Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt Giữa Will, Would Và Shall, Should mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Phân biệt giữa Will, Would và Shall, Should
Will – Would và Shall – Should là bốn động từ khuyết thiếu này thường được dùng cho các trường hợp đề nghị làm gì nên dễ gây nhầm lẫn với người dùng, bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn cách dùng will,would và shall, should.
Phân biệt Will và Would
cách dùng Will
– Nói về một sự việc trong tương lai mà bạn tin là sắp xảy ra hoặc chắn chắn xảy ra. Ví dụ: Clare will be five years old next month (Clare sẽ tròn 5 tuổi vào tháng tới).
– Nói với người khác về việc bạn muốn làm hoặc quyết tâm làm. Ví dụ: I’ll give you a lift (Tôi sẽ chở bạn).
– Hỏi đề nghị ai làm điều gì. Ví dụ: Will you give me her address? (Cậu cho tớ địa chỉ cô ấy chứ?).
Cách dùng Would
– Nói về tương lai từ điểm nhìn của quá khứ. Ví dụ: He said he would see his brother tomorrow (Cậu ấy nói là sẽ gặp anh trai của mình vào ngày mai).
– Mời ai một cách lịch sự. Ví dụ: Would you like me to come with you? (Cậu có muốn tớ đi cùng không?)
– Nói về giả định – điều người nói tưởng tượng. Ví dụ: I would hate to miss the show. (Tôi ghét việc sẽ phải lỡ chương trình ấy lắm).
Phân biệt Shall và Should
Cách dùng Shall
Trước đây, “shall” được dùng thay thế cho”will” khi chủ ngữ là “I”, “we” nhưng cách dùng này không còn phổ biến. “Shall” được dùng cho các trường hợp bạn muốn:
– Giao nhiệm vụ cho người khác một cách trang trọng. Ví dụ: You shall obey the rules. (Anh sẽ phải tuân theo các quy tắc).
Cách dùng Should
– Hỏi ý kiến. Ví dụ: What should we do now? (Chúng ta nên làm gì bây giờ?)
– Nhấn mạnh ai đó nên làm gì. Ví dụ: He should be more open to ideas. (Anh ta nên cởi mở hơn với các ý kiến).
Tham khảo nguồn vnexpress
Phân Biệt Cách Dùng Shall, Will, Should Và Would Trong Tiếng Anh
Linh: Anh John thân mến, mấy hôm nay không thấy kiểm tra hòm thư điện tử hả? Ngập trong thư của bạn đọc rồi đây này. You should check mail as soon as possible! (1)
John: I shall tomorrow. (2)
Linh: No, you shall check mail today! (3)
“Phân biệt sự khác nhau, cách sử dụng của Shall, Will, Should và Would?”
John: Câu hỏi này khá hay. Để anh xem nào…
Đều sử dụng cho thì tương lai đơn, Shall thì đi với ngôi 1 (số ít và số nhiều), Will đi với các ngôi còn lại.:
– (2)
– He will be here around 3 o’clock.
– I will marry her, no matter what! (Dù gì đi nữa tôi cũng sẽ cưới cô ấy – không ai có thể cản tôi)
– It shall be done by tomorrow! (Sẽ xong vào ngày mai – bằng mọi giá tôi sẽ hoàn thành việc đó)
John: Trong tiếng Anh hiện đại, Will gần như không có sự phân biệt khi sử dụng với tất cả các ngôi, trong khi Shall rất ít được sử dụng.
Linh: Rất ít tức là vẫn dùng đúng không anh?
John: Đừng nóng, “từ từ rồi khoai sẽ nhừ”. Shall vẫn được sử dụng trong thể nghi vấn với ngôi 1 để diễn tả một lời, một sự gợi ý, đề nghị hay yêu cầu lời khuyên.
John: Shall còn đôi khi dùng để yêu cầu người khác làm một việc gì đó với nghĩa mạnh gần như Must:
– (3) (Anh phải kiểm tra hòm thư ngay ngày hôm nay – Việc đó thực sự là cần thiết, thực sự quan trọng)
– You shall finish your homework before you do anything else! (Con sẽ làm xong bài tập trước khi làm bất cứ cái gì khác! – Đó là mệnh lệnh đấy con trai, con không có lựa chọn nào khác đâu)
– All fees shall be paid in full 5 days prior to departure date. (Tất cả các loại phí sẽ được nộp đủ trước ngày khởi hành 5 ngày – Tất cả các loại phí phải được nộp đủ, nếu không nộp đủ và đúng hạn sẽ không được khởi hành)
Linh: Ồ, hóa ra là như thế. Vậy còn Should và Would thì sao?
John: Should cũng thường được dùng để thay thế Shall với ý gợi ý, đề nghị hay tìm lời khuyên (một cách lịch sự hơn Shall):
Should được dùng với nghĩa là “nên”:
– You should open a bank account. You shouldn’t keep that much cash at home. (Chị nên mở một tài khoản ngân hàng đi. Chị không nên giữ nhiều tiền mặt như vậy ở nhà.)
John: Should còn được dùng sau if nếu người nói không dám chắc lắm về một việc có xảy ra trong tương lai không nhưng vẫn có một cơ hội nhỏ rằng sự việc đó sẽ xảy ra:
John: Would thỉnh thoảng được dùng thay cho used to khi nói về thói quen trong quá khứ:
– When we were just kids, we would spend hours every morning searching for seashells by the seashore. (Khi còn là những đứa trẻ, mỗi sáng chúng tôi thường ra bờ biển nhặt vỏ sò hàng giờ liền)
Would dùng khi yêu cầu một cách lịch sự:
– Would you be so kind as to help me on my moving day?
– Would you go out and check the mailbox?
Linh: Cũng không quá phức tạp như Linh nghĩ nhỉ.
John & Linh: Xin chào và hẹn gặp lại!
Cách Dùng Shall Và Should, Will Và Would Trong Tiếng Anh
Vì vậy trong bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu và phân biệt cách dùng Shall và Should, Will và Would để các bạn có thể hiểu rõ hơn và vận dụng vào thực tế/
I. Cách dùng Will và Would
It’s midnight, and Susie is still working. She’ ll be tired tomorrow. (Nửa đêm rồi mà Susie vẫn còn đang làm việc. Ngày mai cô ấy sẽ mệt cho mà xem.)
We’re going to California for the weekend. ~ That’ ll be nice.
Wait a minute while I send this e-mail. It won’t take long.
+ Chúng ta sử dụng ” would” để dự đoán việc trong quá khứ hoặc dự đoán về tình huống có thể xảy ra.
– Việc xảy ra trong quá khứ:
At midnight Susie was still working. She would be tired the next day. (Nửa đêm rồi mà Susie vẫn còn đang làm việc. Ngày hôm sau cô ấy sẽ mệt lắm.)
– Tình huống có thể xảy ra:
How about going to California next Sunday? – That would be nice.
I wouldn’t enjoy camping.
+ Chúng ta có thể sử dụng shall thay vì will, và should thay vì would, nhưng chỉ dùng cho ngôi thứ nhất, sau I và we.
I will/shall be twenty in March. (Tháng ba này là tôi sẽ được hai mươi tuổi.)
We would/should like to meet your family. (Nhưng không dùng My friend should like …)
Shall và should dùng ở đây hơi trang trọng.
2. Cách dùng Would like
+ Chúng ta có thể sử dụng ” would like”, thường viết tắt là “‘d like”, khi chúng ta yêu cầu cái gì đó.
I‘d like a price list, please.(Vui lòng cho tôi xem bảng giá.)
We‘d like to order our food first.
Đây là cách nói lịch sự hơn so với “I want a price list“ chẳng hạn.
+ Chúng ta cũng sử dụng ” would like” trong lời ngỏ ý và lời mời.
Would you like a free sample?(Bạn có muốn lấy mẫu thử miễn phí không?)
Would you like to visit the library with us?
3. Will và Would dùng để Quyết định và từ chối
+ Chúng ta có thể sử dụng ” will ” trong quyết định ngay lập tức hoặc trong đề nghị.
* Decision (Quyết định): Tea or coffee? ~ I’ ll have tea, please. (Uống trà hay cà phê đây? – Tôi xin dùng trà.)
* Offer (Lời đề nghị): I’ ll wait for you if you like. – Oh, thanks. I won’t be long. (Anh sẽ chờ em nếu em thích thế. – Ồ, cảm ơn. Em sẽ không để anh đợi lâu đâu.)
+ Chúng ta sử dụng ” won’t” và ” wouldn’t” để từ chối.
The strikers won’t go back to work until they get a pay increase.
The key went in the lock, but it wouldn’t turn.
” I won’t…” là lời từ chối mang sắc thái mạnh.
I won’t listen to you anymore.
II. Cách dùng Shall và should + Chúng ta sử dụng ” Shall I … ?” trong lời ngỏ ý và ” Shall we … ?” trong lời đề nghị.
Offer (ngỏ ý): Shall I wait for you? – Oh, thanks. I won’t be long. (Anh đợi em nhé? – Ồ, cảm ơn. Em sẽ không để anh đợi lâu đâu.)
Suggestion (đề nghị): Shall we go to the cinema? ~ Good idea.(Chúng ta đi xem phim nhé? ~ Ý kiến hay đấy.)
+ Chúng ta cũng sử dụng ” shall” để xin lời đề nghị.
What shall we have for lunch? (Chúng ta sẽ ăn trưa với gì đây?)
+ Chúng ta sử dụng ” shall” hoặc ” should ” để xin lời khuyên.
I’m nervous. What shall/should I do?(Tôi căng thẳng quá. Tôi sẽ/nên làm gì đây?)
+ Chúng ta sử dụng ” should” để nói lên điều gì là tốt nhất hay đúng đắn nên làm.
Students should do their homework regularly. (Sinh viên nên làm bài tập ở nhà đều đặn.)
You shouldn’t spend all your money on clothes. (Bạn không nên tiêu sạch tiền vào quần áo.)
Ví dụ: Offer to make a cake. → Shall I make a cake?
1. Suggest going to the cinema.
2. Refuse to take any photos.
3. Say politely that you want a bath.
4. Tell someone it’s best they don’t decide in a hurry.
5. Predict the end of the world in the year 2500.
Phân Biệt Cách Dùng Will Và Shall
Cách dùng will và shall
I- Cách sử dụng will
1- Will đi với tất cả các ngôi diễn tả sự quả quyết, sự cố chấp
VD: I will go there thought it rains (Tôi nhất định tới đó dù cho trời mưa) If you will do that, I will punish you (Nếu bạn cứ làm điều đó tôi nhất định sẽ phạt bạn)
2- Will đi với tất cả các ngôi diễn tả sự vui lòng thỏa thuận
VD: If you really need me, I will help you (Nếu bạn thực sự cần tôi, tôi sẽ giúp bạn)
3- Will đi với tất cả các ngôi, diễn tả thói quen ở thì hiện tại
VD: He will go to movie, every Saturday (Thứ Bảy nào nó cũng sẽ đi xem phim)
Chú ý: Thường có trạng từ chỉ thời gian hiện tại đi theo. Tuy nhiên trong trường hợp này người ta thường dùng thì hiện tại đơn hơn.
4- Will đi với ngôi thứ 2 và thứ 3 diễn tả sự phỏng đoán
VD: She took the sleeping pills an hour ago. She will be asleep now (Cô ta uống thuốc ngủ được một giờ rồi. Bây giờ có lẽ cô ta đang ngủ)
Chú ý: Trong trường hợp phỏng đoán sự việc đã xảy ra ta đặt động từ hoàn thành sau will VD: It is midnight now. They will have gone to bed (Bây giờ là nửa đêm. Có lẽ họ đã đi ngủ rồi)
5- Will đặt đầu câu diễn tả sự thỉnh cầu
Lưu ý: Thêm “please” để không nhầm với thể nghi vấn ở tương lai
VD: Will you open the door, please! (Cảm phiền bạn làm ơn mở cửa!)
Chú ý: Có thể dùng “would you” thay thế trong trường hợp này VD: Would you open the door, please
Will you và would you có thể đặt sau một câu mệnh lệnh nhưng không được lịch sự, chỉ nên dùng giữa các bạn thân.
6- “Will you” đặt đầu câu trong câu diễn tả sự mời mọc
VD: Will you have a cup of tea? (Mời ông uống một tách trà)
7- Will trong câu xác định diễn tả một mệnh lệnh
VD:You will stay here till I come back (Anh ở lại đây cho tới tôi về)
8- “Will not” đi với tất cả các ngôi diễn tả sự từ chối
VD: He will not accept what I have given him (Anh ta từ chối không nhận những thứ từ tôi)
II. Cách sử dụng Shall
1. Shall đi với ngôi thứ hai và thứ ba để diễn tả sự hứa hẹn
VD: Don’t worry! My wife shall bring you the money tomorrow morning (Đừng lo. Sáng mai vợ tôi sẽ đem tiền trả cho bạn)
If you pass your examination, you shall have bicycle (Nếu con thi đỗ, con sẽ có một chiếc xe đạp mới)
2. Shall diễn tả sự đe dọa
VD: You shall be punished if you disobey me (Nếu không tuôn lệnh tôi, anh sẽ bị phạt)
3. Shall đi với tất cả các ngôi diễn tả sự bắt buộc
VD: Which one shall I buy? (Tôi phải mua cái nào đây?)
Each competitor shall wear a number (Mỗi người dự thi phải mang một số báo danh)
You shall not have it, it is mine (Anh không được lấy cái đó. Đó là của tôi)
Bạn đang xem bài viết Phân Biệt Giữa Will, Would Và Shall, Should trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!