Cập nhật thông tin chi tiết về Phương Pháp Tính Thuế Cá Nhân Kinh Doanh Nộp Thuế Khoán mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
d) Cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
2. Căn cứ tính thuế Phương pháp tính thuế cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn.
a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau: – Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%. – Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%. – Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%. – Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2 Điều này. – Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
d.1) Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.
d.2) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.
d.3) Đối với doanh thu theo hoá đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư 92.
Mời các bạn xem tiếp: Cá nhân nộp thuế khoán có phải khai doanh thu trên hóa đơn
Các Loại Thuế Hộ Kinh Doanh Cá Thể Phải Nộp, Cách Tính Thuế Khoán
1. Hộ kinh doanh cá thể phải nộp những loại thuế gì?
Hộ kinh doanh tuy không phải là một loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên HKD cũng phải thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế và đóng thuế nhưng quy định có phần đơn giản hơn so với các loại hình doanh nghiệp.
1.1 Các loại thuế hộ kinh doanh cá thể phải nộp?
Theo quy định luật doanh nghiệp 2014 việc cá nhân kinh doanh loại hình hộ kinh doanh cá thể phải nộp 3 loại thuế chính sau:
Lệ phí môn bài;
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế giá trị gia tăng.
Ngoài các loại thuế nêu trên, hộ kinh doanh còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.
1.2 Quy định về nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể
a) Đối với Thuế môn bài
– Lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được tính dựa vào mức thu nhập hàng năm của HKD đó. Mức thuế môn bài đối với HKD cá thể được quy định:
Doanh thu trên 100 – 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm
Doanh thu trên 300– 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/ năm
Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm
– Các trường hợp được miễn Thuế môn bài
Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
HKD cá thể hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
Hộ kinh doanh cá thể hoạt động các nghề nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
– HKD được miễn lệ phí môn bài năm đầu tiên thành lập. Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, hộ gia đình thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cũng được miễn lệ phí môn bài trong thời gian hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài. – Nếu HKD mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm. Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
b) Đối với thuế GTGT và thuế TNCN
Cách tính thuế cho hộ kinh doanh cá thể nộp thuế Giá trị gia tăng (Thuế GTGT) và thuế Thu nhập cá nhân (Thuế TNCN) là theo phương pháp khoán.
Trường hợp cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu/năm thì sẽ được miễn nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Đối với trường hợp cá nhân nộp thuế khoán, nhưng kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh, cá nhân kinh doanh thường xuyên theo mùa vụ, cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN (áp dụng như mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống). Kinh doanh thực tế bao nhiêu tháng/năm thì tính thuế chừng đấy tháng.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán và được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, tuy nhiên kinh doanh không trọn năm, thì cá nhân được giảm số thuế tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.
Căn cứ tính thuế GTGT và thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
c) Cách khai thuế khoán hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh khai thuế khoán ổn định 1 lần/năm theo tờ khai do cơ quan thuế cung cấp. + Đối với hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn quyển của cơ quan thuế, chỉ phát sinh thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thì khai thuế theo Mẫu số 01a/CNKD. + Đối với hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn quyển của cơ quan thuế, chỉ phát sinh thuế GTGT và thuế TNCN thì khai thuế theo Mẫu số 01b/CNKD.
2. Cách tính thuế khoán của hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh thì đều nộp thuế theo phương pháp khoán, trừ các trường hợp đối với hộ kinh doanh cho thuê tài sản; nộp thuế theo từng lần phát sinh; hộ kinh doanh ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm và bán hàng đa cấp.
a) Công thức tính thuế khoán của HKD cá thể
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó: – Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN: là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. (Đối với trường hợp thuộc diện chịu thuế) Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. – Tỷ lệ thuế tính thuế hộ kinh doanh cá thể trên doanh thu Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu hộ kinh doanh cá thể gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề.
b) Tỉ lệ % thuế tính trên doanh thu khoán
Tỉ lệ thuế GTGT
Tỉ lệ thuế TNCN
Phân phối, cung cấp hàng hóa
1%
0,5%
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
5%
2%
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
3%
1,5%
Hoạt động kinh doanh khác
2%
1%
c) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế cho hộ kinh doanh cá thể
+ Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế. + Đối với hộ cá thể nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.
3. Dịch vụ nộp thuế hộ kinh doanh Tân Thành Thịnh
nộp thuế của hộ kinh doanh không quá phức tạp như các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, nếu không có kinh nghiệm trong vấn đề này có thể bạn sẽ mất nhiều thời gian trong việc thực hiện do chưa nắm rõ các quy định. Chính vì thế mà hiện nay nhiều hộ kinh doanh cá thể đã tìm đến dịch vụ kê khai và nộp thuế của HKD nhằm bảm bảo việc nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật cũng như không cần tốn thời gian và công sức.
Việc kê thai thuế vàkhông quá phức tạp như các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, nếu không có kinh nghiệm trong vấn đề này có thể bạn sẽ mất nhiều thời gian trong việc thực hiện do chưa nắm rõ các quy định.Chính vì thế mà hiện nay nhiều hộ kinh doanh cá thể đã tìm đến dịch vụ kê khai và nộp thuế của HKD nhằm bảm bảo việc nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật cũng như không cần tốn thời gian và công sức.
Tân Thành Thịnh là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ kế toán và nộp thuế cho hộ kinh doanh cũng như doanh nghiệp giúp mọi người có thể tiết kiệm thời gian cùng nhiều lợi ích khác.
a) Lợi ích khi sử dụng dịch vụ Tân Thành Thịnh
Được tư vấn, hướng dẫn miễn phí những thủ tục pháp lý, những vấn đề thắc mắc của khách hàng.
Thay mặt khách hàng thực hiện những công việc kê khai thuế, nộp thuế.
Thực hiện những công việc tại các cơ quan. có thẩm quyền
Theo dõi tiến trình thực hiện và giải quyết các vấn đề phát sinh nếu có
b) Cam kết từ Tân Thành Thịnh
Được đội ngũ chuyên viên chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm thực hiện.
Thủ tục nhanh chóng, đúng quy định
Chi phí thỏa thuận từ ban đầu, không phát sinh
Thời gian hoàn thành đúng hẹn.
Tân Thành Thịnh vừa giải đáp cho các bạn những thông tin xoay quanh vấn đề Thuế của hộ kinh doanh cá thể? Hy vọng thông qua bài viết này các bạn có thêm nhiều thông tin bổ ích.
Mọi thông tin chi tiết hoặc thắc mắc vui lòng liên hệ: Công ty TNHH Tư Vấn Doanh Nghiệp – Thuế – Kế Toán Tân Thành Thịnh
Địa chỉ: 340/46 Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP HCM
SĐT: 028 3985 8888 Hotline: 0909 54 8888
Email: lienhe@tanthanhthinh.com
Cách Tính Thuế Khoán Cho Hộ Kinh Doanh Cá Thể Đầy Đủ
Cách tính thuế khoán cho hộ kinh doanh cá thể, cửa hàng kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo nghị định 139/2016/NĐ-CP và thông tư 92/2015/TT-BTC. Trong đó hộ kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh thì đều nộp thuế theo phương pháp khoán, trừ các trường hợp đối với hộ kinh doanh cho thuê tài sản.
I.Các loại thuế áp dụng cho hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể, cửa hàng kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải chịu 03 loại thuế: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Trong đó: phân tích báo cáo tài chính
– Thuế môn bàiđóng 1 lần 1 năm vào đầu năm hoặc vào thời điểm thành lập hộ kinh doanh đã đăng ký mã số thuế hộ kinh doanh nếu rơi vào 6 tháng đầu năm hộ kinh doanh đóng đủ thuế môn bài 1 năm, nếu rơi vào 6 tháng cuối năm hộ kinh doanh đóng thuế cho nửa năm cuối. Cũng theo nghị định 139/2016/NĐ-CP áp dụng từ ngày 01/01/2017 thì hộ kinh doanh, cửa hàng kinh doanh, cá nhân kinh doanh mà không kê khai và đóng thuế môn bài thì khi bị cơ quan thuế phát hiện sẽ phải nộp mức thuế môn bài cho cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là 6 tháng cuối năm hay 6 tháng đầu năm.
– Theo điều 3 thông tư 92/2015/TT-BTC quy định trường hợp cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu/năm thì sẽ được miễn nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp này nếu doanh thu phát sinh từ hoạt động cho thuê nhà, cho thuê cửa hàng hoặc doanh thu dựa trên cơ sở hợp đồng ký kết với tổ chức, công ty, cá nhân khác thì người kinh doanh rất dễ chứng minh cho cơ quan thuế. Đối với các trường hợp khác thì cá nhân kinh doanh được coi là trường hợp không xác định được doanh thu đầu ra nên việc ấn định doanh thu tính thuế khoán sẽ thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý thuế
Trừ các đối tượng không phải chịu một số khoản thuế mà luật sư nêu ở phần trên thì hộ kinh doanh cá thể, cửa hàng, cá nhân kinh doanh sẽ phải chịu các khoản thuế bao gồm: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo cách tính sau
II.Cách tính thuế môn bài cho hộ kinh doanh cá thể
Thuế môn bài của hộ kinh doanh cá thể, cửa hàng, cá nhân kinh doanh được tính dựa trên doanh thu bình quân năm dạy kế toán thuế
III.Cách tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Số thuế TNDN phải nộp được xác định như sau:
1.Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân
Là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Các thức xác định doanh thu tính thuế:
– Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
– Trường hợp hộ kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Trường hợp hộ kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế: mẫu 08-mst ban hành kèm theo thông tư 95
– Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm hộ kinh doanh thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.
– Đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc hộ kinh doanh thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.
– Đối với doanh thu theo hóa đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thực hiện như sau:
+ Hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời điểm lập hóa đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa.
+ Hoạt động vận tải, cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ nếu thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ trước thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ.
+ Hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành. phòng nhân sự
2.Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
Tỷ lệ thuế trên doanh thu (tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân) được xác định dựa theo từng lĩnh vực, ngành nghề mà hộ kinh doanh hoạt động, cụ thể:
– Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cả cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Hoạt động lưu trú không bao gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt nam.
– Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;
– Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;
– Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;
– Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông;
– Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác; học kế toán online
– Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;
– Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu;
– Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
– Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;
– Các dịch vụ khác;
– Cho thuê tài sản gồm: + Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú
+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển.
+ Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ
– Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;
– Khai thác, chế biến khoáng sản;
– Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;
– Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;
– Dịch vụ ăn uống;
– Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
– Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
– Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT
Nếu doanh thu tính thuế trong năm của hộ kinh doanh ở mức dưới 100 triệu đồng / năm trở xuống thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm:
– Hộ kinh doanh mới ra kinh doanh;
– Hộ kinh doanh thường xuyên theo thời vụ;
– Hộ kinh doanh ngừng/nghỉ kinh doanh
Thì, doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.
Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì hộ kinh doanh được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.
Bài viết được biên soạn bởi Văn bản kế toán, mong rằng bài viết hữu ích với các bạn.
Để làm tốt các công việc kế toán thực tế các bạn có thể tham gia các khóa học kế toán thực hành tại trung tâm. Tham khảo bài viết Học kế toán ở đâu tốt nhất TPHCM để lựa chọn được địa chỉ học kế toán thực hành uy tín.
Các Loại Thuế Và Cách Tính Thuế Cho Hộ Kinh Doanh Cá Thể
Ngoài các loại thuế nêu trên, HKD còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.
Lệ phí môn bài
Theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP, kể từ ngày 01/01/2017 thì mức lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được tính dựa vào mức thu nhập hàng năm của HKD đó, bao gồm 3 mức như sau:
Lưu ý: Nếu HKD mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm. Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán, nhưng kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN (áp dụng như mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống). Kinh doanh thực tế bao nhiêu tháng/năm thì tính thuế chừng đấy tháng.
– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán và được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, tuy nhiên kinh doanh không trọn năm, thì cá nhân được giảm số thuế tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm. Ví dụ: Bà C đã được cơ quan thuế thông báo mức thuế khoán phải nộp trong năm 2020. Nhưng đến tháng 9 năm 2020 bà C nghỉ kinh doanh thì được giảm thuế khoán tương ứng với 4 tháng cuối năm 2020.
– Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân/hộ gia đình thì mức tính thuế GTGT và TNCN sẽ tính cho một người đại diện duy nhất. Nếu nhóm/hộ này có mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế sẽ căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề.
* Mức doanh thu tính thuế GTGT, TNCN và tỷ lệ thuế GTGT, TNCN được quy định cụ thể theo quy định của Thông tư 92/2015/TT-BTC.
* Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế là theo phương pháp khoán.
* Nếu HKD có doanh thu từ 100 triệu trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Kim Tư – Phòng pháp lý Anpha
Bạn đang xem bài viết Phương Pháp Tính Thuế Cá Nhân Kinh Doanh Nộp Thuế Khoán trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!