Xem Nhiều 6/2023 #️ Tại Sao Cuộc Khởi Nghĩa Yên Thế Tồn Tại 30 Năm? # Top 11 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 6/2023 # Tại Sao Cuộc Khởi Nghĩa Yên Thế Tồn Tại 30 Năm? # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Tại Sao Cuộc Khởi Nghĩa Yên Thế Tồn Tại 30 Năm? mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Theo Thiếu tướng, PGS- TS Trịnh Vương Hồng, nguyên Viện trưởng Viện lịch sử quân sự Việt Nam, Cuộc khởi nghĩa Yên Thế duy trì được thời gian dài như vậy (khoảng 30 năm, từ 1884 – 1913 – PV) do nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến cách xây dựng căn cứ lợi hại cùng cách đánh du kích linh hoạt, độc đáo của Đề Thám và nghĩa quân Yên Thế”.

Xây dựng làng chiến đấu liên hoàn

Theo Thiếu tướng Trịnh Vương Hồng, lúc đầu, nghĩa quân Yên Thế đã xây dựng cơ sở trú đóng trên những đồi cao. Thế nhưng, cách bố trí như vậy lại là điểm yếu, vô tình tạo đích ngắm, thành mục tiêu dễ bị tiêu diệt của pháo binh địch, hậu quả là nghĩa quân bị tổn thất nhiều.

Chính vì thế, nghĩa quân Đề Thám đã nhanh chóng chuyển xuống các làng với địa hình phù hợp hơn. Từ đây, các làng chiến đấu của nghĩa quân xuất hiện khắp vùng Yên Thế xưa (gồm huyện Tân Yên và Yên Thế ngày nay).

Cũng theo phân tích của Thiếu tướng Trịnh Vương Hồng, làng chiến đấu của nghĩa quân Đề Thám có đặc điểm: Phần lớn các xóm làng được bao bọc bằng lũy tre dày có hai hoặc ba lớp gồm rào tre và tường đất tạo nên chướng ngại vật rất chắc chắn. Giữa hai hàng rào tre là những ao hoặc hào sâu chạy liên tiếp. Trong làng có những đoạn đường nhỏ hẹp quanh co.

Mặt khác, làng cũng được chia ra vô số khu vực riêng biệt, tạo thành những ổ đề kháng trong trường hợp cần thiết. Để đi vào làng, chỉ có hai hoặc ba cổng, phía trước có lũy đất khúc khuỷu dài chừng vài mét với nhiều ổ bắn tập trung hỏa lực trên đó. Phía sau làng có một hoặc hai lối bỏ ngỏ với cây cối rậm rạp để nghĩa quân và dân làng theo đó rút lui vào rừng. Đặc biệt, những ngôi nhà trong làng được bố trí tạo thuận lợi liên thông với nhau; các làng cũng có thể hỗ trợ, phối hợp lẫn nhau khi địch tấn công…

Thiếu tướng Trịnh Vương Hồng đúc kết: “Làng chiến đấu trong khởi nghĩa Yên Thế đã để lại một mô hình cả cấu trúc cụ thể lẫn tinh thần yêu quê hương đất nước, dũng cảm và sáng tạo trong chiến đấu chống giặc ngoại xâm. Đây cũng là kinh nghiệm để hình thành những làng chiến đấu của ta trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ sau này”.

Tấn công bất ngờ, đánh nhanh – thắng nhanh

Trong suốt 30 năm chống chọi với thực dân Pháp có đội quân hùng hậu, Hoàng Hoa Thám đã chọn lối đánh- chiến thuật du kích là hoàn toàn xác đáng. Đó là cách đánh lấy ít đánh nhiều, dựa vào địa thế hiểm trở và công sự dã chiến để tổ chức nhiều trận đánh nhỏ, bất ngờ.

Thiếu tướng Trịnh Vương Hồng nhận định: Đề Thám đã biết khơi dậy ý chí kiên cường của người dân và nghĩa quân để đánh giặc. Không những thế, ông còn huấn luyện nghĩa quân thành những binh sĩ dũng cảm và tinh nhuệ. Do nghĩa quân gặp rất nhiều khó khăn về sinh lực, tài lực, vũ khí và lương thực… nên Hoàng Hoa Thám đã chọn lối phòng giữ căn cứ kết hợp xuất kích đánh địch.

Theo lý luận quân sự hiện đại, bên tiến công từ ngoài phải có quân số lớn gấp ba lần quân số bên trong đồn thì mới có khả năng giành chiến thắng. Vì thế, Hoàng Hoa Thám chọn lối đánh trên là hoàn toàn sáng suốt.

Sự khôn khéo trong nghệ thuật quân sự của Đề Thám, theo Thiếu tướng Trịnh Vương Hồng, thứ nhất là, vừa đánh vừa đàm. Từ năm 1897 đến 1909, đã có hai lần đình chiến giữa nghĩa quân với Pháp. Nhờ đó, nghĩa quân Hoàng Hoa Thám có thời gian củng cố lực lượng.

Thứ hai, chia nghĩa quân thành nhiều toán nhỏ, phân tán trong rừng và xóm làng nhằm bảo toàn lực lượng và xây dựng căn cứ, kết hợp chiến đấu.

Thứ ba, di chuyển hoạt động của nghĩa quân trong địa bàn rộng, gồm Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Phúc Yên nhằm tránh những đợt tấn công tổng lực của địch; đồng thời tích cực phối hợp với nhiều lực lượng ở các nơi khác nhau cùng các nhà yêu nước ở Bắc kỳ và Trung kỳ để tăng thêm sức mạnh cho nghĩa quân.

Thứ tư, vừa sản xuất tự túc lương thực, vừa mua sắm vũ khí và luyện quân. Tiêu biểu nhất ở đồn Phồn Xương, Hoàng Hoa Thám đã xây dựng nơi đây thành một xã hội gắn kết chặt chẽ giữa nghĩa quân với dân làng, tạo ra thế trận vững chắc trên một địa bàn rộng lớn.

Dưới sự chỉ huy tài tình của Đề Thám, nghĩa quân Yên Thế trong nhiều năm đã vươn lên thành một lực lượng kháng chiến uy lực, gây ra những tổn thất nặng nề cho thực dân Pháp và tay sai, trở thành biểu tượng của ý chí kiên cường, tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta.

Câu 1: Nguyên Nhân Cuộc Khởi Nghĩa Yên Thế Câu 2: Vì Sao Khởi Nghĩa Yên Thế Lại Thất Bại Câu 3: Tại Sao Nói Cuộc Khởi Nghĩa Hương Kh

– Kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nông dân đồng bằng Bắc Kì vô cùng khó khăn, một bộ phận phải phiêu tán lên Yên Thế, họ sẵn sàng nổi dậy đấu tranh bảo vệ cuộc sống của mình. – Khi Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm, nhân dân Yên Thế đã đứng dậy đấu tranh. câu 2: vì sao khởi nghĩa yên thế lại thất bại -Nguyên nhân thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Thế bao gồm: Thiếu sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến với đường lối lãnh đạo đúng đắn. Tư tưởng lãnh đạo của Đề Thám (chủ hòa) không hợp với nhiều nghĩa quân (chủ chiến). … Nghĩa quân Yên Thế chưa lấy đuợc lòng dân do đôi khi nghĩa quân vẫn cướp bóc, sách nhiễu dân chúng. câu 3: tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào cần vương – Quy mô, địa bàn hoạt động rộng lớn, gồm 4 tỉnh Bắc Trung Kì: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. – Trình độ tổ chức quy củ: gồm 15 quân thứ, mỗi quân thứ có từ 100 đến 500 người do các tướng lĩnh tài ba chỉ huy. – Thời gian tồn tại dài nhất trong các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương (10 năm từ năm 1885 đến năm 1896) – Phương thức tác chiến: tiến hành chiến tranh du kích nhưng hình thức phong phú, linh hoạt. Nghĩa quân đã tự chế tạo được súng trường. – Khởi nghĩa thất bại đánh dấu mốc kết thúc của phong trào đấu tranh chống Pháp dưới ngọn cờ Cần Vương. câu 4: Khởi nghĩa Yên Thế có những đặc điểm nào giống và khác sao với cuộc khởi nghĩa trong phong trào cần vương – Mục tiêu: bảo vệ xóm làng, cuộc sống của mình, không phải là khôi phục chế độ phong kiến, bảo vệ ngôi vua như các cuộc khởi nghĩa cùng thời. – Lãnh đạo: không phải các văn thân, sĩ phu mà là những người xuất thân từ nông dân với những phẩm chất đặc biệt (tiêu biểu là Hoàng Hoa Thám): căm thù đế quốc, phong kiến, mưu trí, dũng cảm, sáng tạo, trung thành với quyền lợi của những người cùng cảnh ngộ, hết sức thương yêu nghĩa quân. – Lực lượng tham gia: đều là những người nông dân cần cù, chất phác, yêu cuộc sống. – Địa bàn hoạt động: khởi nghĩa Yên Thế nổ ra ở vùng rừng núi trung du Bắc Kì. – Về cách đánh: nghĩa quân Yên Thế có lối đánh linh hoạt, cơ động, giảng hòa khi cần thiết,… – Thời gian tồn tại: cuộc khởi nghĩa tồn tại dai dẳng suốt 30 năm, gây cho địch nhiều tổn thất. – Ý nghĩa: khởi nghĩa Yên Thế tiêu biểu cho tinh thần quật khởi của nông dân, có tác dụng làm chậm quá trình xâm lược, bình định vùng trung du và miền núi phía Bắc của thực dân Pháp. – Tính chất: là một phong trào yêu nước, không nằm trong phong trào Cần Vương.

Bài 27 : Khởi Nghĩa Yên Thế Và Phong Trào Chống Pháp Của Đồng Bào Miền Núi Cuối Thế Kỉ Xix

– Yên Thế ở Tây Bắc tỉnh Bắc Giang, là vùng đất đồi, cây cối, rậm rạp, địa hình hiểm trở,thông sang Tam Đảo, Thái Nguyên, Phúc Yên, Vĩnh Yên

– Thích hợp với lối đánh du kích, dựa vào địa thế hiểm trở và công sự dã chiến, đánh nhanh và rút nhanh lại rất thuận tiện khi bị truy đuổi.

Lược đồ căn cứ Yên Thế

Căn cứ của nghĩa quân Yên Thế

*Nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Yên Thế

+ Để mở rộng phạm vi chiếm đóng, Pháp cướp đất của người nông dân ở Yên Thế làm đồn điền, khai mỏ, làm đường giao thông.

* Diễn biến, gồm ba giai đoạn

+ Khởi nghĩa do Đề Nắm chỉ huy, lúc này nghĩa quân hoạt động riêng rẽ, chưa có sự chỉ huy thống nhất.

+ Tháng 4 – 1892 cuộc khởi nghĩa do Đề Thám chỉ huy.

Thủ lĩnh Hoàng Hoa Thám

– Giai đoạn II (1893- 1908): nghĩa quân vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở

+ Nghĩa quân đã chiến đấu quyết liệt, buộc kẻ thù hai lần phải giảng hòa và nhượng bộ một số điều kiện có lợi cho ta.

Lần giảng hòa thứ nhất: sau khi bắt được tên điền chủ người Pháp – Sét-nay. Đề Thám đã thỏa thuận với Pháp, nghĩa quân đã thả tên điền chủ, trong khi đó Đề Thám phải được cai quản 4 tổng: Nhã Nam, Mục Sơn, Yên Lễ và Hữu Thượng.

Đặc biệt trong thời kì giảng hòa lần thứ hai (12- 1897) Đề Thám cho sản xuất ở Phồn Xương, tích lũy lương thực, xây dựng quân đội, sẵn sàng chiến đấu. Nhiều nhà yêu nước đã tìm đến như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh

+ Giai đoạn III: 1909 – 1913

– Sau vụ đầu độc binh lính Pháp ở Hà Nội, Pháp đã dần hiện thấy Đề Thám có dính líu đến vụ đầu độc lính. Vì vậy, Pháp tập trung lực lượng, mở cuộc tấn công quy mô lên Yên Thế.

– Sau nhiều trận càn quét của địch, lực lượng nghĩa quân hao mòn dần

– Ngày 10- 2- 1913 Đề Thám bị sát hại phong trào tan rã.

Nghĩa quân Yên Thế bị bắt

– Ý nghĩa: Khởi nghĩa Yên Thế là trang sử vẻ vang của dân tộc, chứng minh khả năng hùng hậu của nông dân trong lịch sử chống Pháp xâm lược.

II. Phong trào chống Pháp của đồng bào miền Núi cuối thế kỉ XIX (tham khảo)

– Ở Nam Kỳ, nhân dân các dân tộc thiểu số đã sát cánh cùng người Kinh đánh Pháp từ giữa thế kỷ XIX.

– Ở miền Trung, tiêu biểu là các cuộc đấu tranh do Hà Văn Mao, Cầm Bá Thước cầm đầu.

– Ở Tây Nguyên, tù trưởng N’Tgang Guh, Ama Kol, Ama Jhao… đã kêu gọi nhân dân rào làng chiến đấu từ 1889 đến 1905.

– Ở Tây Bắc, đồng bào các dân tộc Mường, Thái… tập hợp dưới ngọn cờ của Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Văn Giáp lập căn cứ kháng chiến ở Lai Châu, Sơn La hoạt động mạnh ở sông Đà.

– Trong các năm từ 1884 đến 1890, xuất hiện các toán quân người Thái dưới sự chỉ huy của Đèo Văn Trì, Nông Văn Quang, Cầm Văn Thanh, Cầm Văn Hoan.

– Đồng bào Thái ở Sơn La, Yên Bái do Đèo Chính Lục, Đặng Phúc Thành cầm đầu đã phục kích quân Pháp ở nhiều nơi.

– Đồng bào Mông ở Hà Giang do Hà Quốc Thượng lãnh đạo đã nổi dậy chống Pháp từ năm 1894 đến năm 1896.

– Tại vùng Đông Bắc Kỳ, bùng nổ phong trào của người Dao, người Hoa, tiêu biểu nhất là đội quân của Lưu Kỳ.

– Phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi diễn ra muộn hơn nhưng phát triển mạnh mẽ, diễn ra bề bỉ và lâu dài.

– Diễn ra ở khắp các vùng miền núi

– Có sự tham gia của các dân tộc thiểu số như Thái, Mường, Mông, Dao, Hoa, Khơ- me và các dân tộc Tây Nguyên.

– Hỗ trợ cho các cuộc đấu tranh của đồng bào ở vùng đồng bằng

– Góp phần làm chậm quá trình xâm lược và bình định của Pháp.

* Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi

– Nguyên nhân thất bại

+ Bó hẹp trong 1 địa phương, bị cô lập, so sánh lực lượng chênh lệch.

+ Bị Pháp và phong kiến đàn áp.

+ Do chưa có sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến. – Ý nghĩa lịch sử

+ Chứng tỏ sức mạnh to lớn tiềm tàng của nông dân.

+ Làm chậm quá trình xâm lược và bình định của của Pháp.

+ Xứng đáng nối tiếp truyền thống yêu nước của tổ tiên.

* HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI

1. Lập bảng thống kê các giai đoạn của cuộc khởi nghĩa?

Trả lời

2. Em hãy nên các hoạt động của thực dân Pháp ở Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX?

Trả lời

Vào cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp bắt đầu thực hiện chính sách bình định quân sự đối với trung du, miền núi nhằm ổn định tình hình chính trị, chuẩn bị cho cuộc khai thác đại quy mô sắp tớ (làm đường, cầu, đường dây điện thoại nối liền các vùng kinh tế, các vùng nguyên liệu và các trung tâm hành chính với nhau,…).

3. Nguyên nhân của phong trào vũ trang kháng Pháp ở các địa phương cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX ?

Trả lời

Nguyên nhân của phong trào vũ trang kháng Pháp ở các địa phương cuối thể XIX – đầu thế kỉ XX là do:

– Chính sách bình định quân sự đối với trung du, miền núi ảnh hưởng tới cuộc sống tự do của nhân dân địa phương.

– Truyền thống yêu nước vốn có của nhân dân Việt Nam.

4. Nguyên nhân bùng nổ cuộc khởi nghĩa Yên Thế?

Trả lời

– Yên Thế là vùng đồi núi trung du ở phía Tây Bắc tỉnh Bắc Giang, thông với nhiều tỉnh ở vùng núi như Lạng Sơn, Thái Nguên và vùng đông bằng như Bắc Ninh, Hà Nội.

– Địa bàn Yên Thế là vùng cây cối rậm rạp, khí hậu khắc nghiệt, rất bất lợi đối với kẻ địch nhưng lại thuận lợi cho cách đánh du kích của nghĩa quân.

5. Em hãy nhận xét về thành phần lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa Yên Thế?

Trả lời

– Khác với các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương, phong trào chống Pháp ở Yên Thế không phải do một số người hoặc một cá nhân văn thân, sĩ phu phát động, tập hợp mà là một loạt các cuộc khởi nghĩa nhỏ lẻ do nhiều thủ lĩnh địa phương cầm đầu.

– Những người này đều xuất phát từ nông dân địa phương, ít chịu ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến, không có sự gắn bó chặt chẽ với khẩu hiệu Cần vương, mong muốn xây dựng một cuộc sống bình quân, bình đẳng sơ khai về kinh tế và xã hội, một biểu hiện của tính tự phát về mặt tư tưởng của nông dân.

6. Em hãy giới thiệu đôi nét tiểu sử của Hoàng Hoa Thám?

Trả lời

– Hoàng Hoa Thám (Đề Thám), người làng Dị Chế, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. Ông sinh khoảng năm 1846, trong một gia đình nhà nho nghèo họ Trương. Khi phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân Yên Thế bùng nổ, ông đã tham gia nghĩa quân của Lương Văn Nắm (Đề Nắm). Khi Đề Nắm chết, ông đứng ra lãnh đạo phong trào.

– Hoàng Hoa Thám có vóc người vạm vỡ, tóc thường cắt ngắn, mắt một mí, nói năng nhỏ nhẹ, sống kín đáo, giản dị. Nhưng sự can đảm, lòng kiên trì và tài năng chiến trận của ông đã khiến cho kẻ thù nhiều phen khiếp đảm. Chúng đã phải thừa nhận rằng : “Đề Thám rất can đảm, ưa hành động, bản năng chiến trận của ông thật kì diệu….Ông ta có những tài năng lớn của một chiến binh. Sẽ là hèn hạ nếu không công nhận điều đó.”

– Dựa vào vùng rừng núi hiểm trở, vận dụng linh hoạt chiến thuật đánh du kích, Đề Thám đã lãnh đạo nghĩa quân chiến đấu chống thực dân Pháp trong suốt 30 năm, gây cho chúng nhiều phen khốn đốn và tổn thất nặng nề.

7. Em hãy nêu tóm tắt diễn biến giai đoạn 1 của cuộc khởi nghĩa Yên Thế?

Trả lời

Trong giai đoạn đầu (1884-1892), nghĩa quân hoạt động riêng lẻ ở Yên Thế, chưa có sự phối hợp và chỉ huy thống nhất. Thủ lĩnh có uy tín nhất lúc đó là Đề Nắm. Sau khi Đề Nắm mất (Tháng 4 – 1892), Đề Thám (Hoàng Hoa Thám) trở thành vị chỉ huy tối cao của phong trào.

8. Em hãy nêu tóm tắt diễn biến giai đoạn 2 của cuộc khởi nghĩa Yên Thế?

Trả lời

Trong giai đoạn hai (1893-1908), đây là thời kì nghĩa quân vừa chiến đấu, vừa xây dựng cơ sở dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Hoàng Hoa Thám. Nghĩa quân có những trận đánh tiêu biểu. Nghĩa quân đã hai lần đình chiến với Pháp, tranh thủ thời gian hòa hoãn để xây dựng lại căn cứ và mở rộng phạm vi ra vùng Bắc Ninh, Bắc Giang. Nghĩa quân đã xây dựng căn cứ Phồn Xương vững mạnh, vừa sản xuất, vừa tăng cường, sắm sửa vũ khí, luyện tập võ nghệ, lập thêm một số đồn mới (Tú Nghệ).

9. Vì sao Đề Thám phải hai lần đề nghị giảng hòa và được thực dân Pháp chấp nhận?

Trả lời

– Do tương quan lực lượng quá chênh lệch. Đề Thám phải tìm cách giảng hòa với quân Pháp.

– Pháp chấp nhận thương lượng và giảng hòa để chuộc lại tên Sét-nay và để tạo những điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và bóc lột.

– Nghĩa quân Yên Tế giảng hòa để tranh thủ thời gian xây dựng lực lượng, tích trữ lương thảo, xây dựng đội quân tinh nhuệ để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài.

10. Em hãy nên tóm tắt diễn biến giai đoạn 3 của cuộc khởi nghĩa Yên Thế?

Trả lời

– Trong giai đoạn 3, từ năm 1909 đến năm 1913, sau vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội, phát hiện có sự dính líu của Đề Thám, quân Pháp tập trung lực lượng tấn công căn cứ Yên Thế. Nghĩa quân vừa chống đỡ, vừa di chuyển dần lực lượng sang các vùng lân cận để duy trì cuộc chiến đấu chống Pháp.

– Trải qua nhiều trận càn quét liên tiếp của địch, lực lượng nghĩa quân hao mòn dần. Đến ngày 10-2-1913, khi thủ lĩnh Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.

11. Chiến thuật chủ yếu của nghĩa quân Yên Thế là gì?

Trả lời

– Phương thức tác chiến của nghĩa quân là đánh du kích, lấy ít đánh nhiều. Nghĩa quân thường đánh những trận nhỏ, dựa vào địa hình hiểm trở và công sự dã chiến để đánh gần, đánh nhanh rồi rút nhanh.

– Nghĩa quân Yên Thế xuất sắc trong cách đánh du kích và đánh trong rừng, hiểu biết một cách kì lạ mọi thuận lợi của địa hình để vận dụng trong chiến đấu.

– Nhờ chiến thuật đánh du kích mà nghĩa quân Yên Thế đã có thể duy trì được cuộc chiến đấu trong gần 30 năm ròng rã.

12. Khởi nghĩa nông dân Yên Thế có đặc điểm gì khác so với các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần vương?

Trả lời

– Đây là cuộc khởi nghĩa lớn nhất, quyết liệt nhất, có thời gian kéo dài nhất, tồn tại dai dẳng suốt 30 năm, gây cho địch nhiều tổn thất và có ảnh hưởng sâu rộng nhất từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta đến những năm đầu thế kỉ XX.

– Mục tiêu chiến đấu không phải là để khôi phục chế độ phong kiến, bảo vệ ngôi vua như các cuộc khởi nghĩa Cần vương mà là phong trào đấu tranh tự phát của nông dân để bảo vệ quyền lợi thiết thân, giữ đất, giữ làng.

– Lãnh tụ Hoàng Hoa Thám có những phẩm chất đặc biệt: căm thù đế quốc, phong kiến, mưu trí, dũng cảm, sáng tạo, trung thành với quyền lợi của những người cùng cảnh ngộ, hết sức thương yêu nghĩa quân.

– Nghĩa quân đều là những nông dân cần cù, chất phác, yêu cuộc sống tự do nhưng chiến đấu rất quyết liệt, buộc kẻ thù phải hai lần giảng hòa và nhượng bộ một số điều kiện có lợi cho ta.

– Nổ ra ở vùng trung du, có lối đánh linh hoạt, cơ động.

13. Trình bày đặc điểm của phong trào chống Pháp của nhân dân địa phương cuối thế kỉ XIX?

Trả lời

– Phong trào bùng nổ theo vết dầu loang (theo tiến trình bình định trung du và miền núi của thực dân Pháp).

– Phong trào không bị chi phối bởi khẩu hiệu Cần vương (giúp vua) mà xuất phát từ lòng yêu nước, yêu quê hương, chiến đấu để bảo vệ cuộc sống tự do.

– Phong trào nổ ra ở nhiều nơi : Tây Nam, Tây Nguyên, Tây Bắc, Việt Bắc, Đông Bắc, hình thức phong phú, được đông đảo bà con các dân tộc thiểu số tham gia.

– Tuy phong trào đấu tranh diễn ra rầm rộ, sôi nổi nhưng cuối cùng vẫn thất bại do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về tổ chức lãnh đạo, bế tắc đường lối.

15. Vì sao khởi nghĩa Yên Thế tồn tại lâu hơn bất cứ cuộc khởi nghĩa nào trong phong trào Cần vương?

Trả lời

Cuộc khởi nghĩa Yên Thế tồn tại lâu hơn bất cứ cuộc khởi nghĩa nào trong phong trào Cần vương vì:

– Cuộc khởi nghĩa đã tập hợp được lực lượng đông đảo là nông dân, trên một địa bàn rộng lớn.

– Cuộc khởi nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của một thủ lĩnh độc đáo, mưu trí, dũng cảm, trung thành, tận tụy với nguyện vọng của nhân dân, đồng cam cộng khổ, thương yêu đùm bọc nghĩa quân, có cuộc sống giản dị hòa mình với quần chúng.

– Cuộc khởi nghĩa dựa vào địa hình hiểm trở và biết tận dụng thế mạnh của mình tại vùng rừng núi, sử dụng chiến thuật đúng đắn, linh hoạt.

16. Nguyên nhân thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Thế?

Trả lời

Sự thất bại của khởi nghĩa Yên Thế cũng do những nguyên nhân chung của phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX và một số nguyên nhân riêng. Đó là:

– Bó hẹp trong một địa phương, bị cô lập.

– So sánh lực lượng chênh lệch, lại bị thực dân Pháp và phong kiến câu kết đàn áp.

– Sự thất bại của phong trào Yên Thế càng chứng tỏ rằng sức mạnh to lớn của phong trào nông dân bị hạn chế vì chưa có sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến.

17. Cuộc khởi nghĩa Yên Thế có ý nghĩa lịch sử như thế nào?

Trả lời

Mặc dù thất bại song phong trào nông dân Yên Thế vẫn có ý nghĩa vô cùng to lớn:

– Nó tiêu biểu cho tinh thần quật khởi của nông dân Việt Nam.

– Có tác dụng làm chậm quá trình xâm lược, bình định vùng trung du và miền núi phía bắc của thực dân Pháp.

Tại Sao Mắt Bão Là Nơi Yên Bình Nhất?

Bão thực chất là khối không khí xoay tròn với vận tốc cao, hoạt động trong phạm vi khá lớn, đường kính có thể lên tới 1.000 km. Mắt bão, còn gọi là tâm bão, là nơi có áp suất không khí rất thấp, còn xung quanh mắt bão thì không khí ở tầng thấp vừa xoáy nhanh vừa đổ về trung tâm áp thấp.

Tốc độ dòng khí càng nhanh thì vận tốc gió càng mạnh, tạo nên lực ly tâm cực lớn khiến không khí bên ngoài càng khó lọt vào tâm bão. Do đó, mắt bão giống như một cái ống được xây bằng mây, bên trong dường như không khí không quay, gió rất yếu.

Hơn nữa, vì không lọt được vào tâm bão, nên không khí bên ngoài mang nhiều hơi nước phải bốc lên, hình thành những đám mây xám xịt rồi ào ạt tuôn mưa. Trong khi đó, tại mắt bão lại xuất hiện dòng khí đi xuống, bởi vậy nơi đây trời quang, mây tạnh, thậm chí còn có thể trông thấy trăng sao vào buổi tối.

Tuy nhiên, nếu mắt bão ở trên đại dương thì nơi đó sóng biển lại cực kỳ dữ dội. Thí nghiệm cho thấy, đặt ly nước vào trong chuông thuỷ tinh rồi hút dần không khí ra, đến khi không khí rất loãng và áp suất giảm tới mức nhất định thì nước trong ly nổi bọt sùng sục như bị đun sôi.

Mắt bão thông thường có đường kính 40 km. Bão là khối khí vừa quay vừa di chuyển nên mắt bão cũng di chuyển theo. Sau khi mắt bão rời chỗ, tức thì mưa to gió lớn ập tới. Các chuyên gia khí tượng học cho biết, sự phân bố hướng gió ở mọi vị trí trong phạm vi hoạt động của cơn bão đều được thể hiện rất có quy luật. Khi không khí xung quanh đổ dồn về tâm bão, do ảnh hưởng của sự tự quay của trái đất, hướng đi của gió sẽ bị lệch đi. Sự lệch góc đó khiến gió xung quanh hướng tới tâm bão luôn ngược chiều kim đồng hồ. Càng đến gần tâm bão, phương tiếp tuyến càng lớn, gió càng tiếp cận với vận động quay tròn quanh tâm bão. Bởi vậy, góc tạo ra giữa hướng gió với tiếp tuyến đường tròn tâm bão càng nhỏ. Trong phạm vi cơn bão, dù đứng ở bất kỳ vị trí nào, chỉ cần đứng quay lưng về hướng gió thì người ta có thể phán đoán chắc chắn rằng mắt bão nằm trong góc dao động 45-90 độ ở phía trước mặt và lệch sang trái.

Bạn đang xem bài viết Tại Sao Cuộc Khởi Nghĩa Yên Thế Tồn Tại 30 Năm? trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!