Xem Nhiều 6/2023 #️ Sai Số Trong Đo Lường # Top 8 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 6/2023 # Sai Số Trong Đo Lường # Top 8 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Sai Số Trong Đo Lường mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Sai số là giá trị chênh lệch giữa giá trị đo được hoặc tính được và giá trị thực hay giá trị chính xác của một đại lượng nào đó.

Khi đo đạc nhiều lần một đại lượng nào đó, thông thường dù cẩn thận đến mấy, vẫn thấy các kết quả giữa các lần đo được hầu như đều khác nhau. Điều đó chứng tỏ rằng trong kết quả đo được luôn luôn có sai số và kết quả chúng ta nhận được chỉ là giá trị gần đúng của nó mà thôi.

Ta ký hiệu:

∆i = X – Li gọi là sai số thực

Vi = x – Li gọi là sai số gần đúng

Trong đó:

X là trị thực

x là trị gần đúng nhất (trị xác suất)

Li là trị đo lần thứ i

Do điều kiện đo khác nhau, dẫn đến ∆i và Vi cũng khác nhau giữa các lần đo.

Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân gây nên sai số, nhưng chủ yếu là các nguyên nhân sau:

Do máy móc và dụng cụ đo thiếu chính xác, thiếu tinh vi

Do người đo với trình độ tay nghề chưa cao, khả năng các giác quan bị hạn chế

Do điều kiện ngoại cảnh bên ngoài tác động tới, như thời tiết thay đổi, mưa gió, nóng lạnh bất thường,…

Phân loại

Theo quy luật xuất hiện của sai số, người ta chia sai số thành các loại sau:

Sai số hệ thống

Giả sử dùng thước 20m để đo một đoạn thẳng nào đó, nhưng chiều dài thật của thước lúc đó lại là 20,001m. Như vậy trong kết quả một lần kéo thước có chứa 1mm, sai số này được gọi là sai số hệ thống.

Sai số hệ thống có hai loại: Sai số hệ thống cố định và sai số hệ thống thay đổi.

Sai số hệ thống là những sai số thường có trị số và dấu không đổi, được lặp đi, lặp lại trong tất cả các lần đo.

Nguyên nhân gây ra sai số hệ thống do máy móc, dụng cụ chế tạo chưa chuẩn, đôi khi do tật của người đo. Sai số này xuất hiện có quy luật, dễ tính toán và hiệu chỉnh.

Sai số ngẫu nhiên

Giả sử thước có vạch chia nhỏ nhất đến 1mm, thì sai số đọc thước ở phần ước lượng nhỏ hơn 1 mm là sai số ngẫu nhiên.

Sai số ngẫu nhiên là những sai số mà trị số và đặc điểm ảnh hưởng của nó đến mỗi kết quả đo đạc không rõ ràng, khi thì xuất hiện thế này, khi thì xuất hiện thế kia, ta không thể biết trước trị số và dấu của nó.

Vì vậy sai số ngẫu nhiên xuất hiện ngoài ý muốn chủ quan của con người, chủ yếu do điều kiện bên ngoài, ta khó khắc phục mà chỉ có thể tìm cách hạn chế ảnh hưởng của nó.

Sai số ngẫu nhiên có các đặc tính sau. Sai số ngẫu nhiên có trị số và dấu xuất hiện không theo quy luật, nhưng trong cùng một điều kiện đo nhất định, sai số ngẫu nhiên sẽ xuất hiện theo những quy luật.

Đặc tính giới hạn: Trong những điều kiện đo đạc cụ thể, trị tuyệt đối của sai số ngẫu nhiên không vượt quá một giới hạn nhất định.

Đặc tính tập trung: Sai số ngẫu nhiên có trị tuyệt đối càng nhỏ, thì có khả năng xuất hiện càng nhiều.

Đặc tính đối xứng: Sai số ngẫu nhiên dương và âm với trị số tuyệt đối bé có số lần xuất hiện gần bằng nhau.

Đặc tính bù trừ: Khi số lần đo tiến tới vô cùng,thì số trung bình cộng của các sai số đo đạc ngẫu nhiên của cùng một đại lượng sẽ tiến tới không. Tức là:

4.2

/

5

(

4

bình chọn

)

Các Thông Số Đo Lường Quan Trọng Trong Sản Xuất Tinh Gọn (Lean)

Các thông số đo lường chính trong LEAN

Takt time, Cycle time, Lead time là ba thông số đo lường đánh giá quan trọng trong LEAN

1. Takl time

Takl time là chu kỳ thời gian mà chi tiết hoặc sản phẩm được sản xuất đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng.

Takl time được tính bằng cách lấy thời gian làm việc yêu cầu chi cho yêu cầu đặt hàng trong ngày. Đơn vị của Takl time được tính bằng phút hoặc giây.

Công thức tính:

Takl time = (thời gian thuần đáp ứng làm việc 1 ngày)/(yêu cầu đặt hàng 1 ngày)

Ví du: Một đơn vị sản xuất nhận yêu cầu sản xuất là 3600 sản phẩm 1 ngày. Làm việc 2 ca, mỗi ca 8 giờ. Thời gian nghỉ giữa ca là 1 giờ (ăn trưa, vệ sinh…) thì thời gian thuần đáp ứng mỗi ca còn lại là 7 giờ.

Từ công thức tính toán và ví dụ, có nghĩa rằng, khi đơn hàng tăng lên Takl time cũng được cài đặt tăng lên và ngược lại. Takl time là một yếu tố mà thông qua nó doanh nghiệp có thể tác động nhằm thay đổi năng suất, đo lường và kiểm soát các lãng phí. Thay vì tập trung quan tâm đến năng suất đầu ra (số sản phẩm trên giờ hoặc phút), Takl time hướng đến việc làm cách nào dòng chảy trong toàn bộ quá trình có cùng nhịp sản xuất, nó vừa là vai trò giữ nhịp, vừa là yếu tố chính cùng với cân bằng sản xuất (Heijunka) để áp dụng hệ thống kéo (Pull) một cách linh hoạt.

2. Cycle time

Cycle time hay chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian giữa khi bắt đầu công việc cho đến khi sản phẩm sẵn sàng để chuyển giao. Nó cũng có thể được định nghĩa một cách khác bằng khoảng thời gian giữa 2 sản phầm  hoàn thành liên tiếp. Cycle time là thời gian thực tế sản xuất, nó có thể bằng hoặc không bằng Takl time. Mong muốn của doanh nghiệp luôn là Cycle time nhỏ hơn hoặc bằng Takl time.

Cycle time sử dụng để đo lường năng lực sản xuất của quá trình

Cycle time = thời điểm bắt đầu – thời điểm sẵn sàng chuyển giao

3. Lead time

Lead time đôi khi còn gọi là Thời gian sản xuất, là tổng thời gian kể từ khi có đơn đặt hàng được thành lập cho đến khi đã được chuyển giao.

Lead time không nhỏ hơn Cycle time

Lead time = thời điểm đặt hàng – thời điểm chuyển giao

Lead time là thông số đo khả năng đáp ứng của Doanh nghiệp đối với khách hàng trong khi đó Cycle time là thông số chỉ đo năng lực của Doanh nghiệp

Kỳ sau: Các công cụ LEAN : 5S và tổ chức nơi làm việc

Lý Thuyết Sai Số Của Phép Đo Các Đại Lượng Vật Lí

I. Phép đo các đại lượng vật lí. Hệ đơn vị SI 1. Phép đo các đại lượng vật lí

– Phép đo một đại lượng vật lí là phép so sánh nó với đại lượng cùng loại được quy ước làm đơn vị.

– Phép so sánh trực tiếp thông qua dụng cụ đo gọi là phép đo trực tiếp.

– Phép xác định một đại lượng vật lí thông qua một công thức liên hệ với các đại lượng đo trực tiếp gọi là phép đo gián tiếp.

2. Đơn vị đo

– Đơn vị đo thường được dùng trong hệ đơn vị SI.– Hệ đơn vị SI là hệ thống các đơn vị đo các đại lượng vật lí đã được quy định thống nhất áp dụng tại nhiều nước trên thế giới.

– Hệ SI quy định 7 đơn vị cơ bản:

+ Nhiệt độ: kenvin (K)

+ Thời gian: giây (s)

+ Cường độ dòng điện: ampe (A)

+ Khối lượng: kilôgam (kg)

+ Cường độ sáng: canđêla (Cd)

+ Lượng chất: mol (mol)

II. Sai số phép đo 1. Các loại sai số

a) Sai số hệ thống

Là sự sai lệch do phần lẻ không đọc được sự chính xác trên dụng cụ (gọi là sai số dụng cụ ΔA’) hoặc điểm 0 ban đầu bị lệch.

Sai số dụng cụ ΔA’ thường lấy bằng nửa hoặc một độ chia trên dụng cụ.

b) Sai số ngẫu nhiên

Là sự sai lệch do hạn chế về khả năng giác quan của con người do chịu tác động của các yếu tố ngẫu nhiên bên ngoài.

2. Giá trị trung bình

Giá trị trung bình khi đo nhiều lần nột đại lượng A được tính:

( bar{A}=dfrac{A_{1}+A_{2}+…+ A_{n}}{n})

Đây là giá trị gần đúng nhất với giá trị thực của đại lượng A.

3. Cách xác định sai số của phép đo

– Sai số tuyệt đối ứng với mỗi lần đo là trị tuyệt đối của hiệu giữa giá trị trung bình và giá trị của mỗi lần đo

– Sai số tuyệt đối trung bình của n lần đo gọi là sai số ngẫu nhiên và được tính:

( bar{Delta A}=dfrac{Delta A_{1}+ Delta A_{2}+…+Delta A_{_{n}}}{n})

– Sai số tuyệt đối của phép đo là tổng sai số ngẫu nhiên và sai số dụng cụ:

(∆A =bar{Delta A} + ∆A’)

Trong đó sai số dụng cụ (∆A’) có thể lấy bằng nửa hoặc một độ chia nhỏ nhất trên dụng cụ.

4. Cách viết kết quả đo

Kết quả đo đại lượng A được viết dưới dạng (A = bar{A} ± ∆A), trong đó (∆A) được lấy tối đa đến hai chữ số có nghĩa còn ( bar{A}) được viết đến bậc thập phân tương ứng.

5. Sai số tỉ đối

Sai số tỉ đối δA của phép đo là tỉ số giữa sai số tuyệt đối và giá trị trung bình của đại lượng đo, tính bằng phần trăm δA = ( dfrac{Delta A}{bar{A}}). 100%

6. Cách xác định sai số của phép đo gián tiếp

– Sai số tuyệt đối của một tổng hay hiệu thì bằng tổng các sai số tuyệt đối của các số hạng.

– Sai số tỉ đối của một tích hay thương thì bằng tổng sai số tỉ đối của các thừa số.

– Nếu trong công thức vật lí xác định các đại lượng đo gián tiếp có chứa các hằng số thì hằng số phải lấy đến phần thập phân lẻ nhỏ hơn 1/10 tổng các sai số có mặt trong cùng công thức tính.

– Nếu công thức xác định đại lượng đo gián tiếp tương đối phức tạp và các dụng cụ đo trực tiếp có độ chính xác tương đối cao thì có thể bỏ qua sai số dụng cụ.

chúng tôi

Đo Lường Và Quản Trị Rủi Ro Lãi Suất

3.3. Đo lường và quản trị rủi ro lãi suất

3.3.1. Đo lường rủi ro lãi suất

Về lý thuyết, có ba mô hình đo lường rủi ro lãi suất cơ bản:

– Mô hình định giá lại (Repricing model)

– Mô hình kỳ hạn đến hạn (Maturity model)

– Mô hình vòng đời bình quân (Duration model)

Trong đó, hai mô hình: định giá lại và mô hình vòng đời bình quân được sử dụng phổ biến hơn cả.

3.3.1.1. Mô hình định giá lại

Mô hình định giá lại còn được gọi là Mô hình khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest-Sensitive Gap Model). Phương pháp tiếp cận cơ bản của mô hình này là tập trung vào những tác động của sự biến động lãi suất đến thu nhập lãi suất ròng cận biên (NII = net interest income)

Theo mô hình này, việc đo lường lãi suất được tiến hành qua các bước:

– Xác định các khoản mục tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất (tức phải định giá lại) trong một thời kỳ tương lai

– Xác đinh khe hở nhạy cảm lãi suất

– Đo lường tổn thất

(i) Xác định những tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất

Tài sản/nợ nhạy cảm với lãi suất là những tài sản/nợ được định lại lãi suất theo hoặc gần bằng lãi suất thị trường trong kỳ kế hoạch.

Theo đó, những tài sản nhạy cảm lãi suất bao gồm:

– Khoản cho vay (thường là ngắn hạn) sắp đáo hạn/gia hạn

– Chứng khoán đầu tư đáo hạn

– Các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán có lãi suất thả nổi

Nợ nhạy cảm với lãi suất bao gồm:

– Vay từ thị trường tiền tệ (Vay trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng; RPs)

– Tiền gửi tiết kiệm (thường là ngắn hạn) đáo hạn

– Tiền gửi thị trường tiền tệ

– Tiền gửi và khoản vay (bao gồm phát hành giấy tờ có giá) với lãi suất thả nổi

– Giấy tờ có giá (thường là ngắn hạn) đáo hạn

Những tài sản và nợ không thể tái định giá, tức không định lại lãi suất theo lãi suất thị trường, bao gồm:

Về tài sản, bao gồm các khoản mục sau:

– Tiền mặt/ Tiền gửi tại NHTƯ

– Cho vay dài hạn với lãi suất cố định

– Chứng khoán đầu tư dài hạn với lãi suất cố định

– Tài sản cố định

Về Nợ, bao gồm các khoản mục sau:

– Tiền gửi các loại và các khoản vay (bao gồm giấy tờ có giá phát hành) lãi suất cố định chưa đáo hạn

– Vốn chủ sở hữu

Ví dụ: Các khoản mục tài sản và nợ từ Bảng cân đối rút gọn với thời gian còn lại

Tài sản

Số dư

Nợ

Số dư

Cho vay TD ngắn hạn

Cho vay TD 2 năm

Tín phiếu KB 3 tháng

Tín phiếu KB 6 tháng

Trái phiếu KB 3 năm

50

25

30

35

70

20

40

Vốn cổ phần

TK thanh toán

TG kỳ hạn 3 tháng

CD s 3 tháng

Thương phiếu 6 tháng

TG kỳ hạn 1 năm

TG kỳ hạn 2 năm

20

40

70

40

40

20

40

– Tài sản nhạy cảm với lãi suất:

RSA = 50 + 30 + 35 + 40 =155

(RSA = Rate sensitivity Assets)

– Nợ nhạy cảm với lãi suất:

RSL = (40 ) +70 + 40+40+ 20 = 170 (210)

(RSL = Rate sensitivity Liabilities)

Có hai quan điểm về tiền gửi thanh toán:

– Một quan điểm cho rằng do lãi suất tiền gửi thanh toán thấp nên những thay đổi trong lãi suất thị trường không ảnh hưởng đến lãi suất tiền gửi thanh toán hoặc ảnh hưởng không đáng kể do đó không nên coi tiền gửi thanh toán là một khoản mục nợ nhạy cảm với lãi suất.

– Quan điểm thứ hai cho rằng: tiền gửi thanh toán vì là tiền gửi không kỳ hạn có độ linh hoạt cao nên một thay đổi nhỏ trong lãi suất cũng có ảnh hưởng đến các khoản tiền gửi này nên phải được coi là khoản mục nhạy cảm với lãi suất.

Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) yêu cầu các ngân hàng phải xác định tài sản và nợ nhạy cảm theo các kỳ hạn sau:

– Đến 1 ngày

– Trên 1 ngày

– Trên 3 tháng đến 6 tháng

– Trên 6 tháng đến 1 năm

– Trên 1 năm đến 5 năm

– Trên 5 năm

(ii) Xác định khe hở nhạy cảm lãi suất (GAPrs)

GAPrs = Giá trị tài sản nhạy cảm với lãi suất trong kỳ kế hoạch – Giá trị nợ nhạy cảm với lãi suất trong kỳ kế hoạch

GAPrs= RSA – RSL CGAPrs = ∑ GAP i

CGAP rs: khe hở nhạy cảm lãi suất tích lũy.

Do quy mô của tài sản khác nhau, nên GAP rs chưa phản ảnh mức độ rủi ro tương đối của ngân hàng, vì vậy cần tính các chỉ tiêu tương đối. Có 2 chỉ tiêu

Tỷ lệ tài sản nhạy cảm lãi suất trên nợ nhạy cảm lãi suất

– GAPrs <0 hay RSR <1: NH có trạng thái nhạy cảm nợ (Rủi ro khi lãi suất tăng)

(iii) Xác định tổn thất trên thu nhập lãi ròng

Việc xác định tổn thất trên thu nhập lãi ròng được chia ra 2 trường hợp:

a. Trường hợp biến động lãi suất trên tài sản = trên nợ ∆NII = CGAPrs × ∆R = (RSA – RSL)∆RTrong đó:

– ∆NII : Mức thay đổi thu nhập lãi ròng do biến động lãi suất thị trường

– CGAP rs: Khe hở nhạy cảm lãi suất tuyệt đối tích luỹ

– ∆r : Mức thay đổi lãi suất (r k– r o)

+ r k: Lãi suất dự kiến kỳ kế hoạch

+ r o: Lãi suất hiện hành

Ghi chú: ∆NII <0 (rủi ro) khi GAPrs và ∆R khác dấu

Trường hợp thay đổi lãi suất trên tài sản và nợ không bằng nhau

∆NII = (RSA ×∆RA) – (RSL × ∆RL)

Trong đó:

– ∆NII : Mức thay đổi thu nhập lãi ròng do biến động lãi suất thị trường

– RSA: Giá trị TS nhạy cảm lãi suất

– RSL : Giá trị nợ nhạy cảm lãi suất

– ∆r a : Mức thay đổi lãi suất đối với tài sản

– ∆r l: Mức thay đổi lãi suất đối với nợ

Mô hình tái định giá trong đo lường rủi ro lãi suất có các ưu điểm cơ bản sau:

– Dựa trên các khái niệm dễ hiểu

– Dễ dàng sử dụng để dự kiến những thay đổi về khả năng sinh lời đối với sự thay đổi lãi suất cho trước

– Cho phép xác định các chiến lược tái cấu trúc tài sản và nợ nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất

Mô hình này thường được các NH nhỏ sử dụng

Tuy nhiên nó có những hạn chế cơ bản sau:

– Hạn chế thứ ba là mô hình này không xét đến các các dòng tiền khấu trừ có thể tái đầu tư hoặc tái huy động ở mức lãi suất thị trường trong thời kỳ tái định giá. Nói cách khác, nó giả định tất cả các dòng tiền vào và ra chỉ có thể xuất hiện vào thời điểm đáo hạn.

– Hạn chế thứ tư là nó bỏ qua các dòng tiền từ hoạt động ngoại bảng, chẳng hạn các dòng tiền từ các hợp đòng tương lai.

Để khắc phục các hạn chế trên, có thể sử dụng hai giải pháp:

– Phát triển nhiều kỹ thuật phức tạp và chặt chẽ hơn nhằm khắc phục một số nhược điểm

– Ứng dụng rộng rãi tin học trong thu thập và xử lý dữ liệu. 3.3.1.2. Mô hình kỳ hạn đến hạn

Mô hình này được phát triển nhằm đo lường tác động của biến động lãi suất lên giá trị thị trường của tài sản, nợ và giá trị ròng của ngân hàng.

Xuất phát từ tương quan nghịch giữa lãi suất và giá trị thị trường của tài sản và nợ và kỳ hạn càng dài thì giá trị thị trường càng giảm nhiều, mô hình này tập trung vào xác định khe hở kỳ hạn giữa tài sản và nợ. Khe hở này càng lớn tức chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản và nợ càng lớn thì biến động của tài sản và nợ càng chênh lệch nhiều và do đó tác động đến giá trị ròng của ngân hàng càng lớn.

Khe hở kỳ hạn đến hạn được xác định như là Chênh lệch giữa bình quân gia quyền kỳ hạn đến hạn của tài sản và bình quân gia quyền kỳ hạn đến hạn của nợ của ngân hàng.

GAP M = M A – M LTrong đó:

GAP M : Khe hở kỳ hạn đến hạn

– M A : Kỳ hạn đến hạn bình quân của tài sản

– M L : Kỳ hạn đến hạn bình quân của nợ

M A =

M L =Trong đó:

– W Ai : Tỷ trọng tài sản thứ i

– M Ai : Kỳ hạn đến hạn của khoản mục tài sản thứ i

– n : số khoản mục nợ

– W Li : Tỷ trong khoản nợ thứ i

– M Li : Kỳ hạn đến hạn của khoản nợ thứ i

– m: số khoản mục nợ Các trạng thái

Vì giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu (E) = Giá trị thị trường tài sản – Giá trị thị trường nợ nên theo lập luận xuất phát ở trên:

– GAP M < 0 : Lãi suất giảm thì giá trị vốn chủ sở hữu giảm (giá trị nợ tăng nhiều hơn)

Mô hình kỳ hạn đến hạn có hai ưu điểm cơ bản sau:

– Đơn giản, trực quan

– Lượng hóa tác động của biến động lãi suất đối với giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu

Nhược điểm cơ bản của nó là:

– Chưa tính tới tác động của các dòng tiền khác nhau trong cùng một kỳ hạn đến hạn.

– Chưa tính đến tác động của đòn bẩy nợ

3.3.1.3. Mô hình khe hở vòng đời bình quân

(i) Khái niệm vòng đời bình quân (Duration)

Vòng đời bình quân là một khái niệm về kỳ hạn của một khoản đầu tư (tài sản) hay một khoản nợ có tính đến thời điểm nhận được các dòng tiền.

Một cách tương đối có thể định nghĩa là kỳ hạn đến hạn bình quân gia quyền của một tài sản trong đó hiện giá các dòng tiền tương ứng với từng kỳ hạn là quyền số

(The average life of an asset or liability or, more technically, the weighted-average time to maturity using the relative present values of the asset or liability cash flows as weights – P.S. Rose)

Công thức tính vòng đòi bình quân:

D= – PV t: các dòng tiền nhận được ở cuối kỳ hạn t, hiện tại hoá theo tỷ suất chiết khấu

– t: Khoảng thời gian nhận được các dòng tiền tính từ thời điểm đầu tư

Ví dụ: Trái phiếu kỳ hạn đến hạn 6 năm, mệnh giá 1000, lãi suất cố định 8%/năm, lãi trả hàng năm

t

FV t

(1 + r) t

PV t

PV t × t

1

2

3

4

5

6

80

80

80

80

80

1080

1,0800

1,1664

1,2597

1,3605

1,4693

1,5869

74,07

68,59

63,51

58,80

54,45

680,58

74,07

137,18

190,53

253,20

272,25

4083,48

1000

4992,71

= 4,99 năm

– D Ai: Vòng đời của tài sản i (những tài sản có cùng kỳ hạn)

– D Li: Vòng đời của khoản nợ i (những khoản nợ có cùng kỳ hạn)

– W Ai : tỷ trọng giá trị của TS i

– W Li : tỷ trọng giá trị khoản nợ i

(ii) Đo lường rủi ro khe hở vòng đời bình quân

= – D× Trong đó:

– ∆P/P: Tốc độ giảm giá trị thị trường của một công cụ tài chính (tài sản/nợ)

– D: vòng đời bình quân của công cụ tài chính đó

– ∆r/(1+r): Tốc độ tăng lãi suất Mặt khác, ta lại có:

Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ

Ký hiệu giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu là E, của tài sản là A và của nợ là L, tao có:

E = A – L → ∆E = ∆A – ∆L

(ΔE: mức biến động tăng (+) hoặc giảm (-) trong giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu.

ΔA: mức biến động tăng (+) hoặc giảm (-) trong giá trị thị trường của tài sản.

Tương tự với ∆L

= -D L ×Suy ra: ∆E= – (D A.A -D L.L).= -(D A. – D L. )A.→ ∆E = -(D A – D L.k)A (2)(k = gọi là hệ số nợ)

Kết luận:

– Tác động của rủi ro lãi suất phụ thuộc 3 yếu tố:

+ Khe hở vòng đời bình quân đã điều chỉnh theo đòn bẩy nợ (Duration Gap, ký hiệu là GAP D)GAP D = D A – D L.+ Tổng tài sản của ngân hàng (A) hay quy mô của NH

+ Tốc độ tăng của lãi suất

Có thể viết lại phương trình 2 để thấy rõ hơn:

ΔE = – GAP D × A × (3)

– Ngân hàng sẽ gặp rủi ro thị trường khi ΔE <0, tức GAP D và Δr cùng dấu. Ngược lại, ngân hàng sẽ thu lợi về vốn khi GAP D và Δr ngược dấu3.3.2. Quản trị rủi ro lãi suất

Để kiểm soát rủi ro lãi suất, NH có thể sử dụng 2 công cụ cơ bản:

– Tái cấu trúc bảng cân đối

– Sử dụng các công cụ phái sinh

Tùy theo việc lựa chọn mô hình đo lường rủi ro mà các chiến lược tái cấu trúc bảng cân đối để phòng ngừa rủi ro lãi suất có thể khác nhau

3.3.2.1. Chiến lược tái cấu trúc tài sản và nợ

(i) Quản trị khe hở nhạy cảm lãi suất phòng ngừa rủi ro lãi suất

Các chiến lược này xuất phát từ mô hình đo lường rủi ro dựa trên khe hở nhạy cảm lãi suất.

– Chiến lược thuần bảo vệ, tức là chiến lược nhằm phòng ngừa rủi ro thuần túy mà không nhằm đầu cơ. Theo chiến lược này, ngân hàng cần phải điều chỉnh khe hở về mức Zero (cấu trúc lại kỳ hạn của tài sản và nợ)

Các chiến lược tái cấu trúc này xuất phát từ mô hình đolwowngf rủi ro lãi suất theo khe hở vòng đời bình quân. Tương tự như trên và xuất phát từ phương trình (3), ngân hàng có thể lựa chọn các chiến lược tái cấu trúc:

– Chiến lược bảo vệ thuần: Tái cấu trúc bảng cân đối sao cho khe hở vòng đời về Zero, theo các cách sau:

+ Điều chỉnh D A cố định D L ×k

+ Điều chỉnh đồng thời D A và D L

+ Điều chỉnh k

Hệ quả của chiến lược này là đưa ΔE → 0

– Chiến lược bảo vệ năng động

+ Dự đoán lãi suất tăng: Dịch chuyển về trạng thái khe hở âm, tức giảm D A đồng thời tăng D L ×k

+ Dự đoán lãi suất giảm: Dịch chuyển về trạng thái khe hở dương, tức tăng D A và giảm D L × k

a. Nghiệp vụ phòng chống thế đoản (short hedge)

– Trường hợp lãi suất tăng dẫn đến chi phí vay vốn tăng và giá trị tài sản giảm: ngân hàng bán hợp đồng tài chính tương lai sau đó mua lại một hợp đồng tương tự ở thời điểm đến hạn trên thị trường giao ngay

b. Nghiệp vụ phòng chống thế trường (long hedge)

Trường hợp lãi suất giảm dẫn đến sụt giảm thu nhập từ tín dụng và kinh doanh chứng khoán: ngân hàng mua hợp đồng tài chính tương lai sau đó bán lại một hợp đồng tương tự ở thời điểm đến hạn trên thị trường giao ngay.

(ii) Sử dụng Hợp đồng quyền chọn (Interest rate Options)

Có 4 chiến lược cơ bản về sử dụng hợp đồng quyền chọn :

– Chiến lược mua quyền chọn mua (Buying a call)

– Chiến lược bán quyền chọn mua (Selling a call)

– Chiến lược mua quyền chọn bán (Buying a put)

– Chiến lược bán quyền chọn bán (Selling a put)

Việc sử dụng các chiến lược nói trên nhằm đạt các mục tiêu:

– Chống lại tổn thất do khe hở nhạy cảm lãi suất

– Chiến lược mua hợp đồng quyền bán

– Chiến lược bán hợp đồng quyền mua

Cả hai chiến lược trên đều dựa trên lô – gic là khi lãi suất tăng giá thị trường của các công cụ tài chính cơ sở của hợp đồng quyền chọn trên thị trường giao ngay sẽ giảm. Do đó, với chiến lược mua hợp đồng quyền bán, ngân hàng sẽ có lợi khi giá thị trường giao ngay giảm và ngân hàng có quyền chọn bán. Ngược lại, với chiến lược bán hợp đồng quyền mua, khi giá giảm người mua sẽ không thực hiện hợp đồng và ngân hàng sẽ có khoản thu phí bán quyền chọn.

Để phòng chống tổn thất do khe hở nhạy cảm lãi suất, chiến lược có thể lựa chọn phụ thuộc vào trạng thái khe hở nhạy cảm lãi suất:

– Trong trường hợp khe hở âm, lãi suất tăng: ngân hàng có thể thực hiện chiến lược mua hợp đồng quyền bán hoặc chiến lược bán hợp đồng quyền mua. Lô- gic ở đây là khi lãi suất tăng, giá thị trường của các công cụ tài chính cơ sở của hợp đồng quyền chọn sẽ giảm.

– Trong trường hợp khe hở dương, lãi suất giảm: ngân hàng có thể lựa chọn chiến lược mua hợp đồng quyền mua hoặc chiến lược bán hợp đồng quyền bán với lô-gíc là giá thị trường của các công cụ tài chính cơ sở của hợp đồng quyền chọn sẽ tăng.

Các nghiên cứu thực tế cho thấy vì nhiều lý do, trong đó có lý do giới hạn pháp lý, các ngân hàng chỉ chủ yếu thực hiện chiến lược mua quyền. Một số nghiên cứu khác cho thấy các các ngân hàng nhỏ chủ yếu thực hiện chiến lược mua quyền; các NH lớn thực hiện cả hai chiến lược mua quyền và bán quyền chọn.

(iii) Sử dụng Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Interest rate Swaps)

Chức năng cơ bản của các hợp đồng hoán đổi lãi suất là:

– Cho phép hai người vay có thể trao đổi các đặc điểm có lợi nhất trong các hợp đồng của họ với nhau nhằm tối đa hoá lợi ích của hai bên

– Thay đổi trạng thái rủi ro lãi suất của một NH, giảm chi phí huy động vốn bằng cách:

+ Chuyển lãi suất cố định thành lãi suất thả nổi (và ngược lại)

+ Làm cho kỳ hạn tài sản và nợ phù hợp hơn

Các ví dụ điển hình về hợp đồng hoán đổi lãi suất:

Ví dụ 1:

– Ngân hàng 1 huy động vốn kỳ hạn 2 năm lãi suất cố định, trả lãi 6 tháng 1 lần. Cho vay lãi suất 6 tháng thay đổi lãi suất 1 lần. NH này cần giảm kỳ hạn hoàn trả bằng cách giảm kỳ hạn nợ và chuyển lãi suất cố định thành lãi suất thả nổi.

– Ngân hàng 2 cho vay thế chấp, lãi suất cố định. Huy động tiền gửi tiết kiệm và chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn ngắn. NH này cần tăng kỳ hạn hoàn trả và chuyển lãi suất huy động thả nổi thành lãi suất cố định

Ví dụ 2:

– NHA có phân hạng tín dụng thấp, khe hở kỳ hạn dương, không muốn có những biến động trong ngắn hạn. Ngân hàng này không tiếp cận được các nguồn vốn dài hạn chi phí thấp

– NHB có phân hạng tín dụng cao, có khả năng vay dài hạn với chi phí thấp nhưng muốn các khoản nợ ngắn hạn có lãi suất linh hoạt do khe hở kỳ hạn âm, không muốn có những biến động trong dài hạn.

Các bên tham gia hợp đồng SWAP lãi suất

Trả lãi suất cố định nếu phát hành trái phiếu dài hạn

Trả lãi suất thả nỗi nếu huy động giấy tờ có giá ngăn hạn

Khoản tiết kiệm tiềm năng của mõi bên

NHA

11,5%

Lãi suất cơ bản + 1,75%

0,50%

NHB

9%

Lãi suất cơ bản

0,25%

Chênh lệch lãi suất do phân hàng tín dụng khác nhau

2,5%

1,75%

0,75%

– NHA sẽ trả 9% lãi suất cố định. Số tiết kiệm được là:

11,5% – 9% – (1,75% + 0,25%) = 0,5%

– NHB sẽ trả lãi suất cơ bản – 0,25%. Số tiết kiệm được sẽ là: 0,25%

(iv) Sử dụng hợp đồng Caps, Floors and Collars

Hợp đồng trần lãi suất (Interest rate Caps) bảo vệ những tổn thất do lãi suất thị trường tăng. Hợp đồng này có thể được sử dụng trong các trường hợp sau:

– Người cho vay bảo đảm với bên vay không tăng lãi suất vượt quá mức trần

– Mua hợp đồng trần lãi suất từ bên thứ ba. Thực chất là mua quyền chọn mua lãi suất. Bên này sẽ thanh toán chênh lệch lãi suất vượt quá mức trần

Nhờ hợp đồng trần lãi suất, người mua hợp đồng sẽ chuyển từ lãi suất thả nổi thành lãi suất cố định.

Bạn đang xem bài viết Sai Số Trong Đo Lường trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!