Xem Nhiều 6/2023 #️ Phân Biệt Giữa Phá Sản Và Giải Thể # Top 10 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 6/2023 # Phân Biệt Giữa Phá Sản Và Giải Thể # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt Giữa Phá Sản Và Giải Thể mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Phá sản và giải thể là hai trong số các hình thức chấm dứt sự tồn tại của một pháp nhân. Nhìn chung, phá sản và giải thể có một số điểm giống nhau nhưng về đặc điểm, bản chất pháp lý thì đây là hai khái niệm hoàn toàn khác biệt. Theo Luật Doanh […]

Nội dung chi tiết

Phá sản và giải thể là hai trong số các hình thức chấm dứt sự tồn tại của một pháp nhân. Nhìn chung, phá sản và giải thể có một số điểm giống nhau nhưng về đặc điểm, bản chất pháp lý thì đây là hai khái niệm hoàn toàn khác biệt.

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền.

Theo Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

Tiêu chí 

Giải thể doanh nghiệp

Phá sản doanh nghiệp

Căn cứ pháp lý chính

Luật Doanh nghiệp 2014

Luật Phá sản 2014

Nguyên nhân

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.

Theo quyết định của những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp.

Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Theo Luật Phá sản 2014, doanh nghiệp được công nhận là phá sản khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện:

Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ, tức là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.

Người có quyền nộp đơn yêu cầu

Những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao gồm:

Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.

Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.

Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH.

Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

Những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:

Chủ doanh nghiệp tư nhân

Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần

Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần

Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng.

Loại thủ tục

Giải thể doanh nghiệp là một loại thủ tục hành chính do người có thẩm quyền trong doanh nghiệp tiến hành làm việc với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Phá sản là một loại thủ tục tư pháp do Tòa án có thẩm quyền quyết định sau khi nhận được đơn yêu cầu hợp lệ.

Thứ tự thanh toán tài sản

Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.

Nợ thuế.

Các khoản nợ khác.

Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí, phần tài sản còn lại sẽ chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.

Chi phí phá sản.

Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.

Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Sau khi đã thanh toán hết các khoản trên mà vẫn còn tài sản thì phần còn lại này thuộc về: chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; thành viên của công ty hợp danh.

Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Trình tự, thủ tục

Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp (trừ trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) được tiến hành như sau:

Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp.

Tiến hành tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp.

Thông báo công khai quyết định giải thể doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tiến hành thanh toán các khoản nợ và phân chia phần tài sản còn lại theo quy định.

Nộp hồ sơ giải thể.

Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Trình tự, thủ tục phá sản của doanh nghiệp được tiến hành như sau:

Nộp đơn cho Tòa án yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Tòa án xem xét và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Tòa án mở thủ tục phá sản đối với những trường hợp đã đáp ứng đủ điều kiện mở thủ tục phá sản.

Triệu tập hội nghị chủ nợ.

Phục hồi doanh nghiệp.

Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

Hậu quả pháp lý

Doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại.

Doanh nghiệp bị phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu như có người mua lại toàn bộ doanh nghiệp (Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng bị xóa tên và chấm dứt sự tồn tại).

 Thái độ của Nhà nước

Quyền tự do kinh doanh của chủ sở hữu, người bị quản lý điều hành không bị hạn chế.

Nhà nước có thể hạn chế quyền tự do kinh doanh đối với chủ sở hữu hay người quản lý điều hành.

 

Như vậy , nếu đã đọc bài viết này, bạn sẽ hiểu được về việc phân biệt giữa phá sản và giải thể doanh nghiệp.

CÔNG TY LUẬT THIÊN MINH

Address: Tòa AQUA 2 109OT12B Vinhomes Golden River, số 2 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1

Hotline: 0839 400 004 – 0836 400 004

Email: info@congtyluatthienminh.vn

www.luatthienminh.vn

Trân trọng. 

Phân Biệt Giải Thể Và Phá Sản

Giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp là hai cụm từ thường hay gây nhầm lẫn. Giải thể và phá sản doanh nghiệp đều là thủ tục có thể dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp, tuy nhiên bản chất của hai thủ tục này không giống nhau.

Giải thể, phá sản là gì?

Giải thể là việc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động và bị xóa tên khỏi sổ đăng ký kinh doanh. Sau khi giải thể thì doanh nghiệp bị đóng mã số thuế và không thể tiếp tục tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Phá sản là tình trạng của DN, hợp tác xã (HTX) mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Trong đó, DN, HTX mất khả năng thanh toán là DN, HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Giải thể và phá sản khác nhau như thế nào?

Để phân biệt giải thể và phá sản, chúng ta có thể xem xét các khía cạnh sau:

Thứ nhất, nguyên nhân dẫn đến phá sản/giải thể

Nguyên nhân xảy ra giải thể là do một trong những trường hợp sau:

– Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ Công ty mà không có quyết định gia hạn;

– Theo quyết định của chủ doanh nghiệp;

– Không còn đủ thành viên tối thiểu theo quy định pháp luật trong thời hạn 06 tháng liên tục không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

– Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trong khi đó phá sản là tình trạng doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Xuất phát từ việc doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh thanh toán.

Thứ hai, hậu quả pháp lý khác nhau

Khi giải thể, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Còn phá sản là Tòa án là cơ quan tiến hành thực hiện thủ tục theo quy định của Luật phá sản.

Khi giải thể doanh nghiệp sẽ bị chấm dứt hoạt động, xóa thông tin doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp hay người quản lý sau đó không bị hạn chế quyền. Trong khi đó việc phá sản gây ra hậu quả pháp lý là tuyên bố phá sản, chấm dứt hoạt động, xóa thông tin doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể xây dựng và thực hiện phương án phục hồi kinh doanh. Chủ doanh nghiệp hay người quản lý bị hạn chế quyền tự do kinh doanh sau đó.

Như vậy, cần phân biệt giải thể và phá sản để tránh nhầm lẫn trong nhận thức và đánh giá vấn đề. Để được tư vấn về pháp luật doanh nghiệp, Quý khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

PHAN LAW VIETNAM Hotline: 1900.599.995 – 0794.80.8888 Email: info@phan.vn

Sự Khác Biệt Giữa Phá Sản Và Giải Thể Doanh Nghiệp

Phá sản: Chỉ do mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

Giải thể doanh nghiệp: Nhiều nguyên nhân dẫn đến giải thể

– Mục tiêu kinh doanh đã đạt được hoặc không muốn kéo dài hay không muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh;

– Hết thời hạn hoạt động đầu tư, kinh doanh theo giấy phép

– Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động do vi phạm pháp luật.

2. Cơ quan ra quyết định

Phá sản: Tòa án ra quyết định

Giải thể doanh nghiệp: Quyết định có thể được đưa ra bởi chủ doanh nghiệp hoặc Cơ quan nhà nước có thẩm quyền (chẳng hạn: cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập).

3. Thủ tục tiến hành

Phá sản: Thủ tục tư pháp có tính tố tụng cao: chủ nợ đệ đơn lên tòa án xin giải quyết phá sản doanh nghiệp và tuyên bố doanh nghiệp phá sản

Giải thể doanh nghiệp: Thủ tục hành chính: chủ doanh nghiệp tự quyết định việc giải thể hoặc theo quyết định, phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Hậu quả pháp lý

– Doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản, chấm dứt hoạt động, xóa tên khỏi sổ đăng ký kinh doanh; hoặc

– Doanh nghiệp có thể tái cơ cấu, thay đổi chủ sở hữu và vẫn tiếp tục hoạt động.

Giải thể doanh nghiệp: doanh nghiệp chấm dứt hoạt động và bị xóa tên khỏi sổ đăng ký kinh doanh.

5. Thanh lý tài sản

Phá sản: Việc thanh toán tài sản, phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp được thực hiện thông qua một cơ quan trung gian sau khi có quyết định tuyên bố phá sản.

6. Thái độ của nhà nước đối với người quản lý và chủ sở hữu doanh nghiệp

Phá sản: Những người giữ chức vụ lãnh đạo trong các doanh nghiệp nhà nước không được đảm đương các chức vụ lãnh đạo tại các doanh nghiệp nhà nước nào kể từ ngày doanh nghiệp nhà nước mà họ quản lý bị phá sản. Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản có thể bị cấm thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.

Giải thể doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp chấm dứt do giải thể được toàn quyền thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh trở lại bằng việc thành lập các doanh nghiệp mới mà không bị hạn chế gì.

Phân Biệt Giải Thể Và Phá Sản (Quy Định Mới Nhất)

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ PHÂN BIỆT GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN

– Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14

– Luật phá sản số 51/2014/QH13

II. PHÂN BIỆT GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN THEO QUY ĐỊNH MỚI

Để Phân biệt giải thể và phá sản cần xét đến khái niệm giải thể và phá sản: 

Theo Luật doanh nghiệp 2020, giải thể là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Theo Luật phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

Giữa giải thể và phá sản có một số điểm giống nhau như: đều dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, đều bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản. Tuy nhiên xét về bản chất, giải thể và phá sản có những điểm khác biệt cơ bản. Có thể Phân biệt giải thể và phá sản dựa vào những tiêu chí sau: 

Tiêu chí

Giải thể

Phá sản

Căn cứ pháp lý

Luật doanh nghiệp 2020

Luật phá sản 2014

Nguyên nhân

Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:

– Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

– Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

– Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

Doanh nghiệp phá sản khi đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện:

– Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ, tức là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn thanh toán.

– Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản

Người có quyền nộp đơn yêu cầu

Những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao gồm:

– Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân

– Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần

– Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH

– Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh. 

Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gồm:

– Chủ nợ  không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần

– Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã

– Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh

– Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên

–  Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã.

Loại thủ tục

Giải thể doanh nghiệp là một loại thủ tục hành chính do người có thẩm quyền trong doanh nghiệp tiến hành làm việc với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Phá sản là loại thủ tục tư pháp do Toàn án có thẩm quyền quyết định sau khi nhận được đơn yêu cầu hợp lệ. 

Thứ tự thanh toán tài sản

Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:

– Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

– Nợ thuế;

– Các khoản nợ khác;

* Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

– Chi phí phá sản;

– Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

– Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

– Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

* Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

– Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;

– Chủ doanh nghiệp tư nhân;

– Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

– Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;

– Thành viên của Công ty hợp danh.

* Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Trình tự, thủ tục

* Thủ tục giải thể doanh nghiệp (trừ trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp):

– Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. 

– Tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;

-Gửi nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp; thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

– Tiến hành thanh toán các khoản nợ và phân chia phần tài sản còn lại theo quy định

– Gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh 

– Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

* Thủ tục giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án:

– Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

– Doanh nghiệp triệu tập họp để quyết định giải thể. Nghị quyết, quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. 

– Thanh toán các khoản nợ và phân chia phần tài sản còn lại theo quy định

– Gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh 

– Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Trình tự, thủ tục phá sản của doanh nghiệp được tiến hành như sau:

– Nộp đơn cho Tòa án yêu cầu mở thủ tục phá sản

– Tòa án xem xét và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

– Tòa án mở thủ tục phá sản đối với những trường hợp đã đáp ứng đủ điều kiện mở thủ tục phá sản

– Triệu tập hội nghị chủ  nợ

– Phục hồi doanh nghiệp

– Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản

Hậu quả pháp lý

Doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại. 

Doanh nghiệp bị phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu như có người mua lại toàn bộ doanh nghiệp. 

Trách nhiệm của chủ doanh nghiệp

Chủ doanh nghiệp- người quản lý không bị hạn chế quyền tự do kinh doanh sau đó

Chủ doanh nghiệp- người quản lý bị hạn chế quyền tự do kinh doanh sau đó (không được quyền thành lập doanh nghiệp , làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 3 năm từ ngày Tòa án có quyết định tuyên bố phá sản)

Điều kiện của cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp

Doanh nghiệp liên doanh là gì ?

Chuyên mục: TƯ VẤN DOANH NGHIỆP

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Bạn đang xem bài viết Phân Biệt Giữa Phá Sản Và Giải Thể trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!