Cập nhật thông tin chi tiết về Kinh Tế Vi Mô Là Gì? Phân Biệt Kinh Tế Vĩ Mô Với Kinh Tế Vi Mô mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Kinh tế vi mô là gì? Tổng quan các thông tin hữu ích
Kinh tế vi mô là gì?
Kinh tế vi mô có tên gọi trong tiếng Anh là microeconomics. Đây là một ngành của kinh tế học, nghiên cứu về hành vi của người dùng và doanh nghiệp cũng như quá trình xác định giá và lượng của các đầu vào và sản xuất trong thị trường cụ thể.
Trong quá trình phân tích nền kinh tế vĩ mô, người ta nghiên cứu chủ yếu về cách thức phân bổ nguồn nhân lực kinh tế khan hiếm cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, tìm kiếm các phát hiện từ những yếu tố chiến lực; từ đó quyết định tới việc sử dụng nguồn nhân lực.
Hiểu một cách đơn giản nhất, kinh tế vi mô là nghiên cứu hành vi của cá nhân, doanh nghiệp như người tiêu dùng, người sản xuất,….và sự tương tác giữa họ dựa trên các thị trường cụ thể.
Ví dụ cụ thể như:
Nghiên cứu sự lựa chọn của người tiêu dùng như người tiêu dùng lựa chọn hàng hóa, dịch vụ như thế nào khi ngân sách hạn chế.
Kinh tế vi mô nghiên cứu mối quan hệ giữa cung cấp hàng hóa với sự tương tác của chúng trong việc hình thành giá cả thị trường.
Nghiên cứu các mô hình thị trường như thị trường độc quyền, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo,….
Kinh tế học vi mô?
Kinh tế học vi mô nghiên cứu các hành vi của chủ thể kinh tế như doanh nghiệp, hộ gia đình,…tại một môi trường cụ thể. Mục tiêu chính từ hoạt động nghiên cứu đó chính là phân tích cơ chế thị trường thiết lập ra giá cả giữa các mặt hàng và dịch vụ một cách tương đối, cùng với đó là sự phân phối các nguồn tài nguyên giới hạn giữa nhiều cách sử dụng khác nhau.
Đối tượng nghiên cứu của nền kinh tế vi mô
Như bạn đã biết, kinh tế vi mô là một môn khoa học kinh tế, cung cấp các kiến thức về lí luận và phương pháp kinh tế đối với các môn quản lý doanh nghiệp trong các ngành của nền kinh tế. Nói cách khác thì nó chính là khoa học về sự lựa chọn hoạt động kinh tế vi mô trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Đối tượng nghiên cứu chính của kinh tế học vĩ mô đó là nghiên cứu các vấn đề kinh tế cơ bản của từng lĩnh vực, đơn vị kinh tế; nghiên cứu tính quy luật, xu hướng vận động tất yếu của các hoạt động kinh tế vi mô của nền kinh tế thị trường và vai trò của Chính phủ.
Nội dung nghiên cứu của kinh tế vi mô
Kinh tế vi mô tập trung vào việc nghiên cứu một số nội dung quan trọng như các vấn đề về kinh thế cơ bản (thị trường, sản xuất, lợi nhuận,…) và quyết định cung cấp thị trường các yếu tố đầu vào, hạn chế của kinh tế thị trường đó chính là sự can thiệp của chính phủ.
Kinh tế vi mô nghiên cứu về các nội dung chủ yếu sau đây:
Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng
Lý thuyết về doanh nghiệp
Cạnh tranh và độc quyền
Thị trường và các yếu tố sản xuất
Các hạn chế của thị trường và sự can thiệp của chính phủ.
……
Phương pháp nghiên cứu kinh tế vi mô
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chung của khoa học kinh tế, nắm chắc các vấn đề về lý luận, phương pháp luận, phương pháp lựa chọn kinh tế tối ưu trong các hoạt động của nền kinh tế vi mô.
Gắn chặt với việc nghiên cứu lý luận, phương pháp luận với thực hành trong quá trình học tập để củng cố, nâng cao nhận thức về lý luận,…
Đơn giản hóa việc nghiên cứu với các mối quan hệ phức tạp
Áp dụng phương pháp cân bằng nội bộ, xem xét từng đơn vị vi mô, không xem xét sự tác động đến các vấn đề khác
Sử dụng các mô hình hóa như công cụ toán học, phương trình vi phân để lượng hóa các quan hệ kinh tế.
Kinh tế vĩ mô là gì? Tổng quan các nội dung chi tiết
Kinh tế vĩ mô là gì?
Kinh tế học vĩ mô còn được biết đến với tên gọi là kinh tế tầm lớn. Là một phân ngành của kinh tế học, nghiên cứu về các đặc điểm, cấu trúc và hành vi của nền kinh tế nói chung.
Kinh tế học vĩ mô là một lĩnh vực tổng quát có 2 khu vực nghiên cứu điển hình đó là:
Nghiên cứu những yếu tố quyết định tới khả năng tăng trưởng của nền kinh tế bền vững.
Nghiên cứu về nguyên nhân, hậu quả của biến động ngắn đối với thu nhập quốc gia.
Kinh tế học vĩ mô bắt nguồn từ các học thuyết kinh tế chính trị, kế thừa hệ thống tri thức của môn kinh tế chính trị. Kinh tế học vĩ mô hình thành từ những nỗ lực tách các quan điểm chính trị ra khỏi nền kinh tế. Các nhà nghiên cứu kinh tế học vĩ mô phát đã triển các mô hình để giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố như thu nhập quốc gia, sản lượng hay tiêu dùng,….
Tổng hợp các ký hiệu, công thức tính trong kinh tế vĩ mô
Ký hiệu
Tên
Công thức tính
AD
Tổng cầu
AD=C+I+G+Xn
C
Tiêu dùng
C=Co+Cm*Yd
Xn
Xuất khẩu ròng
Xn=X-M
M
Nhập khẩu
M=Mo+Mm*Y
Yd
Thu nhập khả dụng
Yd=Y-T+Tr=Y-Tn=C+S
Tn
Thuế ròng
Tn=T-Tr
S
Tiết kiệm
S=Yd-C
G
Chi tiêu chính phủ
G=Go
X
Xuất khẩu tự định
X=Xo
Y
Sản lượng
Y=mt*Tno+m*Ado
K
Số nhân
K=(D+(Cu/D+1))/(D+(Cu/D+R/D))=(1+Cu/D)/(R/D+Cu/D)
I
Đầu tư
I=Io+Imy*Y+Imi*i
T
Thuế
T=To+Tm*Y
Tr
Trợ cấp
To
Thuế biên
Mo
Nhập khẩu dự định
Mm
Nhập khẩu biên
lo
Đầu tư tự định
lmy
Đầu tư biên theo thu nhập Y
lmi
Đầu tư biên theo lãi suất i
Go
Chi tiêu tự định
Phân biệt kinh tế vi mô và vĩ mô
Kinh tế vi mô và vĩ mô được sử dụng phổ biến trong nền kinh tế hiện nay. Thế nhưng có rất nhiều người nhầm lẫn chúng với nhau. Vậy nên chúng tôi sẽ giúp bạn phân biệt 2 thuật ngữ này. Cụ thể:
Tiêu chí
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế vi mô
Giống nhau
Là bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc gia, có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau giúp cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Khác nhau
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tổng thể nền kinh tế bao gồm cả nền kinh tế quốc gia và quốc tế
Nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng, doanh nghiệp, hộ gia đình tham gia vào nền kinh tế.
Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố của nền kinh tế tổng thể như: Đầu tư vốn, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát,….thu nhập quốc dân.
Các yếu tố của nền kinh tế cá thể như cung cầu hàng hóa, cạnh tranh doanh nghiệp, chi phí,….
Mục tiêu
Duy trì sự ổn định ở mức chung nhất, giải quyết các vấn đề chính của nền kinh tế như lạng pháp, giảm pháp, tỷ lệ thất nghiệp,…
Giữ vai trò quan trọng đối với việc xác định giá của sản phẩm với giá của các yếu tố sản xuất như đất đai, nguồn lao động, nguồn vốn,…
Các yếu tố tác động
– Thu nhập quốc gia
– Mức giá chung
– Phân phối việc làm, tỷ lệ thất nghiệp
– Tiền tệ
– Vai trò ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ
– Cung – Cầu
– Giá cả của hàng hóa và dịch vụ
– Giá cả của các yếu tố sản xuất
– Mức tiêu thụ
– Phúc lợi kinh tế
– Vai trò của chúng phủ đối với nền kinh tế thị trường.
Mối quan hệ giữa nền kinh tế vĩ mô và vi mô
Mặc dù kinh tế vĩ mô và vi mô là 2 đối tượng nghiên cứu khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau. Cụ thể:
Kết quả của nền kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào hành vi của nền kinh tế vi mô. Nghĩa là kinh tế quốc dân phụ thuộc vào sự phát triển của doanh nghiệp, của các tế bào kinh tế dưới sự tác động của kinh thế vĩ mô.
Kinh tế vĩ mô sẽ tạo ra hành lang, môi trường và tạo điều kiện cho nền kinh tế vi mô phát triển.
Kinh tế vi mô độc quyền là gì?
Kinh tế vi mô độc quyền là kinh tế vi mô xét ở 2 yếu tố đó là độc quyền bán và độc quyền mua.
Độc quyền bán: Là trạng thái thị trường chỉ có một người bán và sản xuất ra sản phẩm đó và không có sản phẩm nào thay thế được. Có thể nói, đây là một trong những dạng của thất bại thị trường, là trường hợp cực đoan của thị trường thiếu tính cạnh tranh.
Độc quyền mua: Là một trong những điều kiện thị trường mà ở đó chỉ có một người mua. Trong nền kinh tế vi mô độc quyền, một người mua duy nhất sẽ thống trị thị trường, trong khi đó người bán duy nhất sẽ kiểm soát thị trường độc quyền.
Kinh tế vi mô sản xuất là gì?
Là quá trình làm ra các sản phẩm để sử dụng hoặc trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất sẽ dựa trên các vấn đề như sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác nguồn nhân lực tạo ra sản phẩm?,…
Theo lý thuyết kinh tế vĩ mô, tùy thuộc vào từng sản phẩm, yếu tố sản xuất sẽ được khai thác và nghiên cứu dựa trên 3 khu vực sau:
Khu vực I: Nông – Lâm- Ngư nghiệp
Khu vực II: Công nghiệp nặng – công nghiệp nhẹ và xây dựng
Khu vực III: Dịch vụ
Mong rằng, nội dung trong bài viết “Kinh tế vi mô là gì? Phân biệt kinh tế vĩ mô với kinh tế vi mô” sẽ giúp ích cho bạn. Để có thêm nhiều thông tin hữu ích khác về kinh tế, quý bạn đọc hãy truy cập website chúng tôi để tìm hiểu.
5
/
5
(
1
bình chọn
)
Vĩ Mô Là Gì? Phân Biệt Kinh Tế Vi Mô Và Kinh Tế Vĩ Mô
Vĩ mô là gì? Phân biệt kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô? Phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, các trường phái nghiên cứu về kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô? Vai trò của pháp luật kinh doanh bất động sản với việc thực hiện các công cụ vĩ mô?
Kinh tế vĩ mô trong tiếng Anh là Macroeconomics. Đó là môn khoa học quan tâm đến việc nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các vấn đề kinh tế tổng thể của toàn bộ nền kinh tế.
Nội dung của khái niệm kinh tế đã mở rộng cùng với sự phát triển xã hội và nhận thức của con người. Kinh tế được xem là một lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người trong việc tạo ra giá trị đồng thời với sự tác động của con người vào thiên nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người và xã hội.
Căn cứ vào góc độ, phạm vi và sự tương tác giữa các hoạt động kinh tế, kinh tế học phân chia thành hai bộ phận quan trọng: Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô.
Kinh tế học vi mô nghiên cứu những hành vi của các chủ thể kinh tế, như doanh nghiệp, hộ gia đình…trên một thị trường cụ thể.
* Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích cơ chế thị trường thiết lập ra giá cả tương đối giữa các mặt hàng và dịch vụ và sự phân phối các nguồn tài nguyên giới hạn giữa nhiều cách sử dụng khác nhau. Kinh tế vi mô phân tích thất bại của thị trường, khi thị trường không vận hành hiệu quả, cũng như miêu tả những điều kiện cần có trong lý thuyết cho việc cạnh tranh hoàn hảo.
* Phạm vi nghiên cứu: Các lý luận cơ bản cho kinh tế học như cung, cầu, giá cả, thị trường; Các lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng; Lý thuyết về hành vi của người sản xuất; Cấu trúc thị trường; Thị trường các yếu tố sản xuất: Lao động – vốn – Tài nguyên; Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường; Các lý luận về trao đổi, phúc lợi kinh tế; Các lý luận về thất bại thị trường;….
* Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô hình hoá; Phương pháp so sánh tĩnh; Phương pháp phân tích cận biên;….
* Ví dụ: Kinh tế vĩ mô nghiên cứu sự lựa chọn của người tiêu dùng: Với ngân sách hạn chế, người tiêu dùng lưa chọn hàng hoá và dịch vụ như thế nào để tối đa hoá độ thoả dụng; Hộ gia đình mua bao nhiêu hàng hoá, cung cấp bao nhiêu giờ lao động; Hoặc nghiên cứu hành vi của doanh nghiệp, tập trung xem xét quyết định của doanh nghiệp trong việc lựa chọn yếu tố đầu vào, sản lượng để tối đa hoá lợi nhuận; doanh nghiệp thuê bao nhiêu lao động và bán bao nhiêu hàng hoá; Hoặc nghiên cứu các thị trường cụ thể: thị trường lao động, đất đai, vốn; nghiên cứu các mô hình thị trường: cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo, độc quyền…
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu những vấn đề bao trùm toàn bộ nền kinh tế như sản lượng quốc gia, tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, tổng cung, tổng cầu, các chính sách kinh tế quốc gia, thương mại quốc tế v.v. Nó nghiên cứu nền kinh tế như một tổng thể thống nhất.
* Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố như thu nhập quốc gia, sản lượng, tiêu dùng, thất nghiệp, lạm phát, tiết kiệm, đầu tư, buôn bán đa quốc gia và tài chính đa quốc gia. Các mô hình này và các dự báo do chúng đưa ra được cả chính phủ lẫn các tập đoàn lớn sử dụng để giúp họ phát triển và đánh giá các chính sách kinh tế và các chiến lược quản trị.
* Phạm vi nghiên cứu: tổng sản phẩm, việc làm, lạm phát, tăng trưởng, chu kỳ kinh tế, vai trò ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ, v.v.
* Phương pháp nghiên cứu: Kinh tế học vĩ mô sử dụng tích cực phương pháp mô hình hóa. Gần như mỗi một hiện tượng kinh tế vĩ mô lại được mô tả bằng một mô hình riêng với những giả thiết riêng
* Các trường phái kinh tế học vĩ mô: Chủ nghĩa Keynes; Trường phái tổng hợp; Trường phái tân cổ điển; Chủ nghĩa kinh tế tự do mới; Trường phái cơ cấu;….
* Ví dụ: Kinh tế vĩ mô nghiên cứu sự ảnh hưởng của các khoản chi tiêu đến tổng cầu. Sự tác động của chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ đến tổng cầu, sự tương tác giữa tổng cung và tổng cầu tạo nên các cán cân bằng kinh tế vĩ mô như thế nào?….
Kinh tế học vi mô đi sâu nghiên cứu, phân tích những tế bào kinh tế cụ thể, còn kinh tế học vĩ mô nghiên cứu tổng thể nền kinh tế, tức là nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa các tế bào kinh tế có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của nền kinh tế.
Kinh tế học vi mô và vĩ mô tuy nghiên cứ kinh tế trên những giác độ khác nhau nhưng đều là những bộ phận quan trọng cấu thành nên kinh tế học, không thể chia cắt mà bổ sung cho nhau. Trong thực tiễn kinh tế và quản lý kinh tế, nếu chỉ giải quyết những vấn đề kinh tế vi mô, quản lý kinh tế vi mô hay quản lý sản xuất kinh doanh mà không có điều chỉnh cần thiết của kinh tế vĩ mô, quản lý nhà nước về kinh tế thì nền kinh tế sẽ bất ổn định và không thể phát triển được.
4. Vai trò của pháp luật kinh doanh bất động sản với việc thực hiện các công cụ vĩ mô
Bất động sản là loại tài sản có giá trị lớn, do đó, việc quản lý của Nhà nước đối với chúng bằng pháp luật là cơ sở để bảo đảm an toàn cho các giao dịch bất động sản. Mọi bất động sản đều được Nhà nước quản lý như đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng, cũng như các biến động của chúng. Mọi giao dịch bất động sản phải có sự giám sát của Nhà nước, đặc biệt trong khâu đăng ký pháp lý.
Sự tham gia của Nhà nước vào thị trường bất động sản thông qua yếu tố pháp luật sẽ làm cho thị trường bất động sản ổn định hơn và an toàn hơn. Bất động sản được đăng ký pháp lý theo đúng pháp luật sẽ có giá trị hơn, chúng được tham gia vào tất cả các giao dịch, mua bán, chuyển nhượng, trao đổi, cho thuê, thế chấp, góp vốn liên doanh, cổ phần…Hơn nữa, thông qua kiểm soát thị trường bất động sản, Nhà nước tăng được nguồn thu ngân sách từ thuế đối với các giao dịch bất động sản.
Thứ nhất, quản lý tốt thị trường bất động sản sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển, tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
Phát triển và điều hành tốt thị trường bất động sản sẽ có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua các biện pháp kích thích vào đất đai, tạo lập các công trình, nhà xưởng, vật kiến trúc…để từ đó tạo nên chuyển dịch đáng kể và quan trọng về cơ cấu trong các ngành, các vùng lãnh thổ và trên phạm vi cả nước.
Thứ hai, quản lý có hiệu quả thị trường bất động sản sẽ đáp ứng nhu cầu bức xúc ngày càng gia tăng về nhà ở cho nhân dân.
Thị trường nhà ở là bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong thị trường bất động sản. Thị trường nhà ở là thị trường sôi động nhất trong thị trường bất động sản, những cơn “sốt” nhà đất hầu hết đều bắt đầu từ “sốt” nhà ở và lan toả sang các thị trường bất động sản khác và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Vì vậy, phát triển và quản lý có hiệu quả thị trường bất động sản nhà ở, bình ổn thị trường nhà ở, bảo đảm cho giá nhà ở phù hợp với thu nhập của người dân là một trong những vai trò quan trọng của quản lý nhà nước về thị trường bất động sản nhà ở.
Kinh Tế Học Vi Mô Và Kinh Tế Học Vĩ Mô
Kết quả
Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô:
Với cách hiểu như vậy, có thể nói, kinh tế học quan tâm đến các lựa chọn kinh tế (và các hậu quả của chúng) trong phạm vi xã hội nói chung. Tuy nhiên, khi đối tượng nghiên cứu của kinh tế học được giới hạn lại trong một lĩnh vực cụ thể, xác định nào đó, nó phát triển thành các môn kinh tế học cụ thể như: kinh tế học tiền tệ – ngân hàng, kinh tế học môi trường, kinh tế học nhân lực hay kinh tế học công cộng v.v…Chẳng hạn, kinh tế học công cộng chính là môn khoa học ứng dụng các nguyên lý kinh tế học vào việc xem xét, phân tích hoạt động của khu vực công cộng. Các môn kinh tế học cụ thể có thể được xem như những nhánh khác nhau của kinh tế học. Song, khác với việc rẽ nhánh sâu vào các lĩnh vực cụ thể của đối tượng nghiên cứu, ở phạm vi rộng hơn, kinh tế học bao gồm hai phân nhánh chính: kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô.
Kinh tế học vi mô: Kinh tế học vi mô tập trung nghiên cứu các hành vi của các cá nhân (những người sản xuất và người tiêu dùng) trên từng thị trường hàng hóa riêng biệt. Nền kinh tế được hợp thành từ nhiều thị trường hàng hoá khác nhau (các thị trường: vải vóc, quần áo, ô tô, gạo, máy móc, lao động v.v…). Khi nghiên cứu về các lựa chọn kinh tế, kinh tế học vi mô xem xét những lựa chọn này trong khuôn cảnh của một thị trường cụ thể nào đó. Nói chung, nó tạm thời bỏ qua những tác động xuất phát từ các thị trường khác. Nó giả định các đại lượng kinh tế chung của nền kinh tế như mức giá chung, tỷ lệ thất nghiệp v.v… như là những biến số đã xác định. Hướng vào từng thị trường cụ thể, nó xem xét xem những cá nhân như người tiêu dùng, nhà kinh doanh (hay doanh nghiệp), nhà đầu tư, người có tiền tiết kiệm, người lao động v.v… lựa chọn các quyết định như thế nào? Nó quan tâm xem sự tương tác lẫn nhau giữa những người này, trên một thị trường riêng biệt nào đó, diễn ra như thế nào và tạo ra những kết cục gì? Chẳng hạn, khi phân tích về thị trường vải, nhà kinh tế học vi mô sẽ quan tâm đến những vấn đề như: những yếu tố nào chi phối các quyết định của những người tiêu dùng vải? Nhu cầu về vải của mỗi cá nhân và của cả thị trường được hình thành như thế nào và biến động ra sao? Người sản xuất vải sẽ lựa chọn các quyết định như thế nào khi đối diện với các vấn đề như: số lượng công nhân cần thuê? lượng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cần đầu tư, mua sắm? sản lượng vải nên sản xuất? Khi những người tiêu dùng và người sản xuất vải tham gia và tương tác với nhau trên thị trường thì sản lượng và giá cả vải sẽ hình thành và biến động như thế nào? Thật ra, các biến số giá cả và sản lượng thường quan hệ chặt chẽ với nhau. Giá cả thị trường của một loại hàng hoá một mặt, được hình thành như là kết quả tương tác lẫn nhau của nhiều người tham gia vào các giao dịch thị trường (những người tiêu dùng với nhau, những người sản xuất với nhau và khối những người tiêu dùng và khối những người sản xuất với nhau); mặt khác, lại ảnh hưởng trở lại đến các quyết định của những người này. Vì thế, lý thuyết kinh tế học vi mô đôi khi còn được gọi là lý thuyết giá cả.
Kinh tế học vĩ mô: Kinh tế học vĩ mô tập trung xem xét nền kinh tế như một tổng thể thống nhất. Nó không nhìn nền kinh tế thông qua cái nhìn về từng thị trường hàng hoá cụ thể cũng giống như trường hợp người họa sỹ nhìn một cánh rừng một cách tổng thể thường không để mắt một cách chi tiết đến từng cái cây. Người hoạ sỹ có thể vẽ một cánh rừng mà không nhất thiết phải thể hiện chi tiết những cái cây trong đó.
Khi phân tích những lựa chọn kinh tế của xã hội, kinh tế học vĩ mô quan tâm đến đại lượng hay biến số tổng hợp của cả nền kinh tế. Cũng là phân tích về giá cả, song nó không quan tâm đến những biến động của từng loại giá cụ thể như giá vải, giá lương thực, mà là chú tâm vào sự dao động của mức giá chung. Cần có những kỹ thuật tính toán để có thể quy các mức giá cụ thể của những hàng hoá riêng biệt về mức giá chung của cả nền kinh tế, song đó là hai loại biến số hoàn toàn khác nhau. Sự thay đổi trong mức giá chung được thể hiện bằng tỷ lệ lạm phát. Đo lường tỷ lệ lạm phát, giải thích nguyên nhân làm cho lạm phát là cao hay thấp, khảo cứu hậu quả của lạm phát đối với nền kinh tế cũng như các khả năng phản ứng chính sách từ phía nhà nước v.v… là góc nhìn của kinh tế học vĩ mô về giá cả. Cũng có thể nói như vậy về biến số sản lượng. Khi chỉ quan tâm đến sản lượng của các hàng hoá cụ thể, nghĩa là ta vẫn đang nhìn sản lượng dưới góc nhìn của kinh tế học vi mô. Kinh tế học vĩ mô không chú tâm vào sản lượng của các hàng hoá cụ thể như vải hay lương thực mà quan tâm đến tổng sản lượng của cả nền kinh tế. Tổng sản lượng đó được hình thành như thế nào, do những yếu tố nào quy định, biến động ra sao? Những chính sách nào có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn (hay sự gia tăng liên tục của tổng sản lượng)? v.v… Đó là những câu hỏi mà kinh tế học vĩ mô cần giải đáp.
Kinh tế học vĩ mô cũng có thể chia nền kinh tế thành những cấu thành bộ phận để khảo cứu, phân tích. Song khác với kinh tế học vi mô, các bộ phận cấu thành này vẫn mang tính tổng thể của cả nền kinh tế. Ví dụ, nó xem các kết quả vĩ mô như là sản phẩm của sự tương tác giữa thị trường hàng hoá, thị trường tiền tệ, thị trường lao động. Tuy nhiên, ở đây các thị trường trên đều được xem xét như là các thị trường chung, có tính chất tổng hợp của toàn bộ nền kinh tế.
Như vậy, kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô thể hiện các cách nhìn hay tiếp cận khác nhau về đối tượng nghiên cứu. Chúng là hai phân nhánh khác nhau của kinh tế học, song có quan hệ chặt chẽ với nhau. Những tri thức kinh tế học vi mô là nền tảng của các hiểu biết về nền kinh tế vĩ mô. Để có những hiểu biết về thị trường lao động chung hay tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế, người ta cần phải nắm được cách lựa chọn hay phản ứng của người la o động và doanh nghiệp điển hình trên một thị
trường lao động cụ thể.
PGS.TS. Phí Mạnh Hồng (Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa)
Kinh Tế Học Vi Mô
Cùng với Kinh tế học vĩ mô, Kinh tế học vi mô được coi là một phân ngành quan trọng nhất cung cấp các kiến thức nền tảng cho những ai muốn hiểu về sự vận hành của nền kinh tế thị trường. Khác với Kinh tế vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế như một tổng thể, Kinh tế vi mô tập trung vào việc phân tích các hành vi của các chủ thể kinh tế như người sản xuất, người tiêu dùng, thậm chí là chính phủ trên từng thị trường riêng biệt. Những tương tác khác nhau của các chủ thể này tạo ra những kết cục chung trên các thị trường cũng như xu hướng biến động của chúng.
Hiểu được cách mà một thị trường hoạt động như thế nào và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các thị trường, trên thực tế là cơ sở để hiểu được sự vận hành của cả nền kinh tế, cắt nghĩa được các hiện tượng kinh tế xảy ra trong đời sống thực, miễn đây là nền kinh tế dựa trên những nguyên tắc thị trường. Đây là điểm xuất phát cực kỳ quan trọng để để mỗi cá nhân, tổ chức cũng như chính phủ có thể dựa vào để đưa ra những ứng xử thích hợp nhằm thích nghi và cải thiện trạng huống kinh tế.
Phần I: tập trung trình bày về mô hình cung – cầu như là một mô hình cơ bản để tư duy về sự vận hành của một thị trường.
Phần II: đề cập đến mô hình về sự lựa chọn của người tiêu dung nhằm vạch ra những gì ẩn giấu đằng sau đường cầu của thị trường. Sự lựa chọn của doanh nghiệp trên thị trường đầu ra (giúp người ta hiểu những gì nằm đằng sau đường cung) được phân tích trong các phần 3, 4, 5; trong đó Phần III: được dành để trình bày những nguyên tắc chung trước khi việc áp dụng chúng trong các cấu trúc thị trường cụ thể được phát triển ở các phần sau.
Phần cuối cùng như là sự tổng kết bước đầu về cơ chế phân bổ nguồn lực theo nguyên tắc thị trường. Bên cạnh những ưu thế rõ rệt của cơ chế này, các thất bại thị trường được xem như cơ sở của các hoạt động kinh tế của Nhà nước.
Sự khan hiếm là việc xã hội với các nguồn lực hữu hạn không thể thỏa mãn tất cả các nhu cầu vô hạn và ngày càng tăng của con người.
Do nguồn lực có giới hạn, mỗi người mua hoặc bán đều phải tính toán lựa chọn cho mình một phương án tiêu dùng tối ưu hoặc phương án tổ chức sản xuất kinh doanh tối ưu.
Giúp bạn lý giải được những hiện tượng diễn ra trong cuộc sống hàng ngày như tại sao ngày lễ người ta lại đi du lịch nhiều? Tại sao trái cây cứ đến mùa lại hạ giá?…
II. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của kinh tế vi mô
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của kinh tếhọc vi mô là hành vi và cách thức ra quyết định của 3 thành viên của nền kinh tế(người sản xuất,hộ gia đình và chính phủ).
2.2. Nội dung nghiên cứu
Cầu và cung trên thị trường;
Hệ số co giãn và ý nghĩa của các loại co giãn đó;
Lý thuyết hành vi người tiêu dùng;
Lý thuyết hành vi người sản xuất;
Thị trường cạnh tranh và độc quyền;
Thị trường sức lao động;
Sự trục trặc của kinh tế thị trường và vai trò điều tiết của Chính phủ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô hình hóa: Để nghiên cứu kinh tế học, các giả thiết kinh tế được thành lập và kiểm chứng bằng thực nghiệm. Nếu các phép thử được thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần đều cho kết quả thực nghiệm đúng như giả thiết thì giả thiết được coi là lý thuyết kinh tế.
Phương pháp so sánh tĩnh: Ceteris Paribus là thuật ngữ được sử dụng thường xuyên trong kinh tế học, có nghĩa là giả định các nhân tố khác không đổi. Các giả thuyết kinh tế về mối quan hệ giữa các biến phải đi kèm với giả định Ceteris Paribus trong mô hình.
Phương pháp phân tích cận biên: Đây là phương pháp đặc thù của kinh tế học vi mô, còn gọi là phương pháp tối ưu hóa, hay phương pháp phân tích lợi ích -chi phí.
III. Một số khái niệm cơ bản
Sự khan hiếm (Scarcity): Khan hiếm tồn tại khi nhu cầu vượt quá khả năng sẵn có về tài nguyên để thỏa mãn nhu cầu đó. (Khi nhu cầu lớn hơn khả năng đáp ứng sẽ dẫn tới sự khan hiếm).
Sự khan hiếm mang tính quy luật: Nhu cầu của con người là vô hạn nhưng khả năng đáp ứng là có hạn.
Người tiêu dùng khan hiếm về tiền bạc, người sản xuất khan hiếm về nguồn lực, mọi người khan hiếm về thời gian.
Nguồn lực (resources) là các yếu tố đầu vào được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa phục vụ nhu cầu của con người, bao gồm: Đất đai, Lao động, vốn, Khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Hàng hóa: Là những sản phẩm, phương tiện, công cụ thỏa mãn nhu cầu của con người. Chúng ta có các loại hàng hóa vô hình, hữu hình.
IV. Kinh tế vi mô – Nền tảng cho các chuyên ngành của kinh tế học
Kinh tế học vi mô là nền tảng cho nhiều chuyên ngành của kinh tế học. Chủ nghĩa kinh tế tự do mới phát triển các lý luận kinh tế học vĩ mô của mình trên cơ sở kinh tế học vi mô. Ngay cả chủ nghĩa Keynes gần đây (phái kinh tế học Keynes mới) cũng đi tìm các cơ sở kinh tế học vi mô cho lý luận kinh tế học vĩ mô của chủ nghĩa này. Trên cơ sở kinh tế học vĩ mô, nhiều chuyên ngành khác trong đó có tài chính quốc tế, kinh tế học phát triển được phát triển. Kinh tế học vi mô còn làm nền tảng trực tiếp cho các môn như kinh tế học công cộng, kinh tế học phúc lợi, thương mại quốc tế, lý thuyết tổ chức ngành, địa lý kinh tế, v.v… Cùng với kinh tế vi mô là hai trụ cột của khoa học kinh tế.
Bạn đang xem bài viết Kinh Tế Vi Mô Là Gì? Phân Biệt Kinh Tế Vĩ Mô Với Kinh Tế Vi Mô trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!