Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài Tìm Hiểu Chung Về Văn Bản Thuyết Minh mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Soạn bài tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
I. Vai trò và đặc điểm chung của
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
– Văn bản cây dừa Bình Định trình bày lợi ích của cây dừa. Lợi ích này gắn với đặc điểm của cây dừa mà các cây khác không có. Tất nhiên cây dừa Bến Tre hay nơi khác đều có lợi ích tương tự như thế. Nhưng đây là bài giới thiệu về cây dừa Bình Định, gắn bó với con người Bình Định.
– Văn bản tại sao lá cây lại có màu xanh lục? Giải thích về tác dụng của chất diệp lục làm cho người ta thấy lá cây có màu xanh.
– Văn bản Huế giới thiệu Huế như là một trung tâm văn hóa nghệ thuật lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biểu riêng của Huế.
Các loại văn bản đó thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống, nên chúng ta thường gặp. Ví dụ: giới thiệu về loài vật nào đó, giải thích, giới thiệu về hiện tượng, tính chất… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội…
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
Phân biệt với các kiểu văn đã học để hiểu tính chất chung của văn bản thuyết minh.
a. – trình bày các sự việc, diễn biến, nhân vật. Ở đây có các nội dung đó không?
– Văn bản miêu tả trình bày chi tiết cụ thể cho ta cảm nhận được sự vật, con người, ở đây có như thế không?
– Văn bản nghị luận trình bày ý kiến, luận điểm. Ở đây có luận điểm không? Ở đây chỉ có kiến thức.
Do đó đây là kiểu văn bản khác.
b. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh là gì? Trình bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ, cây dừa, từ thân cây, lá đến nước dừa, cùi dừa, sọ dừa, đều có ích cho con người, cho nên nó gắn bó với cuộc sống của người dân.
Lá cây có chất diệp lục nên có màu xanh lục, Huế là một thành phố có cảnh sắc, sông núi hài hòa, có nhiều công trình văn hóa, nghệ thuật nổi tiếng, có nhiều vườn hoa cây cảnh, món ăn đặc sản, đã trở thành trung tâm văn hóa lớn của nước ta. Ba văn bản, văn bản nào cũng trình bày đặc điểm tiêu biểu của đối tượng thuyết minh của nó.
Từ đặc điểm này có thể rút ra kết luận là văn bản thuyết minh có nhiệm vụ cung cấp tri thức khách quan về sự vật, giúp người đọc có được hiểu biết về sự vật một cách đúng đắn, đầy đủ. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của văn bản này, nó giúp phân biệt với các kiểu văn bản khác. Đã là tri thức thì người làm không thể hư cấu, bịa đặt, tưởng tưởng.
Văn thuyết minh có tính chất thực dụng, cung cấp tri thức là chính, không đòi hỏi bắt buộc phải làm cho người đọc thưởng thức những cái hay cái đẹp như tác phẩm văn học.
II. Luyện tập
Bài tập 1:
Hai văn bản Khởi nghĩa Nông Văn Vân và Con giun đất là văn bản thuyết minh vì một văn bản cung cấp kiến thức lịch sự và một văn bản cung cấp kiến thức khoa học sinh vật.
Bài tập 2:
Văn bản thông tin về Ngày Trái đất năm 2000 thuộc văn bản nghị luận, văn bản này đề xuất một hành động tích cực nhằm bảo vệ môi trường, nhưng đã sử dụng yếu tố thuyết minh để nói rõ tác hại của bao ni long, làm cho đề nghị có sức thuyết phục cao hơn.
Soạn Văn Bài: Tìm Hiểu Chung Về Văn Bản Thuyết Minh
Soạn văn bài: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
a. Nhu cầu thuyết minh trong đời sống
– Đọc các văn bản sau và cho biết người viết đã trình bày, giải thích, giới thiệu những gì?
Gợi ý:
(1): trình bày lợi ích của cây dừa Bình Định;
(2): giải thích nguyên nhân của hiện tượng lá cây màu xanh;
(3): giới thiệu đặc trưng của thành phố Huế.
– Các văn bản trên là văn bản thuyết minh.
– Các loại văn bản cùng loại mà em biết như:
Giới thiệu phong cảnh Phong Nha, Kẻ Bàng.
Giới thiệu sân chim Minh Hải.
Giới thiệu núi Ngũ Hàng Sơn.
– Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thường gặp trong mọi lĩnh vực đời sống, có chức năng cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,… của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng cách trình bày, giới thiệu, giải thích.
– Có thể kể một số văn bản thuyết minh như: Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử, Động Phong Nha,…
b. Văn bản thuyết minh có những đặc điểm gì?
Các văn bản bản trên không giống với các văn bản thuộc loại tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận vì chúng không nhằm kể chuyện, tái hiện, biểu lộ tình cảm hay nghị luận.
Các văn bản thuyết minh trên có đặc điểm chung đều nhằm cung cấp tri thức về các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội một cách khách quan, chân thực, có ích cho con người.
Để đạt được hiệu quả giao tiếp gắn với mục đích đặc trưng, ngôn ngữ của văn bản thuyết minh phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.
II. Rèn luyện kĩ năng
Câu 1:
a. Khởi nghĩa Nông Văn Vân.
Đây là văn bản thuyết minh vì nó cung cấp kiến thức lịch sử.
b. Con giun đất.
Văn bản này là văn bản thuyết minh vì nó cung cấp kiến thức khoa học sinh vật.
Câu 2: Đọc lại văn bản, chú ý những nội dung giải thích tác hại của việc dùng bao bì ni lông. Nội dung giải thích khoa học về tác hại của việc dùng bao bì ni lông có vai trò rất quan trọng trong hệ thống lập luận của văn bản, góp phần tạo nên sức thuyết phục của lời kêu gọi: “Một ngày không dùng bao bì ni lông. Như vậy, văn bản nghị luận cũng rất cần thao tác thuyết minh.
Câu 3: Với ý nghĩa như là một thao tác, thuyết minh cần thiết cho tất cả các loại văn bản. Chỉ có điều, tuỳ theo từng đối tượng, với mục đích khác nhau mà người viết sử dụng thao tác thuyết minh theo những cách khác nhau. ở các loại văn bản không thuộc kiểu thuyết minh, thao tác thuyết minh giúp cho người viết làm sáng rõ nội dung, khắc sâu những điểm cần thiết, giúp người đọc tiếp nhận tích cực hơn,…
Soạn Bài Tìm Hiểu Chung Về Văn Bản Thuyết Minh (Chi Tiết)
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Phần I VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống
Đọc các đoạn văn (trang 114, 115, 116 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và trả lời câu hỏi:
– Mỗi văn bản trên trình bày giới thiệu, giải thích điều gì?
– Em thường gặp các loại văn bản đó ở đâu.
– Hãy kể thêm một vài văn bản cùng loại mà em biết.
Trả lời:
– Nội dung trình bày:
+ Văn bản Cây dừa Bình Định thuyết minh, trình bày lợi ích của cây dừa Bình Định gắn bó với người dân Bình Định.
+ Văn bản Tại sao lá cây có màu xanh lục? thuyết minh, giải thích về tác dụng của chất diệp lục làm cho người ta thấy lá cây có màu xanh.
+ Văn bản Huế giới thiệu trình bày Huế như là một trung tâm văn hóa nghệ thuật lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biếu riêng của Huế.
– Em thường gặp các loại văn bản đó ở sách, báo.
– Một vài văn bản cùng loại:
+ Nếp Rồng quê tôi của Võ Văn Trực.
+ Khoai lang của Vũ Bằng.
2. Đặc điểm chung của vản bản thuyết minh
a. Các văn bản trên có thể xem là văn bản tự sự không? Tại sao? Chúng khác các văn bản ấy ở chỗ nào?
b. Các văn bản trên có đặc điểm chung nào làm chúng trở thành một kiểu riêng?
Trả lời:
a.
– Các văn bản trên không phải là văn bản tự sự (hay miêu tả, nghị luận, biếu cảm).
– Vì các văn bản này không trình bày sự việc, diễn biến nhân vật như tự sự, không trình bày chi tiết cụ thế cho người đọc cảm nhận được sự vật, con người như miêu tả và cũng không trình bày ý kiến, luận điểm như nghị luận.b.
– Các văn bản trên có chung đặc điểm là trình bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng.
c. Các văn bản trên trình bày đối tượng bằng cách trình bày, giải thích, giới thiệu.
d. Các văn bản trên sử dụng ngôn ngữ khoa học.
Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 117 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Các văn bản (trang 117, 118 SGK Ngữ văn 8 tập 1) có phải là văn bản thuyết minh không? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
Hai văn bản Khởi nghĩa Nông Văn Vân (1833-1835) và Con giun đất là văn bản thuyết minh.
– Văn bản đầu cung cấp kiến thức lịch sử.
– Văn bản sau cung cấp kiến thức khoa học sinh vật.
Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 118 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Hãy đọc lại và cho biết Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản nào. Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì? Lời giải chi tiết:
– Văn bản Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 thuộc văn bản thuyết minh.
– Đây là một bài văn thuyết minh đề xuất một hành động tích cực bảo vệ môi trường. Trong bài, đã sử dụng yếu tố thuyết minh nhằm nói rõ tác hại của bao bì nilông, làm cho đề nghị của mình có sức thuyết phục cao.
Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 118 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Các văn bản khác như tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận có cần yếu tố thuyết minh không? Vì sao? Lời giải chi tiết:
Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả nhiều lúc cũng cần yếu tố thuyết minh. Vì nhờ thuyết minh văn bản trở nên sáng tỏ, nội dung văn bản mang tính chính xác, khoa học.
chúng tôi
Soạn Bài Lớp 8: Tìm Hiểu Chung Về Văn Bản Thuyết Minh
Soạn bài môn Ngữ văn lớp 8 học kỳ I
Soạn bài: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
Soạn bài lớp 8: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh là tài liệu tham khảo hay được chúng tôi sưu tầm, giúp bạn thuận tiện hơn trong quá trình soạn bài để chuẩn bị cho bài học trên lớp về văn bản thuyết minh. Mời các bạn tham khảo.
Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
I. Kiến thức cơ bản 1. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
a. Văn bản Cây dừa Bình Định
Trình bày đặc điểm của cây dừa, nói về lợi ích của cây dừa mà các loài cây khác không có.
Đặc điểm này đưa đến lợi ích của cây dừa. Dĩ nhiên tất cả các cây dừa ở vùng khác nhau đều có đặc điểm đó, nhưng bài này nói riêng về cây dừa Bình Định, gắn bó với nhân dân Bình Định.
b. Văn bản Tại sao cây có màu xanh lục.
Giải thích về tác dụng của chất diệp lục khiến lá cây có màu xanh.
c. Văn bản Huế.
Các loại văn bản cùng loại mà em biết như:
Giới thiệu phong cảnh Phong Nha, Kẻ Bàng.
Giới thiệu sân chim Minh Hải.
Giới thiệu núi Ngũ Hàng Sơn.
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.
a. Các văn bản trên có thể xem là văn bản tự sự (hay miêu tả, nghị luận) không? Tại sao? Chúng khác với các văn bản ấy ở chỗ nào?
Các văn bản trên không thể xem là văn bản tự sự (hay miêu tả, nghị luận) vì chúng khác với các văn bản này ơ cách trình bày, diễn đạt riêng.
Nó là văn bản có tính chất khoa học thông dụng, không phải là tư duy hình tượng của văn học nghệ thuật.
Nó chỉ cung cấp tri thức về đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng.
b. Các văn bản trên cùng có những đặc điểm chung nào làm chúng trở thành một kiểu riêng?
Các văn bản này trình bày tính chất, cấu tạo, cách dùng.
Giải thích lí do phát sinh, phát triển, biến hóa của sự vật.
Cung cấp tri thức và hướng dẫn sử dụng cho con người.
Ví dụ: Khi mua một ti vi, một máy bơm, một bàn là (bàn ủi) đều có kèm theo bài thuyết minh về cách sử dụng, giúp người dùng nắm được tính năng, tác dụng của máy.
c. Các văn bản đã thuyết minh về đối tượng bằng những phương thức nào?
Các văn bản đã dùng phương thức trình bày đặc điểm cơ bản của đối tượng thuyết minh một cách khách quan, gắn liền với tư duy khoa học.
Đòi hỏi các dữ kiện đưa ra phải chính xác, rõ ràng.
Vì vậy muốn viết văn bản thuyết minh phải điều tra, nghiên cứu kĩ đối tượng mới làm được.
d. Ngôn ngữ của văn bản trên có đặc điểm gì? Ngôn ngữ của văn bản trên là ngôn ngữ khoa học (như đã nói ở trên).
II. Rèn luyện kỹ năng 1. Đọc các văn bản sau và cho biết chúng có phải là văn bản thuyết minh không? Vì sao?
a. Khởi nghĩa Nông Văn Vân. Đây là văn bản thuyết minh vì nó cung cấp kiến thức lịch sử.
b. Con giun đất. Văn bản này là văn bản thuyết minh vì nó cung cấp kiến thức khoa học sinh vật.
2. Trong văn bản nghị luận Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000, tác giả có sử dụng phương thức thuyết minh không? Chỉ ra nội dung thuyết minh trong văn bản này (nếu có) và phân tích tác dụng của nó.
Gợi ý: Đó là bài văn nghị luận nói về việc bảo vệ môi trường nhưng đã sử dụng yếu tố thuyết minh để nói rõ tác hại của bao bì ni lông đang được sử dụng trong đời sống. Đưa yếu tố thuyết minh vào văn bản, tác giả làm cho những kiến nghị mà văn bản đề xuất có tính thuyết phục cao.
3. Qua các văn bản đã được đọc, theo em văn bản thuộc loại tự sự, miêu tả, biểu cảm có cần thao tác thuyết minh không? Tại sao?
Gợi ý: Với ý nghĩa như là một thao tác, thuyết minh cần thiết cho tất cả các loại văn bản. Chỉ có điều, tuỳ theo từng đối tượng, với mục đích khác nhau mà người viết sử dụng thao tác thuyết minh theo những cách khác nhau. ở các loại văn bản không thuộc kiểu thuyết minh, thao tác thuyết minh giúp cho người viết làm sáng rõ nội dung, khắc sâu những điểm cần thiết, giúp người đọc tiếp nhận tích cực hơn,…
4. Thử kể ra một số văn bản thuộc loại tự sự, miêu tả, biểu cảm có sử dụng thuyết minh.
Gợi ý: Đọc lại các văn bản Sông nước Cà Mau, Cây tre Việt Nam, Một thứ quà của lúa non: Cốm, Ca Huế trên sông Hương, Tôi đi học,…
Bạn đang xem bài viết Soạn Bài Tìm Hiểu Chung Về Văn Bản Thuyết Minh trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!