Xem Nhiều 6/2023 #️ Phân Biệt Cách Dùng Của 3 Giới Từ “In”, “On” Và “At” # Top 7 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 6/2023 # Phân Biệt Cách Dùng Của 3 Giới Từ “In”, “On” Và “At” # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt Cách Dùng Của 3 Giới Từ “In”, “On” Và “At” mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1. Giới từ “in”, “on”, “at” được dùng để chỉ thời gian.

“in”: vào … (khoảng thời gian dài)

Ta đặt “in” trước các từ chỉ thời gian dài như: năm, tháng, tuần, mùa, …

Example:

in 1980 (vào năm 1980)

in 1980s (vào những năm của thập niên 80)

in February (vào tháng hai)

in this week (trong tuần này)

in Summer (vào mùa hè).

“on”: vào … (ngày trong tuần)

Ta đặt “on” trước những từ chỉ những ngày trong tuần, hoặc một dịp nào đó.

Example:

on Sunday (vào ngày Chủ nhật)

on Monday (vào ngày thứ bảy)

on this occasion (nhân dịp này)

on this opportunity (nhân cơ hội này).

“at” : vào lúc … (giờ trong ngày, hoặc một khoảnh khắc)

Ta đặt “at” trước từ chỉ mốc thời gian rất ngắn cụ thể như giờ giấc trong ngày.

Example:

at 2 o’clock (vào lúc 2 giờ)

at that moment (vào lúc đó)

at that time (vào lúc đó),

at present (hiện tại).

2. Giới từ “in”, “on”, “at” được dùng để chỉ nơi chốn

Phân biệt cách dùng của In – On – At

“in”: ở … (trong một nơi nào đó)

Ta đặt “in” trước từ chỉ khu vực địa lý rộng lớn, hoặc từ chỉ vị trí lọt lòng, ở trong lòng một cái gì đó.

Example:

in the bed (ở trên giường)

in a box (ở trong một cái hộp)

in this house (ở trong ngôi nhà này)

in the street (ở trên đường phố)

in New York (ở New York)

in Vietnam (ở Việt Nam),

in Asia (ở châu Á).

“on”: ở … (trên mặt một cái gì đó)

Ta đặt “on” trước từ chỉ đồ vật để chỉ vị trí tiếp xúc trên mặt phẳng của đồ vật đó.

Example:

on this table (ở trên cái bàn này)

on this surface (ở trên mặt phẳng này)

on this box (ở trên cái hộp này).

“at”: ở … (tại một nơi nào đó không được cụ thể)

Ta đặt “at” trước từ chỉ nơi chốn để chỉ vị trí một cách chung chung.

Example:

He is at school (anh ấy đang ở trường học)

at home (ở nhà)

at work (ở nơi làm việc).

Phân Biệt Cách Dùng 3 Giới Từ In, At, On Trong Tiếng Anh

I’m back in the city already…

Meet me in the front of the cinema. I’ll be there in 20 minutes.

Linh:Không phải bạn trai, bạn gái đấy. Anh John có thích thì Linh cho đi cùng. Mà Linh tưởngfrontthì phải dùnginchứ, như trong “in front of” ý.

Linh:Sao lại thế? Khó quá vậy anh!

John:Cũng chỉ… hơi hơi khó thôi. Thực ra ban đầu chỉ cần nắm rõ quy tắc và để ý một chút, dần dần sẽ quen ngay thôi.

Linh:Nhân tiện, anh John hệ thống lại cho Linh một chút được không?

Về thời gian:

In March

1997

the twenties (trong những năm 20)

the 21 st century

the morning/afternoon/evening

Chúng ta cũng sử dụnginkhi nói đến cácquãng thời gian trong tương lainhư vừa rồi Linh có dùng: “in 5 minutes” và in a few days, in 2 years, in a couple of months…

At 10 p.m.

half past six

5 o’clock

noon/night

Onđược sử dụng khi đề cập đến nhữngngày cụ thể trên lịch:

On March 5 th

Christmas

Lưu ýrằngin the morning/afternoon/eveningnhưngat night/noonvà cần phân biệt sự khác nhau giữain timevàon time .

Chúng ta sử dụnginvới nhữngkhoảng không giannhư:

In a park

a garden

a room

space (trong vũ trụ)

vớicác thành phố và các quốc gia;

vàvới các dạng của nướcnhư:

In the sea

the ocean

the river

the pool

hay vớicác hàng, đường thẳngnhư:

In a line

a row

a queue

Atthì được sử dụng khi đề cập đếncác địa điểm:

At the cinema

the bus stop

the end of the street

và cácvị trí trên một trang giấy:

At the top/bottom of the page

vị trí trong một nhóm người:

At the back of the class

the front of the class

Onđược sử dụng vớicác bề mặt:

On the ceiling/the wall/the floor

the table

vàcác hướng:

On the right

your left

– Cũng có thể sử dụngat the river/sea… khi muốn đề cập đến river/sea như một địa điểm. Ví dụ như “We met at the river and headed North” (chúng tôi gặp nhau tại bờ sông và tiến về hướng Bắc) hay “Breakfast at the sea” (bữa sáng bên bờ biển)…

– Chúng ta nói “inthe corner of the room”(1)nhưng lại nói “atthe corner of the street”(2) vì (1) muốn đề cập đến mộtvị trí tương đối(góc phòng, giữa phòng…) còn (2) muốn đề cập đếnmột địa điểm.

– Tương tự chúng ta như trên đối với:

o in the front/back of a car (vị trí)

o at the front/back of buildings (địa điểm)

Linh:Cũng không quá khó anh John nhỉ. Nhưng mà công nhận là có rất nhiều thứ trước giờ Linh vẫn dùng sai mặc dù đã được học rất nhiều về các giới từ này. Chắc có lẽ tại chưa có sự so sánh cụ thể như hôm nay.

John:Đã có quy tắc rồi, chỉ cần lưu ý một chút và sử dụng vài lần là quen ngay ấy mà.

Ơ, mà Linh không đi đi à? Định để bạn bị “leo cây à”! Có cần anh đi cùng để “xin lỗi” hộ không?

Linh:Suýt nữa thì quên mất! Vẫn chưa muộn đâu, Linh đi đây. Cám ơn anh John và tạm biệt các bạn.

Cách Phân Biệt Giữa 3 Mạo Từ “A / An Và The”

Rất nhiều bạn gặp vấn đề trong việc sử dụng giữa ba mạo từ “a”, “an” và “the” cho cả văn nói và văn viết. Vậy bây giờ Testuru sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách sử dụng của ba mạo từ này nha. Việc nắm rõ cách sử dụng các mạo từ sẽ góp phần lớn giúp bạn có thể nói năng lưu loát và đúng hơn. Đây cũng chính là những yếu tố giúp bạn có thể trở nên chuyên nghiệp hơn trong giao tiếp và đặc biệt là với hai phần thi nói và viết của IELTS nữa đó.

A. Cách dùng mạo từ không xác định “a” và “an”

Dùng “a” hoặc “an” trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ trước.

A ball is round. (nghĩa chung, khái quát, chỉ tất cả các quả bóng) I saw a boy in the street. (chúng ta không biết cậu bé nào, chưa được đề cập trước đó)

1.Dùng “an” với

article “an”

Mạo từ “an” được dùng trước từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết). Bao gồm:

Các từ bắt đầu bằng các nguyên âm a, e, i, o: an aircraft, an empty glass, an object

Một số từ bắt đầu bằng u, y: an uncle, an umbrella

Một số từ bắt đầu bằng h câm: an heir, half an hour

Các từ mở đầu bằng một chữ viết tắt: an S.O.S/ an M.P

2.Dùng “a” với

Dùng “a” trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm. Chúng bao gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng u, y, h.

VD: a house, a university, a home party, a heavy load, a uniform, a union, a year income,…

Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” phải dùng “a”

a university/ a uniform/ universal/ union, Europe, eulogy (lời ca ngợi), euphemism (lối nói trại), eucalyptus (cây khuynh diệp)

Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như

a lot of/ a great deal of/ a couple/ a dozen

Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như

a/one hundred – a/one thousand

Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn

a kilo and a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – holiday (ngày lễ chỉ nghỉ nửa ngày)

Dùng với các đơn vị phân số như

1/3 a/one third – 1/5 a /one fifth

Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ

$5 a kilo, 60 kilometers an hour, 4 times a day

article “a”

B. Cách dùng mạo từ xác định “The”

1.Cách sử dụng

Dùng “the” trước một danh từ đã được xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những khái niệm phổ thông, ai cũng biết.

The boy in the corner is my friend. (Cả người nói và người nghe đều biết đó là cậu bé nào) The earth is round. (Chỉ có một trái đất, ai cũng biết)

Với danh từ không đếm được, dùng “the” nếu nói đến một vật cụ thể, không dùng “the” nếu nói chung.

Sugar is sweet. (Chỉ các loại đường nói chung) The sugar on the table is from Cuba. (Cụ thể là đường ở trên bàn)

Với danh từ đếm được số nhiều, khi chúng có nghĩa đại diện chung cho một lớp các vật cùng loại thì cũng không dùng “the”.

Oranges are green until they ripen. (Cam nói chung) Athletes should follow a well-balanced diet. (Vận động viên nói chung)

2. Một số trường hợp thông dụng dùng “The” theo quy tắc trên

how to use “the” in English?

The + danh từ + giới từ + danh từ

The girl in blue, the Gulf of Mexico.

Dùng trước những tính từ so sánh bậc nhất hoặc only

The only way, the best day.

Dùng cho những khoảng thời gian xác định (thập niên)

In the 1990s

The + danh từ + đại từ quan hệ + mệnh đề phụ

The man to whom you have just spoken is the chairman.

The + danh từ số ít tượng trưng cho một nhóm thú vật hoặc đồ vật

The whale = whales (loài cá voi), the deep-freeze (thức ăn đông lạnh)

Đối với man khi mang nghĩa “loài người” tuyệt đối không được dùng the

Since man lived on the earth …(kể từ khi loài người sinh sống trên trái đất này)

Dùng trước một danh từ số ít để chỉ một nhóm, một hạng người nhất định trong xã hội

The small shopkeeper: Giới chủ tiệm nhỏ The top offcial: Giới quan chức cao cấp

The + adj: Tượng trưng cho một nhóm người, chúng không bao giờ được phép ở số nhiều nhưng được xem là các danh từ số nhiều. Do vậy động từ và đại từ đi cùng với chúng phải ở ngôi thứ 3 số nhiều

The old = The old people The old are often very hard in their moving

The + tên gọi các đội hợp xướng/ dàn nhạc cổ điển/ ban nhạc phổ thông

The Back Choir/ The Philharmonique Philadelphia Orchestra/ The Beatles.

The + tên gọi các tờ báo (không tạp chí)/ tàu biển/ các khinh khí cầu

The Times/ The Titanic/ The Hindenberg

The + họ của một gia đình ở số nhiều = gia đình nhà

The Smiths = Mr/ Mrs Smith and children

Thông thường không dùng “the” trước tên riêng trừ trường hợp có nhiều người hoặc vật cùng tên và người nói muốn ám chỉ một người cụ thể trong số đó

There are three Sunsan Parkers in the telephone directory. The Sunsan Parker that I know lives on the First Avenue.

Tương tự, không dùng “the” trước bữa ăn: breakfast, lunch, dinner

We ate breakfast at 8 am this morning.

Trừ khi muốn ám chỉ một bữa ăn cụ thể:

The dinner that you invited me last week were delicious.

Không dùng “the” trước một số danh từ như home, bed, church, court, jail, prison, hospital, school, class, college, university v.v… khi nó đi với các động từ và giới từ chỉ chuyển động chỉ đi đến đó là mục đích chính hoặc ra khỏi đó cũng vì mục đích chính:

Students go to school everyday. The patient was released from hospital.

Nhưng nếu đến đó hoặc ra khỏi đó không vì mục đích chính thì dùng “the”.

Students go to the school for a class party. The doctor left the hospital for lunch.

3. Bảng sử dụng “The” và không sử dụng “The” trong một số trường hợp điển hình

+ Dùng trước tên các đại dương, sông ngòi, biển, vịnh và các cụm hồ (số nhiều)

The Red Sea, the Atlantic Ocean, the Persian Gufl, the Great Lakes

+ Trước tên các dãy núi:

The Rocky Mountains

+ Trước tên những vật thể duy nhất trong vũ trụ hoặc trên thế giới:

The earth, the moon

+ The schools, colleges, universities + of + danh từ riêng

The University of Florida

+ The + số thứ tự + danh từ

The third chapter.

+ Trước tên các cuộc chiến tranh khu vực với điều kiện tên khu vực đó phải được tính từ hoá

The United States, The Central African Republic

+ Trước tên các nước được coi là một quần đảo hoặc một quần đảo

The Philipines, The Virgin Islands, The Hawaii

+ Trước tên các tài liệu hoặc sự kiện lịch sử

The Constitution, The Magna Carta

+ Trước tên các nhóm dân tộc thiểu số

the Indians

+ Trước tên các môn học cụ thể

The Solid matter Physics

+ Trước tên các nhạc cụ khi đề cập đến các nhạc cụ đó nói chung hoặc khi chơi các nhạc cụ đó.

The violin is difficult to play Who is that on the piano

+ Trước tên một hồ

Lake Geneva

+ Trước tên một ngọn núi

Mount Vesuvius

+ Trước tên các hành tinh hoặc các chòm sao

Venus, Mars

+ Trước tên các trường này nếu trước nó là một tên riêng

Stetson University

+ Trước các danh từ đi cùng với một số đếm

Chapter three, Word War One

+ Trước tên các nước chỉ có một từ:

China, France, Venezuela, Vietnam

+ Trước tên các nước mở đầu bằng New, một tính từ chỉ hướng:

New Zealand, North Korean, France

+ Trước tên các lục địa, tỉnh, tiểu bang, thành phố, quận, huyện:

Europe, Florida

+ Trước tên bất kì môn thể thao nào

baseball, basketball

+ Trước các danh từ trừu tượng (trừ một số trường hợp đặc biệt):

freedom, happiness

+ Trước tên các môn học nói chung

mathematics

+ Trước tên các ngày lễ, tết

Christmas, Thanksgiving

+ Trước tên các loại hình nhạc cụ trong các hình thức âm nhạc cụ thể (Jazz, Rock, classical music..)

To perform jazz on trumpet and piano

nguồn: englishgrammar

🔰 Testuru – ứng dụng học tiếng anh online Tiết kiệm – Hiệu quả – Mọi lúc mọi nơi.➡️ Website: https://testuru.com/➡️ Android App: https://bit.ly/2lRvEEk➡️ IOS App: https://apple.co/2kdgJEh➡️ Facebook: https://www.facebook.com/testuru/➡️ Youtube: https://www.youtube.com/testuru

Phân Biệt Cách Dùng Các Từ Để Hỏi Which, What Và Who

Chúng ta đều có thể dùng which và what với nghĩa hơi khác nhau chút. Ví dụ:Which/What is the hottest city in the world? (Đâu là thành phố nóng nhất trên thế giới?)Which/What train did you come on? (Cậu lên con chuyến tàu nào?)Which/What people have influenced you most in your life? (Ai là người có ảnh hưởng lớn nhất trong cuộc đời bạn?)

Chúng ta hay dùng which khi chỉ có một số lựa chọn giới hạn. Ví dụ: We’ve got white or brown bread. Which will you have? ( Tự nhiên hơn … What will you have?) (Chúng tôi có bánh mì thường và bánh mỳ nâu. Anh muốn dùng loại nào?)Which size do you want – small, medium or large? (Chị muốn cỡ nào – nhỏ, vừa hay lớn?)

Khi không có giới hạn sự lựa chọn, ta dùng what. Ví dụ:What language do they speak in Greenland? ( Tự nhiên hơn Which language …) (Người ta nói ngôn ngữ gì ở Greenland?)What‘s your phone number? (Số điện thoại của anh là gì?)KHÔNG DÙNG: Which is your phone number?

2. Từ hạn định

Trước danh từ, chúng ta có thể dùng cả what và which để hỏi về người và vật. Ví dụ:Which teacher do you like best? (Cậu thích nhất giáo viên nào?)Which colour do you want – green, red, yellow or brown? (Cậu muốn màu nào – xanh, đỏ, vàng, hay nâu?)What writers do you like? (Cậu thích nhà văn nào?)

4. Không có danh từ

Khi những từ này không có danh từ hoặc đại từ theo sau, chúng ta thường dùng who, chứ không dùng which, để chỉ người. Ví dụ:Who won – Smith or Fitzgibbon? (Ai thắng – Smith hay Fitzgibbon?)KHÔNG DÙNG: Which won…?Who are you going out with – Lesley or Maria? (Cậu sẽ đi chơi với ai – Lesley hay Maria?)

Tuy nhiên, which có thể dùng để xác định ai đó và what được dùng để hỏi về nghề nghiệp và nhiệm vụ của họ. Ví dụ:Which is your husband? ~ The one in jeans. (Ai là chồng cậu? ~ Người mặc quần jeans.) So Janet’s the Managing Director. What’s Peter? (Vậy Janet là Giám đốc quản lý. Thế còn Peter là gì?)

Bạn đang xem bài viết Phân Biệt Cách Dùng Của 3 Giới Từ “In”, “On” Và “At” trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!