Cập nhật thông tin chi tiết về Số Nhiều Và Số Ít: Số Nhiều Bất Quy Tắc Và Đặc Biệt mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Hình thức số nhiều bất quy tắc có tận cùng bằng -ves
Các danh từ sau đây có tận cùng bằng -f(e) có hình thức số nhiều tận cùng bằng -ves.
Số ít Số nhiều Dịch calf calves con bê elf elves yêu tinh, người lùn half halves một nửa knife knives dao life lives cuộc sống leaf leaves lá loaf loaves ổ bánh mỳ self selves bản thân, bản chất sheaf sheaves bó shelf shelves giá, ngăn thief thieves kẻ trộm wife wives vợ wolf wolves chó sói
Dwarf (người lùn), hoof (móng), scarf (khăn quàng cổ) và wharf (cầu tầu) có số nhiều tận cùng là -fs hoặc -ves. Hooves, scarves và wharves thông dụng hơn số nhiều có tận cùng bằng -fs. Các từ khác có tận cùng là -f(e) thì theo quy tắc thông thường.
2. Hình thức số nhiều bất quy tắc khác
Số ít Số nhiều Dịch child children trẻ em foot feet bàn chân goose geese con ngỗng louse lice chấy, rận man men đàn ông mouse mice chuột ox oxen bò đực penny pennies đồng xu person people người tooth teeth răng woman women phụ nữ
Hình thức số nhiều có quy tắc của pennies có thể dùng để nói về những đồng penny riêng lẻ (và đồng 1 xu ở Mỹ); pence được dùng để nói về giá cả và số tiền. Một số người Anh ngày nay dùng pence như một từ số ít (ví dụ: That’s be three pounds and one pence, please).
Persons đôi khi được dùng như số nhiều của person trong ngôn ngữ chính thức. Cũng có danh từ số ít people (số nhiều peoples) nghĩa là ‘dân tộc’.
3. Hình thức số nhiều giống như hình thức số ít
Một số từ có tận cùng là -s không thay đổi hình thức ở số nhiều. Các ví dụ thông dụng:
Số ít Số nhiều Dịch barracks barracks doanh trại ngã tư headquarters headquarters trụ sở means means phương cách series series dãy, chuỗi species species loài works (=factory) works xưởng, nhà máy Swiss Swiss Thụy Sĩ
Chú ý rằng một số danh từ không đếm được có tận cùng là -s. Những từ này không có hình thức số nhiều. Ví dụ: news (tin tức), billiards (trò bi-a), draughts (hạn hán) (và một số tên các trò chơi có tận cùng là -s), measles (bệnh sởi) (và một số bệnh khác).
Hầu hết các từ có tận cùng là -ics (ví dụ: methematics, physics, athletics) thường là không đếm được và không có hình thức số nhiều. Ví dụ: Too much mathematics is usually taught in schools. (Môn toán luôn được dạy quá nhiều ở các trường học.) KHÔNG DÙNG: Too much mathematics are…
Một số từ có tận cùng là -ics (như politics, statistics) có thể có cách dùng số nhiều. Ví dụ: Politics is a complicated business. (BUT What are your politics) (Chính trị là một lĩnh vực phức tạp.) (NHƯNG: Quan điểm chính trị của anh là gì?) Statistics is useful in language testing. (BUT The unemployment statistics are disturbing.) (Thống kê thì hữu dụng trong thẩm định ngôn ngữ.) (NHƯNG: Thống kê thất nghiệp đang bị gián đoạn.)
Các danh từ khác không thay đổi ở hình thức số nhiều là craft (tàu/máy bay), aircraft (máy bay), hovercraft (xe lướt nước đệm khí), spacecraft (tàu vũ trụ), Chinese, Japanese (và những danh từ về quốc tịch khác), sheep (cừu), deer (con nai), fish và tên của các sinh vật sống khác, đặc biệt những loài được săn bắn và dùng làm thực phẩm. Fish có hình thức số nhiều hiếm là fishes, nhưng hình thức số nhiều thông dụng là fish.
Dozen (tá), hundred, thousand, million, stone (= 14 pounds) và foot (= 12 inches) có số nhiều không có -s trong một số cách diễn đạt.
Dice (xúc sắc) được dùng trong trò chơi trên ván ban đầu là số nhiều của die - từ này bây giờ thường không sử dụng với nghĩa này; trong tiếng Anh hiện đại, dice thường được dùng như số nhiều và số ít.
Data (dữ liệu) ban đầu là số nhiều của datum - từ này giờ không được dùng nữa. Trong tiếng Anh hiện đại, data có thể dùng hoặc như danh từ không đếm được (this data is…) hoặc như danh từ số nhiều (these data are…), với nghĩa không đổi.
Media ban đầu là danh từ số nhiều của medium. Cụm số nhiều the media (nghĩa là phát thanh, truyền hình, báo chí…) giờ hay được dùng như danh không đếm được với một động từ số ít.
4. Hình thức số nhiều nước ngoài Một số từ mượn của nước ngoài có hình thức số nhiều đặc biệt. Ví dụ:
Số ít Số nhiều Dịch analysis analyses (Latin) bản phân tích appendix appendices (Latin) HOẶC appendixes phụ lục bacterium bacteria (Latin) vi khuẩn basis bases (Hy Lạp) cơ bản cactus cacti (Latin) HOẶC cactuses cây xương rồng crisis crises (Hy Lạp) sự khủng hoảng criterion criteria (Hy Lạp) tiêu chí diagnosis diagnoses (Hy Lạp) chẩn đoán formula formulae (Latin) HOẶC formulas công thức fungus fungi (Latin) HOẶC funguses nấm hypothesis hypotheses (Hy Lạp) giả thiết kibbutz kibbutzim (Cổ Ixraen) trang trại, khu định cư medium media (Latin) HOẶC mediums phương tiện truyền thông nucleus nuclei (Latin) HOẶC nucleuses hạt nhân oasis oases (Hy Lạp) ốc đảo phenomenon phenomena (Hy Lạp) hiện tượng radius radii (Latin) HOẶC radiuses bán kính stimulus stimuli (Latin) tác nhân kích thích vertebra vertebrae (Latin) HOẶC vertebras đốt xương sống
Chú ý rằng một số hình thức số nhiều nước ngoài (ví dụ: agenda, spaghetti) lại là số ít trong tiếng Anh.
5. Hình thức số nhiều với ‘s
Dấu (‘) được dùng trước -s trong hình thức số nhiều của các chữ trong bảng chữ cái, và đôi khi trong hình thức số nhiều của ngày tháng và dạng viết tắt. Ví dụ: She spelt ‘necessary’ with two c‘s. (Cô ấy viết từ ‘necessary’ với hai chữ c.) I loved the 1960‘s. (the 1960s thông dụng hơn) (Tôi yêu những năm 1960.) PC’s are getting cheaper. (PCs thông dụng hơn) (Máy tính càng ngày càng rẻ.)
Dùng -‘s trong các hình thức số nhiều khác là không đúng (ví dụ: jean’s)
6. Danh từ ghép
Trong tổ hợp danh từ + trạng từ, số nhiều -s luôn được thêm vào danh từ. Ví dụ:
Số ít Số nhiều Dịch passer-by passers-by người qua đường runner-up runners-up á quân
Số nhiều của mother-in-law và các từ tương tự là mothers-in-law...nhưng một số người dùng mother-in-laws…; số nhiều của court martial (military court hoặc military trial) là courts martial (trang trọng hơn) hoặc court martials (ít trang trọng hơn).
Trong tổ hợp danh từ + danh từ, danh từ đầu tiên luôn ở hình thức số ít ngay cả khi có nghĩa số nhiều (ví dụ: shoe shop). Cũng có một số ngoại lệ.
7. Hình thức số nhiều không có hình thức số ít
Cattle (gia súc) là từ số nhiều dùng để chỉ một những con bò đực, bò cái và bê; nó không có số ít và không được dùng để đếm từng con riêng lẻ (chúng ta không thể nói three cattle). Ví dụ: Many cattle are suffering from disease called BSE. (Nhiều đàn gia súc đang bị mắc bệnh BSE.) KHÔNG DÙNG: Much cattle is…
Police, staff, và crew được dùng theo cách tương tự. Ví dụ: The police are looking for a fair-haired man in his twenties. (Cảnh sát đang truy lùng một nam thanh niên độ 20 tuổi có mái tóc vàng.) KHÔNG DÙNG: The police is looking for...HAY A police…) Tuy nhiên, các con số đôi khi được dùng trước những danh từ này (ví dụ: four staff, six crew).
Các nhóm từ the British, the Dutch, the English, the French, the Irish, the Spanish, và the Welsh cũng là số nhiều với hình thức số ít. Ví dụ: In 1581, the Dutch declared their independece from Spain. (Vào năm 1581, người Hà Lan tuyên bố giành được độc lập từ người Tây Ban Nha.) NHƯNG: A Dutchman came into the shop. (Một người đàn ông Hà Lan bước vào cửa tiệm.) KHÔNG DÙNG: A Dutch…
Trousers (quần dài), jeans (quần bò), pyjamas (pajamas – quần áo ngủ), pants (quần), scales (cái cân), scissors (cái kéo), glasses (kính), spectacles (kính), binoculars (ống nhòm), pliers (cái kìm) và tên của nhiều đối tượng tương tự là hình thức số nhiều và không có hình thức số ít. (Những từ tương tự trong một số ngôn ngữ khác là số ít). Ví dụ: Your jeans are too tight. (Quần bò của cậu quá chật.) KHÔNG DÙNG: Your jean is… Where are my glasses? ~ They’re are on your nose. (Kính của tôi đâu rồi? ~ Ngay trên mũi anh kìa.)
Để nói riêng về các vật, chúng ta có thể dùng a pair of. Ví dụ: Have you got a pair of nail-scissors? (Cậu có cái kéo cắt móng tay không?)
Các từ thông dụng khác thường ở số nhiều bao gồm: arms (vũ khí), clothes (quần áo), congratulations (chúc mừng), contents (nội dung), customs (thuế quan), funds (quỹ), goods (hàng hóa), groceries (tạp hoá), manners (cách hành xử), the Middle Ages (Thời Trung Cổ), oats (yến mạch) (trừ corn – ngô, wheat – lúa mì, barley – đại mạch and rye – bánh mì đen là danh từ không đếm được số ít), odds (lợi thế), outskirts (ngoại ô), premises (bất động sản), regards (lời chúc), remains (di tích), savings (tiền tiết kiệm), surroundings (xung quanh), thanks (cảm ơn), troops (binh lính). Ví dụ: Congratulations on your new job. (Chúc mừng cậu về công việc mới.) KHÔNG DÙNG: Congratulation… She lives on the outskirts of Cambridge. (Cô ấy sống ở vùng ngoại ô Cambridge.) KHÔNG DÙNG: …the outskirt…
Số Ít Và Số Nhiều: Danh Từ + Danh Từ
1. Danh từ đầu ở số ít
Trong cấu trúc danh từ + danh từ, danh từ đầu thường là số ít ngay cả khi nó có nghĩa số nhiều. Ví dụ: a shoe shop (= một cửa hàng bán giày) a toothbrush (= bàn chải răng) trouser pockets (= túi quần) a ticket office (= văn phòng bán vé)
2. Các ngoại lệ
Một số danh từ là số nhiều trong cấu trúc này. Chúng bao gồm những danh từ không có hình thức số ít (như clothes), những danh từ không được dùng trong hình thức số ít với nghĩa tương tự (như customs) và một số danh từ thường được dùng thông dụng ở số nhiều hơn ở số ít (như savings). Trong một số trường hợp, như antique(s), drug(s) hai hình thức số ít và số nhiều đều được sử dụng một cách riêng biệt. Nhìn chung, các danh từ số nhiều trở nên thông dụng hơn trong cấu trúc này. Ví dụ: a clothes shop (cửa hàng quần áo) a glasses case (hộp đựng kính) a customs officer (văn phòng hải quan) a savings account (tài khoản tiết kiệm) the sales department (bộ phận bán hàng) a goods train (tàu chở hàng) (Anh-Anh) a sports car (xe hơi thể thao)
Chúng ý rằng danh từ số ít tận cùng là -ics có thể đứng trước các danh từ khác. Ví dụ: althletics training (đào tại vận động viên) an economics degree (bằng kinh tế)
Chúng ta dùng số nhiều men và women để bổ ngữ cho danh từ số nhiều khi chúng có nghĩa ‘chủ ngữ’, man và woman được dùng để diễn tả nghĩa ‘tân ngữ’. Hãy so sánh: men drivers (= tài xế nam) women pilots (= nữ phi công) man-eaters (= động vật ăn thịt người) woman-haters (= những người ghét phụ nữ)
Danh Từ Số Ít Và Danh Từ Số Nhiều Trong Tiếng Anh
Danh từ số ít trong tiếng Anh
Danh từ số ít là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là một hoặc có thể là danh từ không đếm được.
Ví dụ: apple, cake, table…Chú ý: Một số danh từ có tận cùng là s nhưng vẫn thuộc danh từ số ít.
Ví dụ: – Môn học: physics, mathematics… – Bệnh tật: measles, mumps… – Đo lường: ten pounds, two kilograms, five miles… – Thời gian: six months, nine years… – Giá tiền: 100 dollars… – Quốc gia: the United States, the Philipines…Danh từ số nhiều trong tiếng Anh
lDanh từ số nhiều à danh từ đếm được có đơn vị số đếm bằng hoặc lớn hơn hai.
Ví dụ: five apples, two rooms, six phones…Chú ý: Có nhiều danh từ không có tận cùng là s nhưng vẫn là danh từ số nhiều.
Ví dụ: – Danh từ chỉ tập hợp: police, people, cattle, army, children… – Nhóm tính từ có the phía trước: the poor, the rich, the blind, the dumb, the injured…Cách chuyển danh từ số ít thành số nhiều
1. Thông thường danh từ đều thêm “s” vào cuối để thành số nhiều
Ví dụ:2. Danh từ tận cùng là CH, SH, S, X thì thêm “es” vào cuối
Chú ý: từ có tận cùng là z thì nhân đôi chữ z và thêm es bình thường.
Ví dụ:3. Danh từ tận cùng là Y đổi thành “ies”
Ví dụ:4. Danh từ tận cùng là một chữ O thêm “es” vào cuối
Ví dụ:Chú ý: Một số từ đặc biệt chỉ thêm “s” như photos, pianos.
5. Danh từ tận cùng là F, FE, FF ta bỏ đi và thêm “ves” vào cuối
Ví dụ:6. Một số danh từ bất quy tắc
Danh từ số ít Danh từ số nhiều
ox: con bò oxen
mouse: con chuột mice
goose: con ngỗng geese
child: đứa trẻ children
man/woman men/women
sheep: con cừu sheep
tooth: răng teeth
foot: bàn chân feet
Cách đọc âm cuối danh từ số nhiều
Tận cùng bằng các âm Phiên âm Ví dụ
Phụ âm vô thanh, [f], [k], [p], [t] [s] Roofs, books, lakes, shops, hopes, hats
Nguyên âm và phụ âm hữu thanh [z] Days, birds, dogs, pens, walls, years, rows
Phụ âm [s], [z], [ƒ], [tf], [dz] [iz] Horses, boxes, roses, brushes, watches, villages, kisses,…
Một Số Nguyên Nhân Gây Tiểu Nhiều Về Đêm
27-04-2011
– Tiểu đêm là một triệu chứng thường gặp ở cả nam lẫn nữ, do người bệnh phải thức dậy đi tiểu nhiều lần giữa đêm khuya nên thường dẫn đến những ảnh hưởng cho giấc ngủ từ đó phần nào cũng làm người bệnh mệt mỏi và ảnh hưởng đến chất lượng sống.
– Tại đây chúng ta cần lưu ý rằng:
+ Tiểu đêm là triệu chứng, không phải là chẩn đoán
+ Trong một số trường hợp tiểu đêm được đánh giá là triệu chứng của một số bệnh như: đái tháo đường, đái tháo nhạt …
+ Uống quá nhiều nước, rượu, bia
+ Bị bệnh Đái tháo đường
+ Tăng canxi máu
+ Suy thận (thường gặp ở suy thận mãn nhiều hơn suy thận cấp)
+ Uống nhiều nước, rượu, bia vào buổi tối
+ Uống thuốc lợi tiểu phụ thuộc vào thời gian uống thuốc
+ Biến đổi sự tiết hormone chống lợi niệu bình thường, thường do tuổi
+ Tái phân bố dịch về đêm gây tiểu đêm như: suy tim. Phù gây tiểu đêm như: ứ máu tĩnh mạch
+ Ngưng thở về đêm (không rõ cơ chế)
2. Tiểu đêm do nguyên nhân thần kinh
Ở người bình thường, dung tích bàng quang từ 300- 400ml, khi nước tiểu bài tiết từ thận xuống đầy bàng quang cơ thể sẽ có phản xạ cần đi tiểu. Bàng quang được kiểm soát từ não, tủy sống, đoạn S1,S2 và thần kinh ngoại biên. Vì thế có nhiều vấn đề thần kinh có thể ảnh hưởng đến chức năng bàng quang. Tiểu đêm do nguyên nhân thần kinh có thể là triệu chứng bởi vì :
– Một số bệnh thần kinh gây tiểu nhiều lần như: Xơ cứng rải rác từng đám, chèn ép tủy sống cổ, Hội chứng chèn ép tủy sống
– Một số bệnh thần kinh có thể gây bí tiểu, tiểu không kiểm soát, tiểu đêm
– Các rối loạn thần kinh thông thường khác gây đi tiểu nhiều như: bàng quang thần kinh do Đái Tháo Đường, Parkinson……
3. Tiểu đêm do rối loạn đường tiểu dưới
– Nghẽn dòng chảy từ bàng quang: Bệnh tiền liệt tuyến, bệnh niệu đạo (Xảy ra ở cả nam lẩn nữ)
– Bàng quang hoạt động quá mức
– Người quá nhạy cảm
– Nhiễm trùng đường niệu,viêm bàng quang mô kẻ
– Bệnh lý ác tính
– Phụ nữ trong giai đọan có thai cũng có thể xảy ra triệu chứng tiểu nhiều
III. Đánh giá Bệnh nhân tiểu đêm
Tiểu đêm thường được quy cho do bệnh tiền liệt tuyến mà không xem xét những nguyên nhân khác. Đôi khi có nhiều nguyên nhân kết hợp gây tiểu đêm, những nguyên nhân gây tiểu đêm đươc xác đinh bởi: bệnh sử, khám lâm sàng, cận lâm sàng, theo dõi thời gian đi tiểu của Bênh nhân. Tại phòng khám, để xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh tiểu đêm, bác sĩ sẽ tiến hành
1. Hỏi Bệnh sử: bác sĩ sẽ đặt một số câu hỏi để làm sáng tỏ các triệu chứng của Bệnh nhân và hỏi các triệu chứng đường tiểu dưới khác
2. Khám lâm sàng
– Gõ vùng bàng quang xem có rỗng không ?
– Ấn xem có phù chân không ?
3. Cận lâm sàng
– Xét nghiệm nước tiểu: nhiễm trùng tiểu, tiểu máu, tiểu đạm, đường…
– Cấy nước tiểu
– Xét nghiệm máu: chức năng thận, ion đồ, đường huyết, canxi máu
– Đo chức năng bàng quang: đánh giá dòng chảy nước tiểu, thể tích tồn lưu nước tiểu.
– Đo áp lực bàng quang thông qua catheter niệu đạo
– Siêu âm bụng
Sau khi đánh giá, tìm hiểu chính xác nguyên nhân gây triệu chứng này từ đó các bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị bệnh hiệu quả
IV. Một số lưu ý đối với bệnh nhân
– Đối với những người tiểu đêm do suy giảm thần kinh ở não, cần phải khắc phục bằng các biện pháp như :
+ Hạn chế uống nước vào buổi tối, trước khi đi ngủ nhớ đi tiểu.
+ Mặt khác, để tránh những tai biến não khi thức dậy nửa đêm, cần bình tĩnh ngồi dậy, tỉnh táo hẳn mới nên bước ra khỏi giường. Nếu không có công trình vệ sinh trong nhà nên dùng bô để đi tiểu chứ không nên mở cửa đi tiểu ngoài trời.
– Đối với những người do u xơ làm phì đại tuyến tiền liệt cần đi khám xem mức độ bệnh cụ thể để được điều trị. Để phát hiện sớm bệnh, đặc biệt là phòng ngừa được u ác tính ở tuyến tiền liệt, những người đàn ông trên 40 tuổi cần được đi khám tuyến tiền liệt hằng năm.
– Khi có dấu hiệu tiểu khó cần được thăm khám sớm để được điều trị kịp thời và tránh nhiễm khuẩn đường tiểu.
BS. TRẦN TRUNG SANG Chuyên khoa Nội tiết – BV Hoàn Mỹ Sài Gòn
Bạn đang xem bài viết Số Nhiều Và Số Ít: Số Nhiều Bất Quy Tắc Và Đặc Biệt trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!