Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt Cách Dùng ‘Another’, ‘Other’ Và ‘Different’ mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Phân biệt cách dùng ‘another’, ‘other’ và ‘different’
Th.sáu, 09/11/2018, 14:00
Lượt xem: 19704
Another và Different
Hai từ này có nghĩa giống nhau và thường có thể thay thế cho nhau. Ví dụ:
I don’t like this restaurant. I want to go to another restaurant.
I don’t like this restaurant. I want to go to a different restaurant.
(Tôi không thích nhà hàng này. Tôi muốn đến một nhà hàng khác).
Tuy nhiên, từ “another” còn có nghĩa “one more”. Với nghĩa này, bạn không thể dùng “different”:
The lesson hasn’t finished yet. We have another hour. (Tiết học vẫn chưa kết thúc. Chúng ta còn một tiếng nữa).
Ảnh: Native Speaker Online
“Different” có thể dùng với danh từ số nhiều, trong khi loại từ này không thể xuất hiện ngay sau “another”:
There are many different types/kinds of bacteria. (Có nhiều loại vi khuẩn khác nhau).
Khác biệt tiếp theo có thể gây nhầm lẫn. Đó là “different” có nghĩa “not the same”, “another” có nghĩa “some other”:
Let’s meet another time. (= some other time, tức hẹn gặp vào một lúc khác)
Let’s meet a different time. (= not the same time that we arranged, tức hẹn gặp vào thời điểm khác với thời điểm đã sắp xếp)
Trong hai ví dụ trên, khác biệt rất nhỏ, đòi hỏi bạn chọn từ thích hợp hơn để sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể.
Người học tiếng Anh cũng cần lưu ý khi cần một từ với nghĩa “khác” và đứng một mình, hãy chọn “different” vì ”another” không thể đứng riêng mà không có danh từ ở sau nó.
Jane isn’t like her sister. She’s different. (Jane không giống chị. Cô ấy khác).
Another và Other
“Another” and “other” có nghĩa tương tự, nhưng “another” thường được dùng với danh từ số ít còn “other” được dùng với danh từ không đếm được và danh từ số nhiều.
She’s going to the cinema with another friend. (Cô ấy sẽ đi xem phim với một người bạn khác).
She’s going to the cinema with other friends. (Cô ấy sẽ đi xem phim với những người bạn khác).
Tuy nhiên, khi nói về một trong hai thứ cùng loại, từ “other” có thể được sử dụng với mạo từ “the” hoặc tính từ sở hữu (my, you, his, her…) trước một danh từ số ít, ví dụ:
For a change, let’s go to the other cafe today. (Để “đổi gió”, hôm nay chúng ta hãy đến quán cà phê khác đi).
Don’t buy that phone. Buy the other one. (Đừng mua cái điện thoại đó. Mua cái còn lại đi).
Thùy Linh – Theo Native Speaker Online
Phân Biệt Cách Dùng So… That Và Such… That
Phân biệt cách dùng so… that và such… that
I. Cấu trúc SUCH……..THAT: (sau such là một danh từ hoặc cụm danh từ)
– S + V + such + (a/an) + (adj) + noun + that +…….
Ví dụ:
It was such a hot day that we decided to stay at home.
Thật là một ngày quá nóng đến nỗi chúng tôi quyết định ở nhà.
This is such difficult homework that I will never finish it.
Đây quả thật là bài tập về nhà khó đến nỗi tôi sẽ không thể nào hoàn thành nó.
II. Cấu trúc SO……THAT: quá …….đến nỗi (sau SO là một tính từ/trạng từ)
1. S + các linking Verb + so + adj + that + …..
Linking Verb bao gồm:
Các động từ TO BE: am, is, are, was…
Các động từ chỉ giác quan: feel, taste, smell, sound,…
Các động từ chỉ trạng thái: keep, become, get…
Ví dụ:
The soup tastes so good that everyone will ask for more.
Món súp ngon đến mức mọi người đều yêu cần thêm.
It was so dark that I couldn’t see anything.
Trời tối đến mức tôi không thấy gì cả.
The student had behaved so badly that he was dismissed from the class.
Sinh viên đó hành xử quá tệ đến mức anh ta bị đuổi ra khỏi lớp.
3. Nếu sau “so” có much, many, few, little thì ta có cấu trúc:
S + V + so + many/few + noun (đếm được số nhiều) + that +…..
Ví dụ:
There are so many people in the room that I feel tired.
Có quá nhiều người trong phòng đến nỗi tôi cảm thấy mệt.
S + V + so + much/little + noun (không đếm được) + that + ….
He has invested so much money in the project that he can’t abandon (từ bỏ) it now.
Anh ta đầu tư quá nhiều tiền cho dự án đó đến nỗi bây giờ anh ta không thể từ bỏ nó.
4. Một cấu trúc khác của so…….that
S + V + so + adj + a + noun (đếm được số ít) + that +…….
Ví dụ:
It was so hot a day that we decided to stay indoors.
Quả thật là một ngày nóng đến nỗi chúng tôi quyết định chỉ ở trong nhà.
CHUẨN HÓA TIẾNG ANH EMAS Tiên phong tại Việt Nam về chuẩn giọng tiếng Anh
Học MIỄN PHÍ phương pháp tự học tiếng Anh: https://freeweek.emas.edu.vn/
Sách tự học tiếng Anh giao tiếp giọng Mỹ: https://22cd.emas.edu.vn/
Hotline: 0933.6966.37
Facebook: https://www.facebook.com/ChuanHoaTiengAnh/
Phân Biệt Cách Dùng Will Và Shall
Cách dùng will và shall
I- Cách sử dụng will
1- Will đi với tất cả các ngôi diễn tả sự quả quyết, sự cố chấp
VD: I will go there thought it rains (Tôi nhất định tới đó dù cho trời mưa) If you will do that, I will punish you (Nếu bạn cứ làm điều đó tôi nhất định sẽ phạt bạn)
2- Will đi với tất cả các ngôi diễn tả sự vui lòng thỏa thuận
VD: If you really need me, I will help you (Nếu bạn thực sự cần tôi, tôi sẽ giúp bạn)
3- Will đi với tất cả các ngôi, diễn tả thói quen ở thì hiện tại
VD: He will go to movie, every Saturday (Thứ Bảy nào nó cũng sẽ đi xem phim)
Chú ý: Thường có trạng từ chỉ thời gian hiện tại đi theo. Tuy nhiên trong trường hợp này người ta thường dùng thì hiện tại đơn hơn.
4- Will đi với ngôi thứ 2 và thứ 3 diễn tả sự phỏng đoán
VD: She took the sleeping pills an hour ago. She will be asleep now (Cô ta uống thuốc ngủ được một giờ rồi. Bây giờ có lẽ cô ta đang ngủ)
Chú ý: Trong trường hợp phỏng đoán sự việc đã xảy ra ta đặt động từ hoàn thành sau will VD: It is midnight now. They will have gone to bed (Bây giờ là nửa đêm. Có lẽ họ đã đi ngủ rồi)
5- Will đặt đầu câu diễn tả sự thỉnh cầu
Lưu ý: Thêm “please” để không nhầm với thể nghi vấn ở tương lai
VD: Will you open the door, please! (Cảm phiền bạn làm ơn mở cửa!)
Chú ý: Có thể dùng “would you” thay thế trong trường hợp này VD: Would you open the door, please
Will you và would you có thể đặt sau một câu mệnh lệnh nhưng không được lịch sự, chỉ nên dùng giữa các bạn thân.
6- “Will you” đặt đầu câu trong câu diễn tả sự mời mọc
VD: Will you have a cup of tea? (Mời ông uống một tách trà)
7- Will trong câu xác định diễn tả một mệnh lệnh
VD:You will stay here till I come back (Anh ở lại đây cho tới tôi về)
8- “Will not” đi với tất cả các ngôi diễn tả sự từ chối
VD: He will not accept what I have given him (Anh ta từ chối không nhận những thứ từ tôi)
II. Cách sử dụng Shall
1. Shall đi với ngôi thứ hai và thứ ba để diễn tả sự hứa hẹn
VD: Don’t worry! My wife shall bring you the money tomorrow morning (Đừng lo. Sáng mai vợ tôi sẽ đem tiền trả cho bạn)
If you pass your examination, you shall have bicycle (Nếu con thi đỗ, con sẽ có một chiếc xe đạp mới)
2. Shall diễn tả sự đe dọa
VD: You shall be punished if you disobey me (Nếu không tuôn lệnh tôi, anh sẽ bị phạt)
3. Shall đi với tất cả các ngôi diễn tả sự bắt buộc
VD: Which one shall I buy? (Tôi phải mua cái nào đây?)
Each competitor shall wear a number (Mỗi người dự thi phải mang một số báo danh)
You shall not have it, it is mine (Anh không được lấy cái đó. Đó là của tôi)
Phân Biệt Cách Dùng All Và Every
All và Every đều là từ hạn định – determiner. Ta dùng All và Every để đề cập tới lượng tổng cộng thứ gì đó.
Cụ thể: All đề cập tới một nhóm hoàn chỉnh. Còn Every đề cập tới mỗi thành viên trong nhóm hoàn chỉnh đó.
Ví dụ:
The questionnaire was sent to all employees.
The questionnaire was sent to every employee.
Ta có thể dùng Every để tập trung vào các thành viên cá nhân trong nhóm.
Ví dụ:
All passengers must turn off their mobile phones.
refers to the whole group - đề cập tới toàn bộ nhóm
Every passenger must turn off their mobile phone.
(Ta dùng their thay cho his hoặc her để to nhắc về danh từ số ít (passenger) vì ta đang nhắc tới cả hành khách nam và nữ)
focuses on each individual member of the whole group – tập trung vào mỗi thành viên của nhóm
All, chứ không phải Every có thể đứng một mình mà không cần danh từ đi kèm. Thay vào đó, ta dùng Everyone/Everybody/Everything.
Ví dụ:
The meeting is at Oriel Hall. It begins at 8 pm and all are welcome.Not: …
every is welcome
Everyone is welcome to join the village social club.
Ảnh: YouTube
All và Every + Danh từ
Nghĩa của All và Every rất giống nhau. Nhưng ta sử dụng chúng theo các cách khác nhau. Ta dùng All với danh từ số nhiều và danh từ không đếm được. Còn Every đi với danh từ số ít.
Ví dụ:
All donations will be sent to the earthquake relief fund.
All equipment must be returned by the end of June. (uncountable)
Every donation is appreciated.
Ta có thể dùng All và All of trước từ hạn định – determiner. Nhưng Every không kết hợp với từ hạn định.
Ví dụ:
I invited all (of) my friends.Not: …
every my friends
All (of) the
Ta có thể dùng All và All of trước mạo từ (the, a/an), từ chỉ định (this, that) và sở hữu (our, his). Điều này không áp dụng với Every.
Ví dụ:
It has got all (of) the books that have ever been published.Not:
It has got every the book
hoặc
It has got the every book
She’s gone to all (of) their concerts this year. She hasn’t missed one.Not: …
every their concerts
All day, Every day
Ta dùng All day, All week, All month dể chỉ “nguyên 1 ngày/tuần/tháng”.
Ví dụ:
We spent all day at the beach yesterday.
Every day (week/month) tập trung vào mỗi ngày, mỗi tháng, mỗi năm.
Ví dụ:
We spent every day at the beach in the holidays.Not:
We spent all days at the beach
Fuel prices are rising every week.Not:
Fuel prices are rising all weeks
.
Một số lỗi thường gặp
Ta không dùng Every trước từ hạn định – determiner.
Ví dụ:
He sold all (of) his books.Not: …
every his books
.
Ta không dùng Every trước danh từ không đếm được.
Ví dụ:
All (the) information can be saved in the computer memory.Not:
Every information can be saved
…
Ta không dùng Every với danh từ số nhiều.
Ví dụ:
We should organise a trip for all students.Not: …
for every students
Ta không dùng Every một mình mà không đi kèm danh từ. Thay vào đó, ta dùng, Everyone, Everybody hoặc Everything.
Ví dụ:
He suggested cancelling the trip and everyone agreed.Not: …
every agreed
Phân Biệt Ý Nghĩa Và Cách Dùng
“I’m good” (Tốt / Tôi khỏe)
“I’m well, thanh you” (Tôi khỏe, cảm ơn),
Sẽ không thực sự chính xác nếu bạn cho rằng good là một tính từ và well là một trạng từ, vì như ví dụ trên, cả good và well đều được dùng với vai trò tính từ.
Good và well mang nhiều chức năng chứ không chỉ là một phần trong câu nói:
The diner is noted for good food. (adjective)
Bữa tối được chú ý vì đồ ăn ngon. (tính từ)
A true statesman is dedicated to the common good. (noun)
Một chính trị gia chân chính cống hiến cho lợi ích của cộng đồng. (danh từ)
Bạn nói tiếng Pháp rất tốt. (phó từ)
He was ill, but now he is well. (adjective)
Anh ấy đã bị bệnh, nhưng hiện tại anh ấy đã khỏe rồi. (tính từ)
Life is like a well. (noun)
Cuộc đời giống như một cái giếng. (danh từ)
Với vai trò tính từ, well thường được dùng mang ý nghĩa là “có sức khỏe tốt”, hay “bình phục khỏi bệnh tật”. Ngoài ra well còn có nghĩa là “thịnh vượng, thuận lợi”, nghĩa này đã có trước đây hiện vẫn còn tồn tại trong các cụm từ “well to do” (thịnh vượng, giàu có), và “well off” (sung túc, thịnh vượng).
Một trong nhiều ý nghĩa của good là “đáng khen ngợi về mặt đạo đức, có đạo đức tốt”.
Trong một số trường hợp, ý nghĩa này lại được dùng để chế nhạo câu trả lời “I’m good”. Ví dụ, trong một tập phim 30 Rock, Tracy Jordan đã sửa lời một nhân vật khác khi người đó nói “I’m good” bằng cách đáp lại với câu: “Superman is good; you’re well” (Ý nói: Siêu nhân mới là người tốt [good], còn bạn chỉ khỏe thôi [well]).
Một ý nghĩa khác của good đó là “vừa ý, nguyên vẹn, không chán nản hay thất vọng”.
Mặc dù câu trả lời “I’m good” đôi khi nghe lạ tai đối với nhiều người, nhưng về mặt ngữ pháp thì câu này hoàn toàn không mắc lỗi.
Nếu bạn không quen với cách dùng này bạn có thể tránh dung nó trong khi giao tiếp, nhưng thực tế nó không hề sai.
Bạn đang xem bài viết Phân Biệt Cách Dùng ‘Another’, ‘Other’ Và ‘Different’ trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!