Xem Nhiều 5/2023 #️ So Sánh D/P Và D/A # Top 11 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 5/2023 # So Sánh D/P Và D/A # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về So Sánh D/P Và D/A mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

So sánh D/P và D/A

Đăng ngày: 25-11-2019

Trong thanh toán quốc tế phương thức nhờ thu kèm chứng từ ngày càng trở nên phổ biến. Phương thức trả tiền giao chứng từ và chấp nhận trả tiền giao chứng từ trong phương thức nhờ thu có gì giống và khác nhau? Phân biệt hai phương thức này như thế nào sau đây chúng ta cùng đi tìm hiểu !

I. D/P và D/A là gì ?

D/A ( Documents against Acceptance) là điều kiện chấp nhận thanh toán trao đổi chứng từ. NHTH chỉ trao chứng từ thương mại khi nhà NK chấp nhận thanh toán. Đối với điều kiện D/A, trong lệnh nhờ thu phải có chỉ thị “Release Documents against Acceptance”.

D/P ( Documents against Payment) là điều kiện thanh toán trả tiền ngay khi chứng từ được xuất trình (payable at sight). NHTH chỉ trao chứng từ thương mại khi nhà NK thanh toán nhờ thu. Đối với điều kiện D/P, trong lệnh nhờ thu phải có chỉ thị “Release Documents against Payment”

II. Các bên tham gia và qui trình thanh toán

1. Các bên tham gia

 Người uỷ nhiệm thu (Principal): là người xuất khẩu, người hưởng lợi. Là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền.

Người trả tiền (Drawee): là người mà Nhờ thu được xuất trình để thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Người trả tiền trong ngoại thương là người nhập khẩu.

Ngân hàng nhờ thu – Remitting Bank (hay còn gọi là ngân hàng nhận uỷ nhiệm thu): là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.

Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu. Thông thường, đây là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng nhờ thu có trụ sở ở nước Người trả tiền.

Ngân hàng xuất trình (presenting Bank):

+ Nếu người trả tiền có quan hệ tài khoản với ngân hàng thu hộ (NHTH), thì NHTH sẽ xuất trình Nhờ thu trực tiếp cho người trả tiền, trong trường hợp này thì NHTH đồng thời là ngân hàng xuất trình (NHXT).

+ Nếu người trả tiền không có quan hệ tài khoản với NHTH, thì có thể chuyển nhờ thu cho một ngân hàng khác có quan hệ tài khoản với Người trả tiền để xuất trình. Trong trường hợp này, ngân hàng phục vụ Người trả tiền trở thành NHXT, và chịu trách nhiệm trực tiếp với NHTH.

2. Qui trình thanh toán D/P

3. Qui trình thanh toán D/A

III. So sánh qui trình của D/P và D/A

                                       

 

D/P

D/A

Bước 1

Hai bên kí kết hợp đồng ngoại thương

Giống D/P

Bước 2

Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa cho nhà nhập khẩu

Giống D/P

Bước 3

Nhà xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ tài chính ( có thể sử dụng hối phiếu hoặc không)

Chắc chắn phải gửi kèm hối phiếu

( vì D/A chỉ chấp nhận trên hối phiếu, căn cứ vào hối phiếu để tính thời hạn thanh toán)

Bước 4

NHNT lập lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới NHTH

Giống D/P

Bước 5

NHTH thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà NK.

Giống D/P

Bước 6

Nhà XK chấp nhận lệnh nhờ thu bằng cách thanh toán ngay cho NHTH

Nhà NK chấp hành Lệnh nhờ thu bằng cách chấp nhận hối phiếu

( chấp nhận bằng kí Acceptance/ Accepted hoặc thư chấp nhận, điện chấp nhận)

Bước 7

NHTH trao bộ chứng từ thương mại cho nhà NK

Giống hay khác nhau ở bước này tùy thuộc vào

-Trong D/P sử dụng hối phiếu hay không

-D/A sử dụng hình thức nào để chấp nhận hối phiếu

Bước 8

NHTH chuyển tiền cho NHNT

NHTH gửi lại bằng chứng chấp nhận hối phiếu cho NHNT

Bước 9

NHNT chuyển tiền cho người XK

Giống D/P

 

IV. Rủi ro của D/P và D/A

1. D/A rủi ro hơn D/P đối với nhà xuất khẩu vì:

Theo điều kiện D/P người xuất khẩu kiểm soát được hàng hóa ( thông qua ngân hàng) cho đến khi người nhập khẩu thanh toán họ mới nhận được bộ chứng từ để nhận hàng hóa về. Nếu người NK từ chối hoặc không thể thanh toán nhà XK còn có thể:

+ Kháng nghị hối phiếu và đưa người NK ra tòa ( tuy nhiên cách này rất tốn kém và mất thời gian)

+ Chở hàng quay về nước

+ Tìm người mua khác

+ Thu xếp để bán đấu giá

Theo điều kiện D/A, sau khi kiểm tra bộ chứng từ nếu đồng ý người NK kí chấp nhận hối phiếu, nhận bộ chứng từ và đi nhận hàng. Người XK mất quyền kiểm soát hàng hóa. Người XK có thể chịu những rủi ro sau:

+ Người NK từ chối thanh toán vào ngày hối phiếu đến hạn

+Người NK bị phá sản và người XK trong trường hợp này sẽ không bao giờ lấy lại được tiền.

2.  Rủi ro của nhà NK trong hình thức D/P và D/A là

Hàng hóa nhận được không phải là hàng hóa nhập khẩu yêu cầu

Trong phương thức thanh toán D/P: Người Nk trả tiền hàng hóa thì hàng hóa mới đến. Vì vậy khi người XK chủ tâm lừa đảo người NK thì hàng hóa sẽ không đến

Vậy với nhà NK thì phương thức thanh toán D/P có nhiều rủi ro hơn D/A.

 

Phân Biệt D/A Và D/P At X Days

MỤC LỤC

1. D/A – DOCUMENTS AGAINST ACCEPTANCE

‘Ký chấp nhận nợ hối phiếu để được nhận chứng từ’

Phương thức này là áp dụng cho thời hạn thanh toán là trả chậm (late payment).

Ghi trên hợp đồng: “Payment mode/method: D/A with at 60 days sight Bill of Exchange”

Người XK thường sẽ phát hành Hối phiếu có kỳ hạn/trả chậm (Usance Bill of Exchange).

Diễn giải quy trình thanh toán như sau:

Người XK giao hàng cho người NK

Người XK lập Bộ chứng từ hàng hoá + Chỉ thị nhờ thu + Hối phiếu trả chậm gửi cho Ngân hàng của người XK.

Bước này ngân hàng phải giúp người XK kiểm tra sơ bộ chứng từ, tư vấn tu chỉnh chứng từ nếu cần thiết. Nhưng đây là nghĩa vụ không bắt buộc của ngân hàng.

Ngân hàng của người XK gửi Bộ chứng từ hàng hoá + Chỉ thị nhờ thu + Hối phiếu cho ngân hàng của người NK.

Ngân hàng của người NK gửi bản scan/email của Bộ chứng từ hàng hoá + Chỉ thị nhờ thu + Hối phiếu cho người NK biết

Người NK đến ngân hàng của người NK để ký Chấp nhận lên tờ Hối phiếu. Sau đó, Ngân hàng của người NK giao chứng từ gốc cho người NK.

Ngân hàng của người NK chuyển tờ hối phiếu đã được ký chấp nhận cho ngân hàng của người XK.

Ngân hàng của người XK chuyển tờ hối phiếu đã được ký chấp nhận cho người XK.

Đáo hạn thanh toán, người XK gửi tờ hối phiếu này cho Ngân hàng của người XK, ngân hàng này gửi hối phiếu này cho ngân hàng của người NK, người NK nhìn thấy hối phiếu đến hạn thanh toán thì phải trả tiền cho người XK thông qua ngân hàng của người NK và ngân hàng của người XK.

2. Có một loại Nhờ thu đặc thù khác: D/P at X days

Trong trường hợp lô hàng đi dài ngày trên biển (30 ngày). Người XK sẽ ký phát một hối phiếu có kỳ hạn, nhưng là kỳ hạn ngắn (30 ngày), để phù hợp với thực tế vận tải. Trường hợp này không được hiểu là người bán đang cho người NK trả chậm. Mà được hiểu là do tàu đi xa – đến chậm, người NK chậm nhận hàng nên sẽ chậm thanh toán cho người XK mà thôi. Dùng D/P kiểu này có ích cho người NK: Hàng đến mới trả tiền, chứ không trả tiền sớm.

Cũng theo trường hợp này, chứng từ sẽ đến sớm sẵn ở ngân hàng của người NK. Nếu người nhập khẩu muốn lấy chứng từ lô hàng này để chuyển nhượng cho một người mua khác (B/L phải là vận đơn gốc) thì họ phải ký quỹ 100% giá trị tờ Hối phiếu (giá trị lô hàng) cho ngân hàng NK, ngân hàng này sẽ giao chứng từ cho người NK.

Khi đó 02 bên mua bán sẽ ghi trên hợp đồng: “Payment method: D/P at 30-days sight”.

Ảnh: Phân Biệt D/A và D/P At X Days

 Xuất nhập khẩu Sài Gòn – SIMEX là trung tâm hàng đầu Việt Nam hiện nay chuyên cung cấp các khóa đào tạo xuất nhập khẩu từ cấp độ tổng quan đến chuyên sâu trong ngành Ngoại thương, Kinh doanh quốc tế, Xuất nhập khẩu, Logistics, Purchasing, Merchandise, Đào tạo In-House… Bao gồm:

 Nghiệp vụ xuất nhập khẩu Tổng hợp

 Chuyên sâu mua bán hàng hóa quốc tế

 Chuyên sâu Merchandise – Triển khai đơn hàng quốc tế

 Chuyên sâu Chứng từ Xuất nhập khẩu và Khai báo hải quan

 Chuyên sâu Logistics và Cước vận tải

 Chuyên sâu Tiếng Anh Thương Mại

 Chuyên sâu Đào tạo In-house theo yêu cầu doanh nghiệp

Mọi chi tiết về Khóa học, Giảng viên và Lịch khai giảng, vui lòng tham khảo tại www.simex.edu.vn hoặc Hotline 0327567988 để được tư vấn Chuyên môn và tư vấn Khóa học xuất nhập khẩu miễn phí.

So Sánh Vitamin D2 Và Vitamin D3: Nên Chọn Loại Nào?

Hầu hết chúng ta đều biết đến vitamin D với lợi ích nổi bật là tốt cho xương khớp và nâng cao miễn dịch. Trên thực tế, dưỡng chất này bao gồm hai dạng là D2 và D3. Câu hỏi đặt ra, liệu vitamin D2 và D3 khác nhau như thế nào, đâu là loại tối ưu nhất? Hãy dành ít phút để tìm câu trả lời ngay sau đây. 

Vitamin D là thành phần vô cùng quan trọng đối với nhiều chức năng sống của cơ thể. Nó tồn tại dưới hai dạng phổ biến là D2 và D3 trong tự nhiên, cũng như ở các loại thực phẩm bổ sung. Bài viết này sẽ nêu bật những điểm khác biệt chính giữa hai loại trên.

Khám phá vitamin D2 và vitamin D3

Xét về khía cạnh lý thuyết, vitamin D là thuật ngữ dùng để mô tả những hợp chất có cấu trúc hóa học tương đồng. Cho đến nay, các nhà khoa học đã tìm ra được 5 loại vitamin D, nhưng nhiều nhất vẫn là 2 loại đã đề cập ở đầu bài.

Thực chất, ergocalciferol và cholecalciferol đều ở dạng bất hoạt. Khi vào cơ thể, nhờ các phản ứng chuyển hóa đặc hiệu tại gan và thận, chúng mới chuyển sang dạng có hoạt tính. Tuy nhiên, những enzyme tham gia vào quá trình này sẽ không hoàn toàn giống nhau ở cả hai loại.

Vitamin D2 và D3 khác nhau như thế nào?

Ngày nay, nhiều người dành phần lớn thời gian ở nhà hoặc ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời nên dễ gặp phải tình trạng thiếu hụt vitamin D. Giải pháp lúc này sẽ là bổ sung vitamin D thông qua chế độ ăn và sử dụng các loại viên uống hỗ trợ.

Với lựa chọn thứ hai, nếu quan sát kỹ trên nhãn dinh dưỡng, bạn sẽ nhận thấy một số sản phẩm chứa vitamin D ở dạng ergocalciferol hoặc cholecalciferol. Để biết được đâu là loại tối ưu nhất với mình, bạn cần hiểu rõ những điểm khác biệt sau:

1. Nguồn thực phẩm chứa vitamin

Vitamin D2 và D3 khác nhau như thế nào? Ngoài cấu trúc hóa học thì câu trả lời chính là ở nguồn gốc hình thành. Đối với vitamin D2, loại này chủ yếu có trong thực vật hoặc nấm hoang dã khi tiếp xúc với tia UV B. Ngoài ra, một số thực phẩm tăng cường (fortifield food) như sữa hay ngũ cốc cũng có sự hiện diện của ergocalciferol trong thành phần.

Trong khi đó, vitamin D3 lại đến từ nguồn động vật, chẳng hạn như các loại cá béo, dầu gan cá, lòng đỏ trứng … Bên cạnh những thực phẩm giàu vitamin D3 vừa liệt kê, cơ thể người hoàn toàn có khả năng tự tổng hợp nên dưỡng chất này.

Bằng chứng là trên da chúng ta có chứa hợp chất gọi là 7 – dehydrocholesterol. Chất này đóng vai trò là tiền thân của vitamin D, nhờ bức xạ tia cực tím nó chuyển hóa thành vitamin D3 dạng hoạt động. Lượng D3 sản sinh bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như độ che phủ của mây, quần áo và việc sử dụng kem chống nắng.

Trên thực tế, việc sản xuất vitamin D ít gây tốn kém nên có rất nhiều dạng viên uống bổ sung khác nhau ra đời. Quan sát nhãn thành phần của các sản phẩm này, cả vitamin D2 và D3 đều được tính theo đơn vị quốc tế IU. Ngoại trừ những viên có hàm lượng cao từ 50.000 IU trở lên cần có sự chỉ định của các sĩ, số còn lại đều có sẵn ở dạng không kê đơn.

2. Cách tổng hợp vitamin D trong cơ thể

Lời giải cho thắc mắc vitamin D2 và D3 khác nhau như thế nào đó là cách tổng hợp và sự gia tăng nồng độ vitamin D trong máu. Theo đó, khi được cơ thể hấp thụ cả vitamin D2 và D3 đều được gan chuyển hóa lần lượt thành 25 – hydroxyvitamin D2 và 25 – hydroxyvitamin D3 (gọi tắt là 25D hoặc calcidiol).

Calcidiol tồn tại rất nhiều trong máu và nồng độ chất này phản ánh trực tiếp lượng vitamin D có trong cơ thể. Chính vì thế, khi đến bệnh viện và được chỉ định làm xét nghiệm kiểm tra mức vitamin D thì có thể hiểu người ta đang đo lượng calcidiol của bạn. Thêm vào đó, calcidiol là dạng có hoạt tính của vitamin D. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra hơn 200 thụ thể khác nhau liên kết với calcidiol trong rất nhiều cơ quan ở người.

Đã có rất nhiều thử nghiệm khác nhau so sánh hiệu quả giữa việc bổ sung D2 và D3 xem chất nào sẽ tạo ra nồng độ calcidiol cao hơn. Điển hình là một khảo sát của viện Y tế Quốc gia Hoa kỳ trên nhóm đối tượng là phụ nữ cao tuổi, sau mãn kinh và được xác định là thiếu hụt vitamin. Những người này đều được uống bổ sung một liều cao vitamin D2 hoặc D3. Kết quả thu được cho thấy vitamin D3 tạo ra lượng calcidiol gấp đôi so với D2.

Thử nghiệm lâm sàng dùng liều cao 50.000 IU vitamin D2 và D3 hai lần một tuần kéo dài trong suốt 10 tuần cũng cho kết quả tương tự.

3. Hiệu quả hấp thụ

Vitamin D2 và D3 khác nhau như thế nào còn phải nhắc đến hiệu quả hấp thụ giữa cả hai nữa. Theo như các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng so sánh hiệu quả giữa việc bổ sung D2 và D3 vào năm 2012 cho thấy, vitamin D3 làm gia tăng và duy trì nồng độ calcidiol tốt hơn.

Mặc dù một vài nghiên cứu đã chỉ ra việc dùng hằng ngày hoặc uống một liều vitamin D2 có hiệu quả tương đương với D3, nhưng tác dụng đó chỉ kéo dài trong thời gian ngắn. Lý giải cho vấn đề này, các chuyên gia cho rằng, cholecalciferol có ái lực cao hơn với protein liên kết với vitamin D, cũng như thụ thể của vitamin D.

Một số ý kiến khác lại đề cập đến việc vitamin D3 là chất nền ưu tiên cho enzyme hydroxylase. Enzyme này đóng vai trò chuyển hóa tiền vitamin D thành dạng có hoạt tính. Hơn nữa, cần lưu ý rằng vitamin D2 là dạng kém bền hơn. Theo đó, dưỡng chất này vô cùng nhạy cảm với nhiệt độ và độ ẩm.

Theo báo cáo được đăng tải trên Tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng Hoa Kỳ, để đạt được hiệu lực lâu dài như vitamin D3, nếu dùng vitamin D2 thì buộc phải tăng liều lượng cao hơn rất nhiều lần.

Từ những phân tích trên, hẳn là bạn đã biết được đâu là dạng vitamin D tối ưu nhất. Để bổ sung vitamin D3, bạn có thể lựa chọn sử dụng các loại thực phẩm sau đây:

Các loại cá béo như cá hồi, cá trích, cá ngừ …

Dầu gan cá

Sữa và các chế phẩm từ sữa như phô mai

Trứng

Một cách đơn giản hơn nữa để nhận được dưỡng chất này đó chính là tắm nắng buổi sớm. Mỗi ngày, bạn chỉ cần dành ra khoảng từ 10 – 15 phút đón ánh nắng ban mai là đã đáp ứng đủ nhu cầu về vitamin D.

Trên thị trường hiện nay có khá nhiều loại thực phẩm bổ sung vitamin D khác nhau, tuy nhiên tốt nhất bạn nên sử dụng dạng bổ sung đầy đủ 17 vitamin và khoáng chất thiết yếu cho cơ thể. Ngoài ra, khi chọn sản phẩm bổ sung vitamin D3, bạn cũng cần chú ý đến liều lượng phù hợp với nhu cầu hằng ngày là 400 IU.

Hy vọng rằng bài viết trên đã gỡ rối thắc mắc vitamin D2 và D3 khác nhau như thế nào cho bạn. Bên cạnh “vitamin ánh nắng” bạn cần chú ý hơn đến việc cân đối những dưỡng chất khác như canxi và vitamin K để xây dựng hệ xương chắc khỏe và nâng cao hệ miễn dịch cho bản thân và gia đình.

Tài liệu tham khảo

Vitamin D2 vs. D3: What’s the Difference? – https://www.healthline.com/nutrition/vitamin-d2-vs-d3

Should You Take Vitamin D2 or Vitamin D3? – https://www.verywellfit.com/which-form-of-vitamin-d-is-better-d2-or-d3-2507730

Vitamin D vs. D3: Differences, similarities, and which is better for you – https://www.singlecare.com/blog/vitamin-d-vs-d3/

Tổng Quan D1 Tới D4

8D là một phương pháp mà theo tôi là toàn diện nhất, có đầy đủ các bước để giải quyết vấn đề một cách triệt để và sâu sắc nhất. 8D có thể áp dụng từ những vấn đề nhỏ cho đến những vấn đề lớn, phức tạp. Và những bước được thiết kế theo một trình tự rất logic làm cho việc giải quyết vấn đề trở nên dễ dàng, khoa học và chặt chẽ. Trước khi đi quá xa, nếu bạn vẫn chưa biết thế nào là vấn đề thì mời các bạn tham khảo ở đây.

8D là một phương pháp giải quyết vấn đề trải qua 8 bước, hay gọi là 8 nguyên tắc (8 Disciplines). Mời các bạn tham khảo trình tự 8 bước như phía dưới. Đây là bài tổng quan, mỗi bước sẽ có một bài riêng giới thiệu cụ thể sau.

Bước 1-8D: Thiết lập nhóm giải quyết vấn đề

Thật ra bước này có thể làm càng sớm càng tốt chứ không nhất thiết phải chờ hết bước 2 mới làm. Và bước hành động tạm thời này có thể kéo dài cho đến khi chúng ta tiến hành khắc phục và xác định hiệu quả của việc khắc phục.

Hành động tạm thời tập trung vào các hành động sơ cứu, khoanh vùng, lựa hàng, thậm chí là phải dừng sản xuất, đóng cửa nhà máy nếu cần.

Bước 4-8D: Tìm nguyên nhân gốc rễ

Ở phần này quan trọng nhất là nhận diện ra tất cả nhưng nguyên nhân tiềm tàng có thể xảy ra, mô tả nguyên nhân thật rõ ràng, và kiểm tra, thử nghiệm tất cả các nguyên nhân tiềm ẩn để có thể xác định được chính xác vấn đề xảy ra, xác định được chính xác nguyên nhân gốc rễ.

Lưu ý rằng mọi thứ phải được chứng mình bằng dữ liệu, tránh quy chụp và ngộ nhận quá nhanh nguyên nhân tiềm ẩn là nguyên nhân gốc rễ.

Trong nguyên nhân gốc rễ thì lại chia ra làm hai loại nguyên nhân, đó là nguyên nhân do hệ thống, và nguyên nhân kĩ thuật.

Tuấn Huỳnh

Bạn đang xem bài viết So Sánh D/P Và D/A trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!