tiêu tự định là: a. Đồng biến với sản lượng

c. Nghịch biến với sản lượng

b. Độc lập với sản lượng

d. Không thay đổi

Câu 33 Cung tiền danh nghĩa của quốc gia là 100 tỷ, GDP danh nghĩa là 800 tỷ và GDP thực là 200

tỷ. Mức giá và tốc độ lưu thông tiền tệ của quốc gia là: a. Mức giá và tốc độ lưu thông tiền tệ đều là 8 b. Mức giá là 8 và tốc độ lưu thông tiền tệ là 4 c. Mức giá là 4 và tốc độ lưu thông tiền tệ là 8 d. Mức giá và tốc độ lưu thông tiền tệ đều là 4 Câu 34: Đường cung tiền biểu diễn trên đồ thị có đặc điểm: a. Nghịch biến với lãi suất

c. Độc lập với lãi suất

b. Đồng biến với lãi suất

d. Nằm ngang

Câu 35: Chi tiêu cho hàng hóa dịch vụ và thuế ròng của chính phủ trong ngắn hạn có đặc điểm: a. Chi tiêu và thuế đồng biến với sản lượng b. Chi tiêu nghịch biến và thuế đồng biến với sản lượng c. Chi tiêu và thuế nghịch biến với sản lượng d. Chi tiêu độc lập và thuế đồng biến với sản lượng Câu 36: Nếu quốc gia A có GDP là 100 tỷ USD, chi tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình là 60 tỷ USD, đầu tư tư nhân là 35 tỷ USD, chi tiêu chính phủ là 25 tỷ USD thì cán cân thương mại của quốc gia sẽ: a. Thâm hụt 20 tỷ USD

c. Thặng dư 20 tỷ USD

b. Cân bằng

d. Không xác định được

Câu 37: Lạm phát chi phí đẩy sẽ làm cho: a. Sản lượng tăng

c. Không thay đổi sản lượng

b. Thất nghiệp tăng

d. Thất nghiệp giảm

Câu 38: Đường Phillip dài hạn thể hiện: a. Mối quan hệ đồng biến giữa lạm phát và sản lượng b. Mối quan hệ nghịch biến giữa lạm phát và thất nghiệp c. Mối quan hệ nghịch biến giữa lãi suất và cung tiền d. Không có quan hệ ‘đánh đổi’ giữa lạm phát và thất nghiệp trong dài hạn Câu 39: Chính sách mở rộng tài khoá nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp: a. Cơ cấu

c. Theo mô hình cổ điển

b. Cơ học hay tạm thời

d. Chu kỳ

Câu 40: Để chống lạm phát do cầu kéo cần: a. Tăng lãi suất

c. Đầu tư đổi mới công nghệ

b. Giảm lãi suất

d. Cắt giảm thuế

Câu 41: Việc điều chỉnh liên tục các thông tin kinh tế khi lạm phát xảy ra được coi là: a. Tác động phân phối lại

c. Chi phí thực đơn

b. Chi phí mòn giày

d. Sự méo mó thông tin

Câu 42: Khoản tiền chính phủ mua trái phiếu của chính phủ nước ngoài sẽ được ghi vào cán cân thanh toán ở: a. Bên nợ tài khoản vãng lai

c. Bên có tài khoản vãng lai

b. Bên nợ tài khoản vốn

d. Bên có tài khoản vốn

Câu 43: Chính sách can thiệp nhằm nâng giá đồng nội tệ thường sử dụng khi quốc gia: a. Thâm hụt thương mại nhiều

c. SX phụ thuộc nguyên vật liệu nhập khẩu

b. Có tỷ lệ thất nghiệp cao

d. Thiếu hụt dự trữ ngoại tệ

Câu 44: Câu nào sau đây đúng: a. Tăng xuất khẩu sẽ làm tăng cung trên thị trường ngoại hối và làm tăng tỷ giá b. Tăng nhập khẩu sẽ làm tăng cung trên thị trường ngoại hối và làm tăng tỷ giá c. Đầu tư nước ngoài tăng sẽ làm tăng cung trên thị trường ngoại hối và làm giảm tỷ giá d. Đầu tư nước ngoài tăng sẽ làm tăng cung trên thị trường ngoại hối và làm tăng tỷ giá Câu 45: Nếu lạm phát trong nước cao hơn nước ngoài thì tỷ giá thực tế sẽ … và khả năng cạnh tranh của quốc gia sẽ …: a. Giảm, tăng

b. Tăng, giảm

c. Giảm, giảm

d. Tăng, tăng

Kinh Tế Học Vi Mô Và Kinh Tế Học Vĩ Mô

Kết quả

Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô:

Với cách hiểu như vậy, có thể nói, kinh tế học quan tâm đến các lựa chọn kinh tế (và các hậu quả của chúng) trong phạm vi xã hội nói chung. Tuy nhiên, khi đối tượng nghiên cứu của kinh tế học được giới hạn lại trong một lĩnh vực cụ thể, xác định nào đó, nó phát triển thành các môn kinh tế học cụ thể như: kinh tế học tiền tệ – ngân hàng, kinh tế học môi trường, kinh tế học nhân lực hay kinh tế học công cộng v.v…Chẳng hạn, kinh tế học công cộng chính là môn khoa học ứng dụng các nguyên lý kinh tế học vào việc xem xét, phân tích hoạt động của khu vực công cộng. Các môn kinh tế học cụ thể có thể được xem như những nhánh khác nhau của kinh tế học. Song, khác với việc rẽ nhánh sâu vào các lĩnh vực cụ thể của đối tượng nghiên cứu, ở phạm vi rộng hơn, kinh tế học bao gồm hai phân nhánh chính: kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô.

Kinh tế học vi mô: Kinh tế học vi mô tập trung nghiên cứu các hành vi của các cá nhân (những người sản xuất và người tiêu dùng) trên từng thị trường hàng hóa riêng biệt. Nền kinh tế được hợp thành từ nhiều thị trường hàng hoá khác nhau (các thị trường: vải vóc, quần áo, ô tô, gạo, máy móc, lao động v.v…). Khi nghiên cứu về các lựa chọn kinh tế, kinh tế học vi mô xem xét những lựa chọn này trong khuôn cảnh của một thị trường cụ thể nào đó. Nói chung, nó tạm thời bỏ qua những tác động xuất phát từ các thị trường khác. Nó giả định các đại lượng kinh tế chung của nền kinh tế như mức giá chung, tỷ lệ thất nghiệp v.v… như là những biến số đã xác định. Hướng vào từng thị trường cụ thể, nó xem xét xem những cá nhân như người tiêu dùng, nhà kinh doanh (hay doanh nghiệp), nhà đầu tư, người có tiền tiết kiệm, người lao động v.v… lựa chọn các quyết định như thế nào? Nó quan tâm xem sự tương tác lẫn nhau giữa những người này, trên một thị trường riêng biệt nào đó, diễn ra như thế nào và tạo ra những kết cục gì? Chẳng hạn, khi phân tích về thị trường vải, nhà kinh tế học vi mô sẽ quan tâm đến những vấn đề như: những yếu tố nào chi phối các quyết định của những người tiêu dùng vải? Nhu cầu về vải của mỗi cá nhân và của cả thị trường được hình thành như thế nào và biến động ra sao? Người sản xuất vải sẽ lựa chọn các quyết định như thế nào khi đối diện với các vấn đề như: số lượng công nhân cần thuê? lượng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cần đầu tư, mua sắm? sản lượng vải nên sản xuất? Khi những người tiêu dùng và người sản xuất vải tham gia và tương tác với nhau trên thị trường thì sản lượng và giá cả vải sẽ hình thành và biến động như thế nào? Thật ra, các biến số giá cả và sản lượng thường quan hệ chặt chẽ với nhau. Giá cả thị trường của một loại hàng hoá một mặt, được hình thành như là kết quả tương tác lẫn nhau của nhiều người tham gia vào các giao dịch thị trường (những người tiêu dùng với nhau, những người sản xuất với nhau và khối những người tiêu dùng và khối những người sản xuất với nhau); mặt khác, lại ảnh hưởng trở lại đến các quyết định của những người này. Vì thế, lý thuyết kinh tế học vi mô đôi khi còn được gọi là lý thuyết giá cả.

Kinh tế học vĩ mô: Kinh tế học vĩ mô tập trung xem xét nền kinh tế như một tổng thể thống nhất. Nó không nhìn nền kinh tế thông qua cái nhìn về từng thị trường hàng hoá cụ thể cũng giống như trường hợp người họa sỹ nhìn một cánh rừng một cách tổng thể thường không để mắt một cách chi tiết đến từng cái cây. Người hoạ sỹ có thể vẽ một cánh rừng mà không nhất thiết phải thể hiện chi tiết những cái cây trong đó.

Khi phân tích những lựa chọn kinh tế của xã hội, kinh tế học vĩ mô quan tâm đến đại lượng hay biến số tổng hợp của cả nền kinh tế. Cũng là phân tích về giá cả, song nó không quan tâm đến những biến động của từng loại giá cụ thể như giá vải, giá lương thực, mà là chú tâm vào sự dao động của mức giá chung. Cần có những kỹ thuật tính toán để có thể quy các mức giá cụ thể của những hàng hoá riêng biệt về mức giá chung của cả nền kinh tế, song đó là hai loại biến số hoàn toàn khác nhau. Sự thay đổi trong mức giá chung được thể hiện bằng tỷ lệ lạm phát. Đo lường tỷ lệ lạm phát, giải thích nguyên nhân làm cho lạm phát là cao hay thấp, khảo cứu hậu quả của lạm phát đối với nền kinh tế cũng như các khả năng phản ứng chính sách từ phía nhà nước v.v… là góc nhìn của kinh tế học vĩ mô về giá cả. Cũng có thể nói như vậy về biến số sản lượng. Khi chỉ quan tâm đến sản lượng của các hàng hoá cụ thể, nghĩa là ta vẫn đang nhìn sản lượng dưới góc nhìn của kinh tế học vi mô. Kinh tế học vĩ mô không chú tâm vào sản lượng của các hàng hoá cụ thể như vải hay lương thực mà quan tâm đến tổng sản lượng của cả nền kinh tế. Tổng sản lượng đó được hình thành như thế nào, do những yếu tố nào quy định, biến động ra sao? Những chính sách nào có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn (hay sự gia tăng liên tục của tổng sản lượng)? v.v… Đó là những câu hỏi mà kinh tế học vĩ mô cần giải đáp.

Kinh tế học vĩ mô cũng có thể chia nền kinh tế thành những cấu thành bộ phận để khảo cứu, phân tích. Song khác với kinh tế học vi mô, các bộ phận cấu thành này vẫn mang tính tổng thể của cả nền kinh tế. Ví dụ, nó xem các kết quả vĩ mô như là sản phẩm của sự tương tác giữa thị trường hàng hoá, thị trường tiền tệ, thị trường lao động. Tuy nhiên, ở đây các thị trường trên đều được xem xét như là các thị trường chung, có tính chất tổng hợp của toàn bộ nền kinh tế.

Như vậy, kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô thể hiện các cách nhìn hay tiếp cận khác nhau về đối tượng nghiên cứu. Chúng là hai phân nhánh khác nhau của kinh tế học, song có quan hệ chặt chẽ với nhau. Những tri thức kinh tế học vi mô là nền tảng của các hiểu biết về nền kinh tế vĩ mô. Để có những hiểu biết về thị trường lao động chung hay tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế, người ta cần phải nắm được cách lựa chọn hay phản ứng của người la o động và doanh nghiệp điển hình trên một thị

trường lao động cụ thể.

PGS.TS. Phí Mạnh Hồng (Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa)

Phân Biệt Kinh Tế Vi Mô Và Kinh Tế Vĩ Mô

Phân biệt kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô. Bài tập cá nhân Kinh tế học đại cương 9 điểm.

Căn cứ vào góc độ, phạm vi và sự tương tác giữa các hoạt động kinh tế, kinh tế học phân chia thành hai bộ phận quan trọng: Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô.

Kinh tế học vi mô

Kinh tế học vi mô nghiên cứu những hành vi của các chủ thể kinh tế, như doanh nghiệp, hộ gia đình…trên một thị trường cụ thể.

* Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích cơ chế thị trường thiết lập ra giá cả tương đối giữa các mặt hàng và dịch vụ và sự phân phối các nguồn tài nguyên giới hạn giữa nhiều cách sử dụng khác nhau. Kinh tế vi mô phân tích thất bại của thị trường, khi thị trường không vận hành hiệu quả, cũng như miêu tả những điều kiện cần có trong lý thuyết cho việc cạnh tranh hoàn hảo.

* Phạm vi nghiên cứu: Các lý luận cơ bản cho kinh tế học như cung, cầu, giá cả, thị trường; Các lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng; Lý thuyết về hành vi của người sản xuất; Cấu trúc thị trường; Thị trường các yếu tố sản xuất: Lao động – vốn – Tài nguyên; Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường; Các lý luận về trao đổi, phúc lợi kinh tế; Các lý luận về thất bại thị trường;….

* Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô hình hoá; Phương pháp so sánh tĩnh; Phương pháp phân tích cận biên;….

* Ví dụ: Kinh tế vĩ mô nghiên cứu sự lựa chọn của người tiêu dùng: Với ngân sách hạn chế, người tiêu dùng lưa chọn hàng hoá và dịch vụ như thế nào để tối đa hoá độ thoả dụng; Hộ gia đình mua bao nhiêu hàng hoá, cung cấp bao nhiêu giờ lao động; Hoặc nghiên cứu hành vi của doanh nghiệp, tập trung xem xét quyết định của doanh nghiệp trong việc lựa chọn yếu tố đầu vào, sản lượng để tối đa hoá lợi nhuận; doanh nghiệp thuê bao nhiêu lao động và bán bao nhiêu hàng hoá; Hoặc nghiên cứu các thị trường cụ thể: thị trường lao động, đất đai, vốn; nghiên cứu các mô hình thị trường: cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo, độc quyền…

Kinh tế học vĩ mô

Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu những vấn đề bao trùm toàn bộ nền kinh tế như sản lượng quốc gia, tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, tổng cung, tổng cầu, các chính sách kinh tế quốc gia, thương mại quốc tế v.v. Nó nghiên cứu nền kinh tế như một tổng thể thống nhất.

* Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố như thu nhập quốc gia, sản lượng, tiêu dùng, thất nghiệp, lạm phát, tiết kiệm, đầu tư, buôn bán đa quốc gia và tài chính đa quốc gia. Các mô hình này và các dự báo do chúng đưa ra được cả chính phủ lẫn các tập đoàn lớn sử dụng để giúp họ phát triển và đánh giá các chính sách kinh tế và các chiến lược quản trị.

* Phạm vi nghiên cứu: tổng sản phẩm, việc làm, lạm phát, tăng trưởng, chu kỳ kinh tế, vai trò ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ, v.v.

* Phương pháp nghiên cứu: Kinh tế học vĩ mô sử dụng tích cực phương pháp mô hình hóa. Gần như mỗi một hiện tượng kinh tế vĩ mô lại được mô tả bằng một mô hình riêng với những giả thiết riêng

* Các trường phái kinh tế học vĩ mô: Chủ nghĩa Keynes; Trường phái tổng hợp; Trường phái tân cổ điển; Chủ nghĩa kinh tế tự do mới; Trường phái cơ cấu;….

* Ví dụ: Kinh tế vĩ mô nghiên cứu sự ảnh hưởng của các khoản chi tiêu đến tổng cầu. Sự tác động của chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ đến tổng cầu, sự tương tác giữa tổng cung và tổng cầu tạo nên các cán cân bằng kinh tế vĩ mô như thế nào?….

Kinh tế học vi mô đi sâu nghiên cứu, phân tích những tế bào kinh tế cụ thể, còn kinh tế học vĩ mô nghiên cứu tổng thể nền kinh tế, tức là nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa các tế bào kinh tế có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của nền kinh tế.

Kinh tế học vi mô và vĩ mô tuy nghiên cứ kinh tế trên những giác độ khác nhau nhưng đều là những bộ phận quan trọng cấu thành nên kinh tế học, không thể chia cắt mà bổ sung cho nhau. Trong thực tiễn kinh tế và quản lý kinh tế, nếu chỉ giải quyết những vấn đề kinh tế vi mô, quản lý kinh tế vi mô hay quản lý sản xuất kinh doanh mà không có điều chỉnh cần thiết của kinh tế vĩ mô, quản lý nhà nước về kinh tế thì nền kinh tế sẽ bất ổn định và không thể phát triển được.

Kinh Tế Vi Mô Là Gì? Mối Quan Hệ Giữa Kinh Tế Vi Mô Và Kinh Tế Vĩ Mô

Kinh tế vi mô là gì?

Kinh tế vi mô hay kinh tế tầm nhỏ (tiếng Anh là Microeconomics), là một phân ngành chủ yếu của kinh tế học, chuyên nghiên cứu về hành vi kinh tế của các chủ thể tham gia vào nền kinh tế như người tiêu dùng, nhà sản xuất và cách các chủ thể này tương tác với nhau.

Hiểu một cách đơn giản nhất, bản chất của kinh tế vi mô là nghiên cứu hành vi của từng cá nhân, doanh nghiệp như người tiêu dùng, người sản xuất, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp… và sự tương tác giữa họ trên các thị trường cụ thể.

Kinh tế vi mô nghiên cứu mối quan hệ giữa cung cầu hàng hoá và sự tương tác của chúng trong việc hình thành nên giá cả thị trường.

Nghiên cứu sự lựa chọn của người tiêu dùng như người tiêu dùng lựa chọn hàng hóa và dịch vụ như thế nào khi ngân sách bị hạn chế.

Nghiên cứu số lượng hàng hóa mà hộ gia đình đã mua và số giờ lao động mà họ đã cung cấp.

Nghiên cứu hành vi của doanh nghiệp như các quyết định về lựa chọn yếu tố đầu vào, số lượng lao động mà doanh nghiệp thuê và hàng hóa mà doanh nghiệp bán….

Nghiên cứu các mô hình thị trường như thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền hay thị trường cạnh tranh không hoàn hảo…

Đối tượng và nội dung nghiên cứu của kinh tế vi mô

Là một phân ngành kinh tế tầm nhỏ, kinh tế vi mô có đối tượng và nội dung nghiên cứu cụ thể.

Đối tượng của kinh tế vi mô

Kinh tế vi mô sẽ cung cấp các kiến thức cho nhà quản lý doanh nghiệp để họ giải quyết 3 vấn đề cơ bản sau:

Sản xuất cái gì?

Sản xuất bằng cách nào?

Sản xuất cho ai?

Như vậy, đối tượng nghiên cứu của kinh tế vi mô là:

Nghiên cứu các vấn đề kinh tế cơ bản của từng đơn vị kinh tế

Nghiên cứu tính quy luật và xu hướng vận động tất yếu của các hoạt động kinh tế vi mô, những “khuyết tật” của nền kinh tế thị trường và vai trò của Chính phủ.

Nội dung nghiên cứu của kinh tế vi mô

Trong kinh tế vi mô, nội dung nghiên cứu được tập trung chủ yếu vào vấn đề quan trọng là: Những vấn đề kinh tế cơ bản về thị trường, sản xuất và chi phí, lợi nhuận và quyết định cung cấp thị trường các yếu tố đầu vào, hạn chế của kinh tế thị trường và sự can thiệp của chính phủ.

Kinh tế vi mô và những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu kinh tế vi mô, lựa chọn kinh tế tối ưu, ảnh hưởng của quy luật khan hiếm, lợi suất giảm dần, quy luật chi phí cơ hội tăng dần và hiệu quả kinh tế.

Cung cầu hàng hóa trên thị trường: Nghiên cứu cung và cầu, các nhân tố ảnh hưởng đến cung và cầu, cơ chế hình thành giá và sự thay đổi của giá do cung cầu thay đổi và các hình thức điều tiết giá.

Nghiên cứu tác động của các nhân tố tới lượng cầu và lượng cung về mặt lượng thông qua xem xét các loại hệ số co dãn và ý nghĩa của các loại co dãn đó.

Nghiên cứu các vấn đề về tiêu dùng như quy luật lợi ích cận biên giảm dần trong tiêu dùng, sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng.

Sản xuất – Chi phí – Lợi nhuận: Nghiên cứu các quy luật trong sản xuất, chi phí và lợi nhuận.

Nghiên cứu các mô hình về thị trường: thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo bao gồm cạnh tranh độc quyền và độc quyền tập đoàn. Kinh tế vi mô sẽ nghiên cứu, xem xét thông qua việc xác định mức sản lượng, giá bán nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Nghiên cứu các vấn đề về cung cầu lao động đối với doanh nghiệp trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo.

Nghiên cứu những thất bại của kinh tế thị trường thông qua việc nghiên cứu khuyết tật của kinh tế thị trường và vai trò của Chính phủ

Phân biệt kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô

Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô là hai khái niệm rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Rất nhiều người có sự nhầm lẫn về chúng. Vậy phân biệt kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô như thế nào? Hai khái niệm này giống và khác nhau ở điểm nào? Cùng theo dõi bảng sau để nắm rõ.

Giống nhau

Cả hai đều là những bộ phận quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia. Chúng có mối quan hệ tác động lẫn nhau giúp nền kinh tế phát triển bền vững.

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng, doanh nghiệp, hộ gia đình tham gia vào nền kinh tế.

Nghiên cứu tổng thể nền kinh tế bao gồm cả quốc gia và quốc tế.

Đối tượng nghiên cứu

Các yếu tố thuộc về kinh tế cá thể như: Cung cầu hàng hóa, cạnh tranh doanh nghiệp, sản xuất, chi phí, lợi nhuận…

Các yếu tố kinh tế tổng thể như: đầu tư vốn, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân…

Mục tiêu

Có vai trò trong việc xác định giá của một sản phẩm cùng với giá của các yếu tố sản xuất khác như đất đai, nguồn lao động, nguồn vốn, doanh nghiệp… trong nền kinh tế.

Duy trì ổn định ở mức giá chung và giải quyết các vấn đề chính của nền kinh tế như: lạm phát, giảm phát, tỷ lệ thất nghiệp và đói nghèo…

Các yếu tố tác động

– Cung – Cầu

– Giá cả của hàng hóa và dịch vụ

– Giá của các yếu tố sản xuất

– Mức tiêu thụ

– Phúc lợi kinh tế

– Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường

– Thu nhập quốc gia

– Mức giá chung

– Phân phối việc làm, tỷ lệ thất nghiệp

– Tiền tệ

– Vai trò ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ

Mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô

Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô tuy đối tượng nghiên cứu khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ gắn bó, tác động qua lại lẫn nhau. Theo đó:

Kết quả kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào hành vi của kinh tế vi mô, đồng nghĩa với việc kinh tế quốc dân phụ thuộc vào sự phát triển của doanh nghiệp, của tế bào kinh tế trong sự tác động ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô, của nền kinh tế.

Kinh tế vĩ mô sẽ tạo hành lang, môi trường và tạo điều kiện cho kinh tế vi mô phát triển

Có thể thấy, kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi của kinh tế vi mô. Theo đó, nền kinh tế muốn phát triển phải phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp, các tế bào kinh tế. Ngược lại, hành vi của các doanh nghiệp, các tế bào kinh tế sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của kinh tế vĩ mô.

Các khái niệm trong kinh tế vi mô cần nắm

ATC kinh tế vi mô là gì?

ATC là ký tự viết tắt của khái niệm chi phí bình quân (tiếng Anh là average total cost). Chi phí bình quân là chi phí tính trên mỗi đơn vị sản lượng, trong đó bao gồm tất cả các chi phí đầu vào của sản xuất. Tổng chi phí bình quân (ATC) được tính bằng công thức:

ATC = TC/Q

Trong đó:

Q là sản lượng

TC là tổng chi phí của tất cả các loại đầu vào được sử dụng để sản xuất ra sản lượng.

Ngoài ra, tổng chi phí bình quân (ATC) có thể được tính bằng cách lấy chi phí cố định bình quân (AFC) cộng với chi phí biến đổi bình quân (AVC): ATC = AFC + AVC

Trong kinh tế vi mô, tổng chi phí bình quân khi được kết hợp với giá sẽ xác định lợi nhuận hoặc lỗ trên mỗi đơn vị mà một công ty tối đa hóa lợi nhuận nhận được từ sản xuất ngắn hạn. Theo đó:

Nếu giá cao hơn chi phí bình quân thì công ty sẽ nhận được lợi nhuận trên mỗi đơn vị.

Nếu giá thấp hơn chi phí bình quân, công ty phải chịu lỗ trên mỗi đơn vị.

Nếu giá bằng tổng chi phí bình quân, thì công ty chỉ hòa vốn, không nhận được lợi nhuận cũng không phát sinh một khoản lỗ trên mỗi đơn vị.

Kinh tế vi mô TVC là gì?

TVC trong kinh tế vi mô là ký tự viết tắt của khái niệm tổng chi phí biến đổi (TVC), đây là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để mua các yếu tố sản xuất biến đổi trong mỗi đơn vị thời gian, gồm chi phí mua nguyên vật liệu, tiền trả lương cho công nhân…

Kinh tế vi mô độc quyền là gì?

Kinh tế vi mô độc quyền là kinh tế vi mô xét ở hai yếu tố độc quyền bán và độc quyền mua. Theo đó:

– Độc quyền bán (tiếng anh là Monopoly hay Monopolist), là trạng thái thị trường chỉ có duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm, không có sản phẩm thay thế gần gũi. Đây là một trong những dạng của thất bại thị trường, là trường hợp cực đoan của thị trường thiếu tính cạnh tranh.

Ví dụ: Hãng Microsoft độc quyền trên toàn thế giới với hệ điều hành Windows.

Hãng độc quyền có vị trí đặc biệt trên thị trường. Nếu nhà độc quyền quyết định nâng giá bán sản phẩm, hãng sẽ không phải lo về việc các đối thủ cạnh tranh sẽ đặt giá thấp hơn để chiếm thị phần lớn hơn, làm thiệt hại tới mình. Hãng độc quyền quyết định và kiểm soát mức giá, sản lượng cung ứng.

Chỉ có một hãng duy nhất cung ứng toàn bộ sản phẩm trên thị trường.

Sản phẩm hàng hóa trên thị trường độc quyền không có hàng hóa thay thế gần gũi. Nhà độc quyền sẽ không lo ngại về việc người tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng các sản phẩm thay thế khi nhà độc quyền định giá cao hơn.

Thị trường độc quyền bán thuần túy có rào cản lớn về việc gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường. Theo đó, rào cản gia nhập khiến cho hãng độc quyền bán là nhà sản xuất và cung ứng duy nhất trên thị trường. Nếu không có rào cản rút lui khỏi thị trường thì sẽ không có bất kỳ sản phẩm nào mà nhà độc quyền đó đã cung cấp cho thị trường.

Đường cầu của hãng độc quyền là đường dốc xuống về phía phải, tuân theo luật cầu.

Nguyên nhân cơ bản dẫn đến độc quyền bán là hàng rào gia nhập. Theo đó, doanh nghiệp độc quyền tiếp tục là người bán duy nhất trên thị trường vì các doanh nghiệp khác không thể gia nhập thị trường và cạnh tranh với nó.

– Độc quyền mua (tiếng Anh là Monopsony) là một điều kiện thị trường mà trong đó chỉ có một người mua. Trong kinh tế vi mô độc quyền, một người mua duy nhất thống trị thị trường độc quyền mua trong khi một người bán duy nhất kiểm soát thị trường độc quyền.

Trong một thị trường độc quyền mua, bên nắm quyền lực kiểm soát là một người mua. Người mua này có thể sử dụng lợi thế quy mô của mình để có được giá thấp, vì có nhiều người bán tranh giành được kinh doanh với họ.

Tình trạng độc quyền mua có thể xảy ra phổ biến trong thị trường lao động khi một chủ lao động duy nhất có lợi thế hơn lực lượng lao động. Khi điều này xảy ra, các nhà bán buôn (trong trường hợp này là các nhân viên tiềm năng) đồng ý với mức lương thấp hơn do các yếu tố từ sự kiểm soát công ty mua hàng.

Kinh tế vi mô sản xuất là gì?

Kinh tế vi mô sản xuất hay sản xuất trong kinh tế vi mô là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất? làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?

Trong kinh tế vi mô, tùy theo sản phẩm, yếu tố sản xuất sẽ được khai thác và nghiên cứu theo 3 khu vực chủ yếu:

Khu vực một của nền kinh tế: Nông – Lâm – Ngư nghiệp

Khu vực 2 của nền kinh tế: Công nghiệp nặng – công nghiệp nhẹ, Xây dựng

Khu vực 3 của nền kinh tế: dịch vụ

AC trong kinh tế vi mô là gì?

AC trong kinh tế vi mô là ký tự viết tắt của khái niệm chi phí trung bình (tiếng Anh là average cost) là tổng chi phí tính trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm tương ứng ở mỗi mức sản lượng. AC được xác định bằng 2 cách:

Hoặc lấy tổng chi phí chia cho sản lượng tương ứng: ACi=TCi/Qi

Hoặc lấy chi phí cố định trung bình cộng với chi phí biến đổi trung bình tương ứng ở mức sản lượng đó: AC. = AFC. + AVC

Giá trần là gì?

Giá trần (tiếng Anh là Price ceiling) trong kinh tế vi mô là mức giá tối đa mà nhà nước buộc những người bán phải chấp hành. Hiểu đơn giản là là mức giá cao nhất có thể bán trên thị trường nhưng nhỏ hơn giá cân bằng thị trường.

Thông thường, chính sách giá trần được áp dụng cho một số thị trường như: thị trường nhà ở, thị trường vốn, thị trường xăng dầu…

Ví dụ: Liên bộ Công thương – Tài chính công bố mức giá xăng E5 RON 92 có mức trần mới là 11.956 đồng/lít; xăng RON95-III là 12.560 đồng/lít; Dầu diesel 0.05S có mức trần là 11.259 đồng/lít; dầu hỏa là 9.141 đồng/lít và dầu mazut 180CST 3.5S có mức trần là 9.453 đồng/kg. Doanh nghiệp không được bán vượt quá mức giá trần, nếu bán vượt quá sẽ bị xử phạt.

Mục tiêu khi thiết lập mức giá trần của nhà nước là kiểm soát giá để bảo vệ lợi ích của những người tiêu dùng. Khi nhà nước thiết lập giá trần nghĩa là trên thị trường sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa. Theo đó, khi mức giá cân bằng trên thị trường được xem là quá cao, nhà nước đưa ra mức giá trần thấp hơn với hi vọng những người tiêu dùng có khả năng mua được hàng hoá với giá thấp. Điều này cũng giúp những người có thu nhập thấp vẫn có khả năng tiếp cận được các loại hàng hoá quan trọng.

Giá sàn (tiếng Anh là Price Floor) trong kinh tế vi mô là mức giá tối thiểu mà nhà nước quy định. Lúc này, người mua không thể trả giá với mức giá thấp hơn giá sàn. Hiểu đơn giản, giá sàn là mức giá thấp nhất mà người mua có thể mua trên thị trường nhưng cao hơn giá cân bằng thị trường.

Ví dụ: Nhà nước đưa ra mức giá sàn cho mặt hàng lúa gạo là 15.000 VNĐ/kg. Lúc này người mua không thể trả giá cho mặt hàng lúa gạo thấp hơn mức giá này.

Chính phủ quy định giá sàn cho một loại hàng hóa nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của người sản xuất, cung ứng hàng hóa. Khi chính phủ quy định giá sàn thì trên thị trường sẽ xảy ra tình trạng dư thừa hàng hoá.

DWL trong kinh tế vi mô là gì?

DWL trong kinh tế vi mô là ký tự viết tắt của khái niệm tổn thất tải trọng (tiếng Anh là deadweight – loss). Đây là khái niệm thường được dùng để chỉ phần thặng dư mà người tiêu dùng mất đi, nhưng người sản xuất, chính phủ hoặc ai đó không được hưởng.

Hiện tượng tổn thất tải trọng xuất hiện khi thị trường cạnh tranh bị độc quyền hóa hoặc khi chính phủ áp dụng các chính sách can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh tế (ví dụ như chính sách thương mại).

Có thể thấy, tìm hiểu và nghiên cứu kinh tế vi mô sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan nhất về các chủ thể kinh tế như người tiêu dùng, nhà sản xuất và cách các chủ thể này tương tác với nhau. Từ đó làm nền tảng cho việc nghiên cứu nền kinh tế ở mức độ tổng quát và chuyên sâu hơn nhằm đưa ra những chiến lược và định hướng phát triển.

Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Ôn Tập Và Kiểm Tra Môn Học: Kinh Tế Vĩ Mô trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!