Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Phân Hệ Tính Giá Thành Sản Phẩm Sản Xuất Liên Tục Trong Phần Mềm Fast mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
– Trường “Sản phẩm” dùng để theo dõi tập hợp chi phí trực tiếp đến sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm.
– Trường “Phân xưởng” dùng để tập hợp chi phí trực tiếp thuộc phân xưởng, dây chuyền. Trường này được sử dụng để tập hợp các chi phí mà không thể chỉ rõ trực tiếp được cho từng sản phẩm cụ thể. Trong trường hợp chỉ có một phân xưởng/dây chuyền sản xuất thì không cần sử dụng trường này.
– Trường “Bộ phận hạch toán” (tập hợp chi phí) dùng để theo dõi việc tập hợp các chi phí chung của bộ phận. Trong một bộ phận hạch toán có thể có nhiều phân xưởng. Bộ phận hạch toán đây có thể là nhà máy, phân xưởng (gồm có nhiều dây chuyền, nhóm sản phẩm). Trường bộ phận hạch toán chỉ cần sử dụng trong trường hợp trong bộ phận hạch toán còn có các phân xưởng/dây chuyền sản xuất mà có những chi phí ta không thể chỉ rõ được cho từng phân xưởng/dây chuyền sản xuất. Trong trường hợp ngược lại, nếu ta có thể chỉ rõ chi phí cho phân xưởng/dây chuyền sản xuất thì không cần sử dụng trường bộ phận hạch toán.
Chi phí phát sinh có thể được tập hợp ở 3 mức: ghi rõ trực tiếp cho sản phẩm, tập hợp theo phân xưởng/dây chuyền và hoặc tập hợp bộ phận hạch toán (nhà máy, phân xưởng gồm nhiều dây chuyền/nhóm sản phẩm).
Đối với các chi phí không ghi rõ trực tiếp cho từng sản phẩm thì sẽ được tập hợp theo các tiêu thức khác nhau và sau đó được phân bổ cho các sản phẩm.
Các bước tính giá thành sản phẩm bao gồm
Cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được cập nhật cho từng sản phẩm ở từng phân xưởng.
Trong trường hợp một sản phẩm có số lượng dở dang khác nhau theo từng loại yếu tố chi phí thì ta phải chi tiết số lượng dở dang từng loại yếu tố chi phí.
Phiếu điều chuyển công đoạn
Phiếu điều chuyển công đoạn nhằm đáp ứng những trường hợp bán thành phẩm không qua nhập xuất kho mà được đưa trực tiếp qua công đoạn sau
Phiếu điều chuyển công đoạn không theo dõi tồn kho nhưng có thể lưu hoặc không lưu vào sổ cái. Tùy cách thức sử dụng chương trình, có 2 cách để không lưu vào sổ cái là:
Cách 1: chọn trạng thái khi lưu chứng từ là “Ghi và sổ kho”
Cách 2: Ghi tài khoản có của phiếu nhập = tài khoản có của phiếu xuất.
Tuy chương trình không theo dõi tồn kho nhưng chương trình vẫn lưu file 1 file tương tự như tồn kho để theo dõi riêng. Để xem những chứng từ điều chuyển công đoạn thì vào menu Giá thành sản xuất liên tục/ Báo cáo giá thành sản phẩm/ Bảng kê nhập (xuất) điều chuyển công đoạn
Tính số lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ
Dựa vào phiếu nhập kho (với mã giao dịch = 4 – Nhập kho thành phẩm từ sản xuất) chương trình sẽ tính số lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ.
Việc tính và áp giá nguyên vật liệu được thực hiện ở phân hệ hàng tồn kho, chức năng tính giá.
Tập hợp và phân bổ chi phí chi tiết theo nguyên vật liệu
Chức năng này được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí trong các trường hợp:
– Chi phí nguyên vật liệu được tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm hoặc
– Chi phí nguyên vật liệu được phân bổ dựa theo định mức vật tư.
Tập hợp và phân bổ chi phí theo hệ số
Chức năng này được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí trong các trường hợp:
– Chi phí được phân bổ theo hệ số
– Chi phí được phân bổ dựa vào các yếu tố chi phí khác (ví dụ theo nguyên vật liệu hoặc theo lương).
Chức năng này thường được sử dụng trong việc phân bổ lương và chi phí chung.
Lưu ý: trường hợp một yếu tố chi phí nào đó phân bổ dựa vào một yếu tố chi phí khác mà yếu tố chi phí khác này cũng được phân bổ tại chức năng này thì phải chạy lặp lại chức năng này 2 lần.
Tính giá thành sản phẩm
Tại chức năng này chương trình sẽ tính giá thành của sản phẩm sau khi các chi phí đã được tập hợp và phân bổ xong.
Điều chỉnh lại giá thành sản phẩm
Chương trình cho phép điều chỉnh lại giá của sản phẩm đã được tính ở bước tính giá thành.
Các thông tin điều chỉnh giá thành sản phẩm gồm có:
– Mã phân xưởng
– Mã sản phẩm
– Giá ngoại tệ
– Giá
– Tiền ngoại tệ
– Tiền
Cập nhật giá cho các phiếu nhập thành phẩm
Tại chức năng này chương trình sẽ áp giá cho các phiếu nhập thành phẩm sau khi giá đã được tính và điều chỉnh ở các bước trên.
Trường hợp bài toán tính giá thành cho nhiều công đoạn nối tiếp nhau thì sau khi tính giá thành cho công đoạn đầu, phải chạy lần lượt lại các bước tính nêu trên để tính giá thành cho công đoạn sau.
Kết chuyển chi phí sang tài khoản 154
Tại chức năng này chương trình sẽ tự động kết chuyển chi phí tập hợp trên các tài khoản 621,622,627 sang tài khoản chi phí sản xuất dở dang 154. Tuy nhiên trong một số trường hợp người dùng vẫn có thể kết chuyển chi phí sang 154 thông qua chức năng kết chuyển tự động ở menu ‘Kế toán tổng hợp’
Hướng Dẫn Tính Giá Thành Sản Xuất Trên Phần Mềm Misa
Hướng dẫn tính giá thành sản xuất trên MISA chúng tôi 2012 (QĐ 15)
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian nhất định để doanh nghiệp tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.Mục đích
Tài liệu này hướng dẫn người sử dụng tính giá thành sản xuất theo quyết định 15 trên phầnmềm MISA chúng tôi 2012
2.Cách thực hiện
2.1 Ví dụ bài tập giá thành
Chế độ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTCKế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,Vật tư xuất kho theo phương pháp bình quân cuối kỳ,Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .Doanh nghiệp X dùng 2 loại vật liệu M và N để sản xuất cả 2 loại sản phẩm A và B.Trong tháng 1/2011 có số liệu sau:Số dư đầu kỳ của NVL M: SL: 100; ĐG: 100.000đNVL N: SL: 120; ĐG: 200.000đ
1. Ngày 02/01/2011, DN mua: NVL M: SL: 500; ĐG: 120.000đNVL N: SL: 300; ĐG: 250.000đHĐ GTGT số 01234, số hiệu: AB/2008T của công ty CP An Thái, chưa thanh toán tiền
2. Ngày 05/01/2011, Xuất kho vật liệu M,N để sản xuất sản phẩm.SP A: 50 NVL M; 20 NVL NSP B: 40 NVL M; 40 NVL N
3. Ngày 15/01/2011, Nhập kho 50 sản phẩm A và 50 sản phẩm B.
4. Ngày 28/01/2011, chi phí nhân công sản xuất được tập hợp trong tháng 01/2011 là:SXSP A: 2.000.000đSXSP B: 3.000.000đ5. Ngày 28/01/2011, Chi phí sản xuất chung tháng 01/2011 là 500.000đ
6. Ngày 31/01/2011, Khấu hao dây chuyền sản xuất.Nguyên giá: 300.000.000đGiá trị hao mòn luỹ kế: 30.000.000đNgày mua và sử dụng: 01/01/2007Thời gian sử dụng: 5 năm
7. Cuối tháng nhập kho 30 sản phẩm A và 20 sản phẩm B.
Tài liệu gửi khách hàng 3/20
Hướng dẫn tính giá thành sản xuất trên MISA chúng tôi 2012 (QĐ 15) Phiên bản 1.0
Yêu cầu: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm A và B (Chi phí chung phân bổ cho sản phẩm A và B tính theo Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
2.2 Quy trình thực hiện
* Đối với vật tư là nguyên liệu, vật liệu thì chọn “Tính chất” là Vật tư, hàng hóa
* Đối với vật tư, hàng hóa là các thành phẩm sản xuất ra thì khi khai báo cần chọn “Tính chất “ là Thành phẩm:
BẠN DOWNLOAD Ở ĐÂY ĐỂ ĐƯỢC HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Nguồn: misa
Tài liệu hướng dẫn tính giá thành sản xuất trên phần mềm Misa 2012 ( QĐ 48): http://bit.ly/huongdantinhgiathanhsanxuattrenmisa48
Tài liệu hướng dẫn tính giá thành sản xuất trên phần mềm Misa 2012 ( QĐ15): http://bit.ly/tinhgiathanhsanxuattrenphanmemmisa15
Các Phương Pháp Tính Giá Thành Sản Xuất Sản Phẩm
Các phương pháp tính giá thành sản xuất đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam
Trong bài viết các phương pháp tính giá thành sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn được phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp
Bài viết các phương pháp tính giá thành sản xuất gồm các nội dung:
- Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
- Các phương pháp tính giá thành sản xuất
– Trình tự kế toán chi phí sản xuất sau khi đã lựa chọn phương pháp tính giá thành sản xuất
Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như thực tiễn hạch toán và là nội dung cơ bản nhất của tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức kế toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn kế toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phảm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng… và giai đoạn tinh giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành… theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói, việc phân chia quá trình kế toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong kế toán chi phí sản xuất – tức là đối tượng kế toán chi phí sản xuất – và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị – tức là đối tượng tính giá thành.
Như vậy, xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng và quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Để phân biệt được đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào các cơ sở sau đây:
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp.
Với sản xuất giản đơn, đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động). Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng
Với sản xuất phức tạp, đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm…, còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
* Loạt hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng kế toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ… Còn đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm như đã nêu ở trên.
* Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau; ngược lại, nếu trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng cho tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ, v.v… Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể, tùy thuộc vào đối tượng kế toán chi phí và đối tượng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong các phương pháp nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số phương pháp với nhau
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác quặng, than, gỗ…). Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ. Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành thành phẩm = Z1 + Z2 +… + Zn
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc…
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng), vv… để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền…), để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu.
Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc. Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ v.v…
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh chóng, cần tiến hành kế toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tính giá. Tuỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí, công việc kế toán chi tiết chi phí sản xuất có thể khác nhau nhưng có thể khái quát lại qua các bước sau:
Bước 1: Mở sổ (hoặc thẻ) kế toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm…). Sổ được mở riêng cho từng tài khoản 621, 622, 627, 154, 631, 142, 242, 335, 641, 642. Căn cứ để ghi vào sổ là số chi tiết các tài khoản tháng trước và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ (tiền lương, các khoản trích theo lương, vật liệu, dụng cụ, khấu hao…), bảng kê chi phí theo dự toán. Sổ có thể mở riêng cho từng đối tượng hoặc mở chung cho nhiều đối tượng.
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tượng kế toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời, lập thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ là các thẻ tính giá thành sản phẩm kỳ trước, sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê, tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng với bảng kê khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và kế toán… Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau:.
– Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất – kinh doanh phụ, từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
– Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Tùy theo phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức kế toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
IV/ Vận dụng phương pháp tính giá thành sản xuất trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu
1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể như các doanh nghiệp khai thác than, quặng, hải sản…; các doanh nghiệp sản xuất động lực (điện, nước, hơi nước, khí nén, khí đốt…). Do số lượng mặt hàng ít nên việc kế toán chi phí sản xuất được mở ở một số (hoặc thẻ) kế toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phương pháp liên hợp.
2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tùy theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp, vv…
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn vị và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của công tác quản lý, cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt hàng chỉ mới hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch (hay định mức) hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn.
3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách:
Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở các định mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thường là đầu tháng). Tùy theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng các phương pháp tính giá thành định mức khác nhau (theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, bộ phận sản phẩm rồi tổng hợp lại…). Việc thay đổi định mức là sự tăng hay giảm các định mức chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm do kết quả của việc áp dụng các định mức mới kinh tế và tiết kiệm hơn để thay đổi các định mức cũ đã lỗi thời. Việc thay đổi định mức được tiến hành vào ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng như kiểm tra việc thi hành định mức. Trường hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau mới phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán quy định được gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức, được hạch toán trên cơ sở các chứng từ báo động mang tín hiệu riêng hoặc theo phương pháp kiểm kê hay phương pháp pha cắt vật liệu.
Chứng từ báo động là những chứng từ phản ánh xuất bổ sung vật liệu hay thay thế vật liệu dẫn đến chênh lệch so với định mức. Còn phương pháp pha cắt vật liệu là phương pháp so sánh giữa số chi phí vật liệu thực tế chi ra so với số chi phí vật liệu tính theo định mức. Theo phương pháp kiểm kê, số chênh lệch vật liệu được xác định giống như phương pháp pha cắt nhưng chỉ áp dụng với những vật liệu quý hiếm, đắt tiền. Đối với chi phí tiền công, khoản chênh lệch cũng xác định tương tự như đối với chi phí vật liệu. Đối với các chi phí sản xuất chung, do bao hàm nhiều nội dung nên để đơn giản, cuối tháng chỉ cần so sánh tổng số chi phí thực tế so với định mức. Trường hợp cần thiết mới đi vào từng nội dung cụ thể.
4. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
Trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quy trình công nghệ gồm nhiều bước (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng (hay nguyên liệu, chế biến của bước sau thì phương pháp kế toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bước chế biến (giai đoạn công nghệ). Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Đối với chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ tập hợp theo từng phân xưởng, sau đó mới phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp.
Tùy theo tính chất hàng hóa của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương án không có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (hoặc tỷ lệ).
4.1. Tính giá thành phân bước theo phương án có bán thành phẩm
Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự.
4.2. Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ.
5. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ
Sản xuất phụ là ngành được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất – kinh doanh chính. Sản phẩm lao vụ của sản xuất phụ được sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất – kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp cho bên ngoài.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất, kinh doanh phụ tùy thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp, cụ thể:
5.1. Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ hoặc giá trị và khối lượng phục vụ không đáng kể
Chi phí sản xuất sẽ được tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động. Giá thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp.
5.2. Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ
Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận sản xuất phụ và giữa chúng có sự phục vụ lẫn nhau thì có thể áp dụng một trong các phương pháp khác tính giá thành sau đây:
* Phương pháp đại số: là phương pháp xây dựng và giải các phương trình đại số để tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ các đối tượng.
* Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu: theo phương pháp này, trước hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận sản xuất kinh doanh và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng.
Tiếp theo, xác định giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ phục vụ cho các bộ phận khác theo giá thành đơn vị mới.
* Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch: trình tự tính giá thành tương tự như phương pháp trên, chỉ khác thay giá thành đơn vị ban đầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá trị phục vụ lẫn nhau giữa các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Tiếp theo xác định giá trị phục vụ cho các đối tượng khác theo giá thành đơn vị mới.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
6 Phương Pháp Tính Giá Thành Sản Phẩm Trong Các Doanh Nghiệp Sản Xuất
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì tính giá thành sản phẩm là việc vô cùng quan trọng. Hiện nay có rất nhiều cách tính khác nhau nhằm phục vụ cho các loại hình kinh doanh sản xuất khác nhau. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn 6 phương pháp phổ biến nhất để tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các chi phí cho một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của việc sử dụng tài sản, lao động, vật tư và tiền vốn trong quá trình sản xuất.
Giá thành không chỉ là căn cứ quan trọng để xác định giá bán sản phẩm mà còn để xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân loại giá thành sản phẩm
Việc phân loại giá thành sản phẩm giúp cho kế toán có thể nghiên cứu và quản lý, hạch toán tốt giá thành sản phẩm và cũng đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng giá cả sản phẩm. Dựa vào các tiêu chí khác nhau và xét theo nhiều góc độ khác nhau mà người ta phân thành các loại giá thành khác nhau.
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu
Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào sản xuất trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán kinh phí.
Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Loại giá thành này được xác định trước khi bước vào sản xuất và được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch.
Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí thực tế phát sinh tổng hợp trong kỳ và sản lượng sản phẩm đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm.
Xét theo phạm vi phát sinh chi phí
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được tính toán xác định sau khi sản phẩm được tiêu thụ. Đây là căn cứ để xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
6 phương pháp tính giá thành sản phẩm
1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp)
Đây là phương pháp thường được áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với số lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, gỗ, than,…). Tuy nhiên, những doanh nghiệp lớn có quy trình sản xuất phức tạp cũng có thể áp dụng phương pháp này với điều kiện là sản xuất ít loại sản phẩm với số lượng lớn.
Công thức tính:
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm = Tổng giá thành sản xuất sản phẩm / Số lượng sản phẩm hoàn thành
2. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ (định mức)
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng),…Vì vậy, để giảm bớt khối lượng hạch toán thì kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm cùng loại và đối tượng tập hợp giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm.
Công thức tính:
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Số sản phẩm tiêu chuẩn * Giá đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành thực tế = Giá thành kế hoạch * Giá thành tỷ lệ
3. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, ngoài thu được sản phẩm chính còn thu được cả sản phẩm phụ. Ví dụ như các doanh nghiệp chế biến dầu thô hay các doanh nghiệp sản xuất gỗ.
Công thức tính:
Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ – Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính – Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ
4. Phương pháp theo đơn đặt hàng
Với việc xác định giá thành trên từng đơn đặt hàng, phương pháp này phù hợp áp dụng cho các công ty xây dựng, các công ty sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ cho từng dự án hay các công ty xuất nhập khẩu theo đơn hàng.
Theo phương pháp này thì đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và cũng là đối tượng tính giá thành. Giá thành cho từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành, hay giao hàng cho khách hàng.
Công thức tính:
Giá thành của từng đơn hàng = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung phát sinh từ lúc bắt đầu cho tới lúc kết thúc đơn đặt hàng
Những đơn đặt hàng chưa hoàn thành vào thời điểm cuối kỳ thì toàn bộ các chi phí sản xuất đã tập hợp theo đơn đặt hàng đó được coi là giá trị của những sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau.
5. Phương pháp hệ số
Đây là phương pháp được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một chu kỳ sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm chính thì cần phải quy đổi các sản phẩm chính khác nhau về một loại sản phẩm duy nhất, gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi được xây dựng sẵn. Sản phẩm có hệ số 1 được chọn làm sản phẩm tiêu chuẩn.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp là phân xưởng hay quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành.
Công thức tính:
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm / Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi)
Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc * Hệ số quy đổi từng loại
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ – Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
6. Phương pháp phân bước
Áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quy trình sản xuất bao gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau theo trình tự, mỗi công đoạn chế biến một loại bán thành phẩm. Bán thành phẩm của công đoạn trước là đối tượng của công đoạn sau. Các loại hình doanh nghiệp điển hình là doanh nghiệp chế biến đồ hộp, đồ gia dụng, quần áo thời trang,…
Công thức tính:
Giả sử một quy trình sản xuất gồm 3 giai đoạn, ta có cách tính sau
Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Phân Hệ Tính Giá Thành Sản Phẩm Sản Xuất Liên Tục Trong Phần Mềm Fast trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!