Cập nhật thông tin chi tiết về Tạo Bông – Xử Lý Nước Thải – Hasy Environment mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bạn đang tìm hiểu về Bể keo tụ – tạo bông hãy gọi Hasy Environment để được tư vấn miễn phí
097 222 1608
Trong các nguồn nước mặt, nước ngầm cũng như nước thải có chứa rất nhiều các hạt cặn, chất rắn hòa tan, hạt keo với kích thước và khối lượng đa dạng. Bằng các phương pháp xử lý cơ học chỉ có thể loại bỏ được các hạt cặn có kích thước và lớn hơn 1mm còn với các hạt cặn, chất rắn có kích thước dưới 1mm cần phải áp dụng phương pháp hóa lý keo tụ – tạo bông được diễn ra trong bể keo tụ – tạo bông để loại bỏ.
Keo tụ – tạo bông là gì?
Các hạt keo, chất rắn lơ lửng trong nước thường mang kích thước rất nhỏ và có điện tích âm. Vì vậy chúng không có khả năng tự lắng được. Chúng có xu hướng đẩy nhau do cùng điện tích gây nên chuyển động đẩy hỗn loạn trong dung dịch. Hạt keo có cấu tạo bởi hai lớp. Lớp trong cùng là nhân có điện tích âm còn lớp vỏ phía ngoài mang điện tích dương. Sự chênh lệch điện thế giữa lớp bề mặt của hạt keo và dung dịch gọi là thế điện động Zeta. Thế zeta càng âm thì hạt keo càng bền.
Cấu tạo hạt keo và thế điện động Zeta
Keo tụ là quá trình bổ sung các ion mang điện tích trái dấu (điện tích dương) vào để trung hòa điện tích của các hạt keo trong nước, làm tăng thế zeta, phá vỡ độ bền của hạt, ngăn cản sự chuyển động hỗn loạn của các ion trong nước.
Tạo bông là quá trình liên kết các bông cặn sau quá trình keo tụ lại với nhau dưới tác động của phương pháp khuấy với tốc độ nhỏ nhằm tăng kích thước và khối lượng của các bông cặn để các bông cặn có thể dễ dàng lắng xuống.
Mô phỏng quá trình keo tụ – tạo bông
Cấu tạo và hoạt động của bể keo tu – tạo bông
Hình ảnh công trình keo tụ – tạo bông
Bể trộn
Bể trộn là nơi pha trộn các chất keo tụ như phèn nhôm, phèn sắt, PAC,… với nguồn nước và có thể thêm chất trợ keo tụ để thúc đẩy quá trình keo tụ diễn ra nhanh hơn. Khi chất keo tụ cho vào trong nước thì phản ứng sẽ xảy ra nhanh chóng vì vậy trong bể keo tụ sẽ lắp đặt bộ cánh khuấy tạo dòng chảy rối trong nước giúp chất keo tụ và nước có thể tiếp xúc hoàn toàn với nhau.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ mà chúng ta cần xem xét đó là:
Ảnh hưởng của pH
Nhiệt độ nước
Loại, nồng độ chất keo tụ và trợ keo tụ
Tốc độ khuấy
Bể phản ứng
Bể phản ứng là nơi diễn ra quá trình đông tụ hay còn gọi là tạo bông dưới tác động của máy khuấy với tốc độ nhỏ hơn ở bể trộn để các bông cặn nhỏ liên kết lại với nhau tạo thành các bông cặn lớn có thể tự lắng được.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo bông mà chúng ta cần chú ý đến:
pH
Nhiệt độ
Tốc độ khuấy
Hình ảnh hệ thống xử lý nước thải có hệ thống keo tụ – tạo bông
Bể keo tụ tạo tạo bông được sử dụng trong những hệ thống xử lý nước thải nào?
Đối với nước thải có thành phần chất rắn lơ lửng nhiều, độ màu cao, hóa chất … thì trong dây chuyền công nghệ xử lý cần thêm quá trình keo tụ tạo bông trước khi lắng nhằm loại bỏ hết cặn lơ lửng rồi đến quá trình xử lý sinh học.
Một số nước thải cần có hệ thống keo tụ tạo bông trong quá trình xử lý nh:
Nước thải dệt nhuộm
Nước thải xi mạ
Nước thải giặt là
Nước thải mực in
Xử lý nước cấp
Xử lý nước ngầm
….
Để có được thông tin chi tiết từng công nghệ xử lý nước thải cụ thể, các bạn có thể tham khảo tại http://xulymoitruong360.com.
Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn và thiết kế thi công các hệ thống xử lý nước có chứa bể keo tụ – tạo bông, cùng đội thạc sỹ kỹ thuật, kỹ sư đầu ngành, công ty chúng tôi sẽ luôn mang đến cho quý khách hàng sự hài lòng.
Xử Lý Nước Thải Nhà Hàng Khách Sạn – Hasy Environment
Nhà hàng, khách sạn là một dịch vụ không thể thiếu trong quá trình phát triển của ngành du lịch, bên cạnh những lợi ích mang lại của dịch vụ này thì cũng gây ảnh hưởng không hề nhỏ đến ô nhiễm nguồn nước.
Nước thải sinh ra từ những hoạt động này nếu không được xử lý thì lượng dầu mỡ, thải ra môi trường gây hại cho thiết bị và nguồn nước.
Nguồn gốc phát sinh nước thải nhà hàng, khách sạn?
Nước thải nhà hàng, khách sạn được phát sinh từ các nguồn sau đây:
Nước thải từ hoạt động sinh hoạt của nhân viên, khách hàng
Nước thải từ khu nhà bếp, nhà ăn
Nước thải từ các hoạt động giặt là, vệ sinh khách sạn
Thành phần, tính chất của nước thải nhà hàng, khách sạn
Nước thải nhà hàng, khách sạn sau bể phốt có nồng độ BOD, COD, Amoni, Nito, Coliform cao.
Nước thải nhà hàng, khách sạn khu vực bếp ăn có hàm lượng TSS, dầu mỡ, BOD, Nito, Photpho, chất tẩy rửa, Coliform cao gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép xả thải.
Lựa chọn công nghệ xử lý
Nhận thấy tầm quan trọng này, Hasy Environment với độ ngũ giáo sư, thạc sĩ, kỹ sư công nghệ chuyên tư vấn, thiết kế, thi công hệ thống xử lý nước thải nhà hàng – khách sạn phù hợp với từng loại hình, quy mô kinh doanh của quý khách. Đối với mỗi công trình, chúng tôi trực tiếp khảo sát cụ thể và đưa ra công nghệ tối ưu nhất cho quý khách!
Do đặc tính của nước thải nhà hàng, khách sạn hiện nay công nghệ áp dụng để xử lý đạt hiệu quả như sau:
Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải nhà hàng, khách sạn
Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải nhà hàng, khách sạn.
Hệ thống thu gom và bể tách dầu mỡ
Nước thải khu vệ sinh sau bể phốt được thu gom bằng đường ống vào bể Thu gom; nước thải từ bếp ăn, nước rửa sàn qua bể tách dầu mỡ về bể thu gom. Tại đây nước thải được ổn định trước khi đưa vào các công trình xử lý tiếp theo.
Bể điều hòa
Nước thải sau khi xử lý sơ bộ được chuyển vào bể điều hòa để giúp ổn định lưu lượng và nồng độ. Tại đây cấp khí để tránh hiện tượng lắng cặn và phân hủy kỵ khí gây mùi hôi khó chịu. Sau đó nước thải được bơm sang các công trình xử lý tiếp theo
Bể sinh học thiếu khí
Tại bể này quá trình thiếu khí của vi sinh vật xử lý hoàn toàn Nito và photo
Bể sinh học hiếu khí
Bể Aerotank Tiếp nhận nước thải từ bể Anoxic và tiến hành quy trình xử lý nước thải theo công nghệ Vi sinh hiếu khí.
Cơ sở lý thuyết của quá trình xử lý sinh học hiếu khí là sử dụng các chủng vi sinh vật hiếu khí phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải ở dạng bùn hoạt tính và có đầy đủ lượng oxy hòa tan ở nhiệt độ, pH… thích hợp.
Bể lắng sinh học
Phần bùn lắng xuống được bơm bùn bơm tuần hoàn về bể Aerotank để duy trì nồng độ bùn hoạt tính khi cần thiết. Nếu lượng bùn trong bể dư thì sẽ bơm xả bỏ bùn vào bể chứa bùn.
Bể khử trùng
Nước sau xử lý được dẫn sang bể khử trùng. Tại đây dùng tia UV sẽ phá hủy cấu trúc tế bào của các vi sinh vật, vi khuẩn, vi rút gây bệnh. Nước sau khử trùng được dẫn ra ngoài môi trường đạt tiêu chuẩn môi trường.
Ưu và nhược điểm của công nghệ xử lý
Ưu điểm
Do nước thải khách sạn có nồng độ và lưu lượng thay đổi theo giờ và theo mùa nên sử dụng công nghệ này là phù hợp
Xử lý hiệu quả các chất hữu cơ và nito, photpho.
Dễ vận hành
Nhược điểm
Lượng bùn phát sinh nhiều
Thí Nghiệm Keo Tụ Tạo Bông Trong Xử Lý Nước Thải
THÍ NGHIỆM KEO TỤ
Phần I
Xác định giá trị pH tối ưu
Trình tự tiến hành:
- Các hóa chất dùng để điều chỉnh pH: NaOH 1N, Ca(OH)2. Lần lượt dùng từng chất để tiến hành thí nghiệm.
- Lấy nước thải cho vào cốc 1lit. Sau đó cho phèn nhôm vào để duy trì nồng độ phèn trong dung dịch đạt 300mg/l.
- Dùng dung dịch NaOH 1N, (Ca(OH)2) để điều chỉnh pH đến các giá trị 4,5,6,7,8,9. ghi nhận giá trị pH đã dùng.
- Chuẩn bị 6 cốc 1lit thể tích NaOH 1N, (Ca(OH)2) (đã xác định ở phần trên) tương ứng với giá trị pH là 4,5,6,7,8,9. đưa 6 cốc vào giàn jartest.
- Cho thiết bị khuấy trộn làm việc ở tốc độ cao (200 – 300 vòng/ phút) trong thời gian 40 giây rồi ta đổ phèn 3ml phèn nhôm 10% vào cùng 1 lúc, sau đó tiến hành khuấy trộn chậm (30- 40 vòng/ phút).
- Tắt máy khuấy, để lắng tĩnh 30 phút. Sau đó lấy mẫu nước lắng (lớp nước phía trên) phân tích các chỉ tiêu COD, độ màu, pH.
Phần II
Xác định lượng chất keo tụ tối ưu
1. Mục đích thí nghiệm:
Xác định hàm lượng tối ưu các chất keo tụ trong quá trình xử lý nước mặt chứa các chất lơ lửng, chất hoạt động bề mặt và các chất tạo màu.
Chất keo tụ tối ưu là căn cứ vào yêu cầu xử lý để xác định. Ví dụ: Hiệu xuất, tiêu chuẩn xử lý nước, kinh phí xử lý…
2. Cơ sở lý thuyết:
Phương pháp đông keo tụ là phương pháp phổ biến để xử lý nước và đặc biệt là dùng khá phổ biến ở các nhà máy dùng nước mặt xử lý làm nước cấp. Trong thực tế, những chất keo tụ thường được sử dụng là phèn nhôm hoặc phèn sắt.
Phèn là tên gọi thông dụng, là thuật ngữ hóa học chỉ những muối thường là kim loại ngậm một vài phân tử nước. Các muối này thường có khả năng xảy ra phản ứng thủy phân tạo thành hydroxit kim loại kết tủa.
Phèn nhôm:
+ Phèn đơn: chỉ có một nguyên tố là Al tham gia phản ứng. Một trong nhiều loại phèn nhôm thường được sử dụng là Al2SO4.18H2O
+ Phèn kép (PAC): có 2 kim loại thạm gia phản ứng. Ví dụ: Phèn kép Kali: [AlK3]2(SO4)3.18H2O; Phèn kép amoni: [Al(NH4)3]2(SO4)3
+ Phèn nhôm không có phản ứng phụ
Phèn sắt: FeSO4.7H2O, FeCl3.6H2O
+ Phèn sắt có khả năng xử lý tốt, khoảng pH rộng hơn so với phèn nhôm → lượng bùn tạo ít hơn, dễ lắng hơn.
+ Phèn sắt có phản ứng phụ: Fe2+ có thể bị oxy hóa thành Fe3+ còn Fe3+ có thể bị khử thành Fe2+. Khi dư oxy:
Fe3+ → Fe2O3
Fe2+ → FeO
Fe2O3 + FeO → Fe3O4
Bản chất của quá trình là oxy hóa khử (do quá trình khuấy nhanh → sục khí vào → xảy ra oxy hóa khử) → không dùng để xử lý nước thải chứa nhiều chất bẩn chỉ dung xử lý nước cấp phòng thí nghiệm chứa nhiều kim loại nặng.
Khi sử dụng phèn nhôm và phèn sắt làm chất keo tụ, chúng sẽ phân ly trong nước tạo thành các hydroxit ít tan, những hydroxit này sẽ hấp thụ các chất lơ lửng cũng như các chất keo tạo thành những bông keo tụ lớn hơn dễ dàng tách ra khỏi nước nhờ quá trình lắng.
Al2SO4 + 6H2O → 2Al(OH)3¯ + 3H2SO4
FeCl3 + 3H2O → Fe(OH)3¯ + 3HCl
FeSO4 + 2H2O → Fe(OH)2¯ + H2SO4
H2SO4, HCl tạo ra trong quá trình thủy phân có thể trung hòa bằng sữa vôi hay các bazơ khác. Như vậy khi keo tụ bằng phèn nhôm thì pH giảm.
Thường dùng phèn nhôm đơn làm chất keo tụ vì nó là tốt nhất trong quá trình xử lý vì:
- Sản xuất dễ, tạo nhiều bông hơn là phèn kép
- Giá thành rẻ, hiệu quả, dễ kiếm (do nó được sản xuất từ đất sét trắng có nhiều ở Việt Nam).
Để quá trình xử lý đạt hiệu suất cao nhất, đông keo tụ phải tiến hành ở những vùng pH tối ưu. Bằng thực nghiệm đã xác định được rằng để đạt được hiệu quả xử lý nước thải cao nhất thì pH phải nằm trong khoảng:
+ 6,5 ÷ 8 đối với phèn nhôm (Al2SO4.18H2O)
+ 7 ÷ 8,5 đối với phèn sắt III (FeCl3.6H2O)
+ 9 ÷ 9,5 đối với phèn sắt II (FeSO4.7H2O)
3. Dụng cụ thí nghiệm:
- Bộ khuấy trộn 6 Paddle stirrer (Jartest equipment)
- pH Meter, đồ dùng thí nghiệm để xác định COD
- Spectrophotometer UV 1201 đế xác định độ màu
- Pipet, cốc thủy tinh, ống đong, bình tam giác
4. Hóa chất:
Các chất keo tụ sẽ là: Al2SO4.18H2O, FeCl3.6H2O, FeSO4.7H2O. Có thể được dùng riêng lẽ hay kết hợp với sữa vôi.
- Dung dịch Sunfat nhôm: Hòa tan 1 lượng Al2SO4.18H2O trong bình định mức 1 lít với 300- 500 ml nước cất, đun nóng để làm tan tinh thể, để nguội và định mức thành 1 lít. Dung dịch thu được có nồng độ dao động từ 5-10%. (nếu chọn nồng độ 10% thì lượng phèn cần pha là 100g)
- Dung dịch sunfat sắt (II): Hòa tan 1 lượng FeSO4.7H2O trong bình định mức 1 lít với 200- 300 ml nước cất, cho thêm vài giọt HCl đậm đặc nếu dung dịch vẫn còn vẩn đục, định mức thành 1 lít sao cho dung dịch thu được có nồng độ dao động từ 5- 10%.
- Dung dịch clorua sắt (III): hòa tan 1 lượng FeCl3.6H2O trong bình định mức 1 lít bằng nước cất lít sao cho dung dịch thu được có nồng độ dao động từ 5- 10%.
- Dung dịch Ca(OH)2 0.1%: nghiền nhỏ và hòa tan 1g CaO đã được tôi ở nhiệt độ 900oC trong khoảng thời gian 5 giờ thành 1 lít. Dung dịch này cần được bảo quản trong điều kiện không tiếp xúc với không khí và được thường xuyên kiểm tra nồng độ CaO.
- Các hóa chất và đồ dung khác để xác định COD, SS, TS
5. Tiến hành thí nghiệm
- Lượng nước cần thiết để tiến hành 1 lượt thí nghiệm là 20 lít
- Thời gian tiến hành thí nghiệm không được chậm hơn 4 giờ sau khi lấy mẫu.
- Lấy khoảng 100ml nước thải thô ban đầu đi xác định COD, pH, độ màu.
- Lấy ống đong nước thải vào 6 cốc của thiết bị khuấy trộn, mỗi cốc 1 lít.
- Bổ sung chất keo tụ là Al2SO4.18H2O vào mỗi cốc sao cho hàm lượng của chúng dao động trong khoảng 100 – 700 mg/l. Ở thí nghiệm này ta lấy các nồng độ là 100 mg/l, 200 mg/l, 300 mg/l, 400 mg/l, 500 mg/l. Do hóa chất keo tụ được chuẩn bị sẵn có nồng độ 10% nên lượng chất keo tụ đưa vào mỗi cốc được tính theo bảng sau:
Bình
1
2
3
4
5
6
Hàm lượng chất keo tụ, mg/l
0
100
200
300
400
500
Lượng chất keo tụ, ml
0
2
4
6
8
10
- Ngừng khuấy trộn để dung dịch phản ứng lắng, quan sát quá trình tạo bông. - Cho thiết bị khuấy trộn làm việc ở tốc độ cao (200- 300 vòng/ phút) trong thời gian 40 giây rồi ta đổ phèn vào cùng 1 lúc, sau đó tiến hành khuấy trộn chậm (30- 40 vòng/ phút).
- Đo thể tích lắng
- Lấy mẫu trong từng cốc của thiết bị, lọc lấy khoảng 100 ml rồi đi xác định COD, pH, độ màu.
Sau đó lấy phần nước trong đã keo tụ ở bước 1 cho lần lược vào cốc 500ml và tiến hành trình tự như trên.
Phần III
Xác định ảnh hưởng của sữa vôi
3.1 Mục tiêu:
Xác định ảnh hưởng của sữa vôi đối với quá trình xử lý nước bằng phương pháp keo tụ hóa học với các chất keo tụ như: Sunfat sắt (II), Sunfat sắt (III), sunfat nhôm.
3.2 Cơ sở lý thuyết:
Sữa vôi là dung dịch quá bão hòa của Ca(OH)2
Tác dụng: là chất keo tụ, điều chỉnh pH.
Ca(OH)2 là chất keo tụ như Al2SO4.18H2O, FeCl3.6H2O, FeSO4.7H2O. Do đó, hiệu suất của quá trình keo tụ sử dụng chất keo tụ là muối sắt và muối nhôm sẽ tăng khi bổ sung sữa vôi với hàm lượng nhất định. Ngoài ra hiệu suất quá trình cũng tăng do tác dụng cộng hưởng giữa hydroxit sắt (hydroxit nhôm) với sữa vôi.
Sữa vôi đóng vai trò là chất trợ keo: các hạt rắn trong sữa vôi có vai trò như trung tâm keo tụ làm cho hệ thống có nhiều tâm keo tụ hơn.
3.3 Tiến hành:
- Lượng nước cần thiết để tiến hành 1 lượt thí nghiệm là 20 lít
- Thời gian tiến hành thí nghiệm không được chậm hơn 4 giờ sau khi lấy mẫu.
- Lấy khoảng 100ml nước thải thô ban đầu đi xác định COD, pH, độ màu.
- Lấy ống đong nước thải vào 6 cốc của thiết bị khuấy trộn, mỗi cốc 1lít.
- Bổ sung chất keo tụ là Al2SO4.18H2O vào mỗi cốc sao cho hàm lượng là tối ưu→ quay nhanh 200- 300 vòng/ phút trong 40s.
Cho sữa vôi với nồng đô như bảng rồi quay chậm 4 phút với tốc độ quay là 30- 40 vòng/ phút
Phần IV
Xác định hàm lượng tối ưu chất keo tụ và chất trợ tạo bông khi kết hợp sử dụng chúng trong quá trình keo tụ
4.1Mục đích:
Xác định hàm lượng tối ưu chất keo tụ và chất trợ tạo bông khi kết hợp sử dụng chúng trong quá trình xử lý nước mặt chứa các chất hữu cơ lơ lửng, chất hoạt động bề mặt và chất tạo màu. Xác định hàm lượng chất tạo bông tối ưu khi sử dụng riêng rẽ trong quá trình xử lý.
4.2Cơ sở lý thuyết
Để hiệu quả quá trình lắng các hydroxit nhôm và sắt đã hấp phụ chất hữu cơ lơ lửng, chất hoạt động bề mặt cũng như chất màu trong nước có thể sử dụng các hợp chất cao phân tử – chất trợ tạo bông ở đây ta sử dụng polyme (Hi-floc A601) Ion (-), Hi-floc C101, Ion (+), Hi-floc N301, Non ionic. Hàm lượng chất keo tụ tối ưu sẽ giảm khi bổ sung chất trợ tạo bông.
4.3Tiến hành
- Lượng nước cần thiết để tiến hành thí nghiệm là 20 lít.
- Thời gian tiến hành thí nghiệm không được chậm hơn 4 giờ sau khi lấy mẫu.
- Lấy ống đong, đong 1lít nước thải cho vào 6 cốc, mỗi cốc 1lít.
- Bổ sung sữa vôi như sau:
Cốc
1
2
3
4
5
6
Lượng sữa vôi, ml
0
5
10
15
20
30
- Bổ sung Polymer vào các cốc như sau: - Cho thiết bị khuấy trộn làm việc ở tốc độ cao (200 – 300 vòng/phút) trong 40s → khuấy trộn chậm trong 4 phút ở tốc độ 30 – 40 vòng/phút
Cốc
1
2
3
4
5
6
Lượng Polymer, ml
0
2
4
6
8
10
Để dung dịch phản ứng lắng ,quan sát quá trình tạo bông và lắng . - Khuấy với tốc độ 200 – 300 vòng/phút ở thời gian 30s sau đó giảm tốc độ khuấy trộn còn 30 – 40 vòng/phút ,dừng khuấy trộn trong 5 phút
CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG XUYÊN VIỆT
HOTLINE: 0903 018 135 Email: Moitruongxuyenviet@gmail.com
Tư vấn miễn phí:
CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG XUYÊN VIỆT
Địa chỉ: 537/18/4 Nguyễn Oanh, Phường 17, Quận Gò Vấp, TP.HCM
(Địa chỉ cũ: B30 Khu Chung Cư An Lộc, Phường 17, Quận Gò Vấp, TPHCM)
Điện thoại: (+84) 028 3895 3166
Hotline: 0903.018.135 – 0918.280.905
Email: moitruongxuyenviet@gmail.com – info@moitruongxuyenviet.com
Fax: (+84) 028 3895 3188
Chúng tôi rất vui được giải đáp những thắc mắc của bạn. Trân trọng!
Xây Dựng Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Bằng Phương Pháp Keo Tụ Tạo Bông
Phương pháp kẹo tụ tạo bông – Qua quá trình nhiều năm trong lĩnh vực xử lý nước thải chúng tôi hiểu bản chất từng loại nước thải khác nhau sẽ phải xử lý khác nhau. Chúng tôi luôn nghiên cứu để tìm ra giải pháp tối ưu nhất, chung tay cùng khách hàng bảo vệ thiên nhiên vững bền.
Nguồn nước thải của các nhà máy, xí nghiệp cần được xử lý trước khi thải ra nguồn nước thiên nhiên để đảm bảo sức khỏe cho người dân quanh vùng. Có rất nhiều phương pháp xử lý nước thải như lọc, lắng tự nhiên..tuy vậy những phương pháp này chỉ phù hợp khi xử lý các chất thải cặn bã kích thước lớn. Đối với những chất bụi, hữu cơ không tan, sản phẩm phụ của công nghiệp có kích thước nhỏ hơn 1mm thì cần phải có một phương pháp hóa học hiệu quả hơn đó là xử lý nước thải bằng phương pháp keo tụ tạo bông.
Quá trình keo tụ tạo bông được thực hiện trên cơ chế:
– Tạo cầu nối giữa các polymer vô cơ hoặc hữu cơ để tạo các cầu nối giữa các hạt dạng keo trong nguồn nước thải bằng cách vận chuyển polymer đến bề mặt hạt, phân tán và hấp thụ polymer trên bề mặt hạt.
– Bổ sung một lượng ion trái dấu vào nước thải với nồng độ cao, các ion này sẽ dịch chuyển mạnh tác động đến các lớp điện tích kép làm tăng và khuếch tán chúng.
– Ion trái dấu được hấp thụ trên bề mặt tạo nên sự trung hòa điện tích, lúc đó điện zeta sẽ bằng 0.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ:
Yếu tố Nhiệt độ:
Yếu tố nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình keo tụ , khi nhiệt độ nước tăng , sự chuyển động nhiệt của các hạt keo tăng lên làm tăng tần số va chạm và hiệu quả kết dính tăng lên.
Thực tê cho thấy khi nhiệt độ nước tăng lượng phèn cần để keo tụ giảm , thời gian và cường độ khuấy trộn cũng giảm theo . Ngoài ra lượng và tính chất của cặn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả keo tụ .
Khi hàm lượng cặn trong nước tăng lên , lượng phèn cần thiết cũng tăng lên , nhưng hiệu quả keo tụ lại phụ thuộc vào tính chất của cặn tự nhiên như kích thước , diện tích và mức độ phân tán .. .
Nhiệt độ của nước thích hợp khi dùng phèn nhôm là: 20 – 40 oC, tốt nhất là 35 – 45 oC.
Phèn Fe khi thủy phân ít bị ảnh hưởng của nhiệt độ , vì vậy nhiệt độ của nước ở 0oC vẫn có thể dùng phèn Fe làm chất keo tụ .
Yếu tố pH :
• Ở pH < 3 thì Fe(III) không bị thủy phân , SiO2 keo tụ do ion Fe(III) . Ở pH cao hơn , chỉ cần liều lượng Fe(III) thấp có thể keo tụ SiO2.
Bể xử lý nước thải xi mạ bằng keo tụ tạo bông
Với phương pháp này những chất thải dạng keo ngưng tụ hoặc lơ lửng trên tầng mặt nước khó hòa tan sẽ được xử lý nhanh chóng. So với phương pháp lắng tụ thì xử lý nước thải bằng keo tụ tạo bông sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí, xử lý được lượng nước thải lớn. Để xử lý nước thải bằng phương pháp này một cách hiệu quả nhất cần phải thực hiện các khâu theo một quy trình khao học trong đó không thể bỏ qua khâu khảo sát phân loại chất thải để lựa chọn một hóa chất phù hợp.
Liên hệ với Chúng tôi để Tư vấn hệ thống xử lý nước thải sản xuất cho đơn vị bạn!
Bạn đang xem bài viết Tạo Bông – Xử Lý Nước Thải – Hasy Environment trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!