Xem Nhiều 6/2023 #️ Tính Thuế Đất Nông Nghiệp Như Thế Nào ? # Top 9 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 6/2023 # Tính Thuế Đất Nông Nghiệp Như Thế Nào ? # Top 9 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Tính Thuế Đất Nông Nghiệp Như Thế Nào ? mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: Diện tích; Hạng đất; Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất. Công thức tính thuế đất nông nghiêp là: Thuế sử dụng đất nông nghiệp = Diện tích x Hạng đất x Định suất thuế

1. Cơ sở pháp lý 

Cơ sở pháp lý điều thuế đất nông nghiệp là các văn bản pháp luật sau đây:

Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993

Nghị định số 21/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 20/2011/NĐ-CP

Nghị định số 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12.

2. Cách tính thuế đất nông nghiệp

Thuế đất nông nghiệp được tính theo công thức sau:

[Thuế sử dụng đất nông nghiệp] = [Diện tích] x [Hạng đất] x [Định suất thuế]

Theo Điều 5 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 có quy định căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: Diện tích; Hạng đất; Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất. Cụ thể như sau:

a. Diện tích đất tính thuế đất nông nghiệp:

Điều 6 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định:

“Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.” 

Theo đó, diện tích đất tính thuế là diện tích thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính của Nhà nước hoặc diện tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Diện tích đất tính thuế gồm diện tích thực tế sử dụng kể cả bờ xung quanh của từng thửa ruộng, đất phục vụ trực tiếp cho sản xuất, không kể phần bờ dùng cho giao thông nội đồng hoặc dùng chung cho từ một cánh đồng trở lên.

Đối với các nông trường trạm trại quốc doanh diện tích đất tính thuế là diện tích thực tế sử dụng phù hợp với luận chứng kinh tế – kĩ thuật được duyệt và thực tế địa hình.

b. Hạng đất:

Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản được chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng.

Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố:

Chất đất

Độ phì nhiêu của đất, thích hợp với từng loại cây trồng

Vị trí: là khoảng cách so với nơi cư trú của người sử dụng đất, khoảng cách so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm.

Địa hình: là độ bằng phẳng, dốc, trũng hoặc ngập úng của mảnh đất.

Các yếu tố khác: khí hậu, thời tiết; điều kiện tưới tiêu, năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của năm năm.

c. Định suất thuế:

Định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên 1 ha của từng hạng đất. Ví dụ: Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3; bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.

CÔNG TY LUẬT THÁI AN

Cách Tính Thuế Nhà Đất Phi Nông Nghiệp, Đất Nông Nghiệp Mới Nhất

Bạn có biết nhà và đất ở, đất nông nghiệp, thuộc quyền sở hữu của bạn mỗi năm sẽ đóng bao nhiêu loại thuế và mức nộp thuế có giá trị bao nhiêu không. Cùng tìm hiểu ngay cách tính thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo pháp luật hiện hành mới nhất hiện nay, giúp bạn tự tính thuế và bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

1. Thuế đất là gì?

Thuế đất hay thuế quyền sử dụng đất hiện nay là khoản thuế áp dụng cho các cá nhân tổ chức được giao quyền sử dụng đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất cho cá nhân tổ chức khác bao gồm:

– Thuế sử dụng đất nông nghiệp: là thuế đất và hoa lợi trên đất, chủ yếu nhằm vào sản xuất nông nghiệp.

– Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hay còn gọi là thuế nhà đất. Thuế nhà đất là loại thuế gián thu, được áp dụng đối với nhà, đất ở, đất xây dựng công trình. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình.

– Lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, các khoản phí khi chuyển quyền sử dụng đất bao gồm tặng cho, mua bán, đổi…đất ở, đất thổ cư.

Nếu bạn quan tâm tới các loại thuế, phí, lệ phí chuyển quyền sử dụng đất để nắm rõ nghĩa vụ thuế khi có các hoạt động mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay nhà đất.

Cách tính thuế nhà đất phi nông nghiệp, đất nông nghiệp mới nhất

2. Thuế nhà đất – thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Thuế nhà đất hay, đất ở hay còn gọi là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế gián thu được đánh vào người sở hữu và sử dụng đất phi nông nghiệp. Theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 và luật đất đai hiện hành thì:

2.1. Đối tượng chịu thuế đất phi nông nghiệp

Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:

Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh quy định tại Điều 3 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Bao gồm:

“1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ; 2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; 3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; 4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; 5. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; 6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; 7. Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.”

2.2. Cách tính thuế nhà đất hiện hành

Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là: giá tính thuế và thuế suất. Trong đó:

a) Giá tính thuế

Giá tính thuế được xác định bằng = Diện tích đất tính thuế ( x ) giá của 1 m2 đất.

b) Diện tích tính thuế đất

Diện tích tính thuế đất được tính theo các trường hợp sau:

Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.

– Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.

– Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;

Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

– Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

– Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;

Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

Giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.

Đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Thuế bậc I: Diện tích m2 trong hạn mức, chịu thuế suất 0,03%

Thuế bậc II: Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức, chịu thuế suất 0,07%

Thuế bậc III: Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức, chịu thuế suất 0,15%

Trong đó: Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành (01/01/2012).

Cách tính thuế sử dụng đất nông nghiệp mới nhất

3. Tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định gồm:

Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

Đất trồng cây lâu năm;

Đất rừng sản xuất;

Đất rừng phòng hộ;

Đất rừng đặc dụng;

Đất nuôi trồng thủy sản;

Đất làm muối;

Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

Để tính được thuế đất nông nghiệp hàng năm người sử dụng đất sẽ cần nắm rõ quy định về thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

3.1. Đối tượng nộp và chịu thuế thuế sử dụng đất nông nghiệp

– Đối tượng nộp thuế SDĐ Nông nghiệp là cá nhân tổ chức có sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp không bao gồm tổ chức sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đã chuyển sang thuê đất.

– Đối tượng chịu thuế là diện tích đất dùng vào sản xuất nông nghiệp gồm (đất trồng trọt, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và đất rừng trồng) không bao gồm diện tích đất dùng vào sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu tiền thuê đất.

Tính thuế sử dụng đất nông nghiệp theo luật hiện hành

3.2. Cách tính thuế sử dụng đất nông nghiệp mới nhất

Đất nông nghiệp tính thuế theo căn cứ đó là: Diện tích x hạng đất x định xuất thu

– Diện tích: Diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp

– Định xuất thuế tính bằng kg/thóc trên một đơn vị diện tích, theo hạng đất

– Hạng đất tính thuế: là hạng đất do xã, phường, thị trấn phân hạng và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ổn định 10 năm.

Trong đó hạng đất tính thuế quy ra định xuất tính thuế là:

Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, định suất thuế (kg thóc/ha) là : hạng 1 : 550, hạng 2 : 460, hạng 3 : 370, hạng 4 : 280, hạng 5 : 180, hạng 6 : 50.

Đối với đất trồng cây lâu năm, định suất thuế (kg thóc/ha) là: hạng 1 : 650, hạng 2 : 550, hạng 3 : 400, hạng 4 : 200, hạng 5 : 80.

Mức thuế bằng 1,3 lần đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, 2 và 3.

Mức thuế bằng 1 lần đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4,5 và 6.

Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu họạch một lần, mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

Tuy nhiên, tại thời điểm hiện tại thuế sử dụng đất nông nghiệp đang được miễn đến hết ngày 31/12/2020 theo Điều 4 Nghị quyết số 55/2010/QH12 và sửa đổi bổ sung tại Nghị quyết số 28/2016/QH14 nhằm mục đích khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Cụ thể Nghị quyết số 55/2010/QH12 và sửa đổi bổ sung tại Nghị quyết số 28/2016/QH14 nêu rõ:

“Điều 1. Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp 1. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối. 2. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo. 3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây: a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển quyền sử dụng đất; b) Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật; c) Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã. 4. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp. Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.”

Thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Nghị quyết này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.

Hướng Dẫn Kê Khai Tính Và Nộp Thuế Sử Dụng Đất Nông Nghiệp

29/07/2020

Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì cần phải kê khai tính và nộp thuế như thế nào? Bạn có thể tham khảo bài viết của công ty Luật Minh Gia như sau:

1. Luật sư tư vấn Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp

Pháp luật thuế quy định: Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế).

Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy nhiều hộ nộp thuế còn gặp nhiều vướng mắc trong quá trình kê khai tính và nộp thuể sử dụng đất nông nghiệp. Xuất phát từ thực tiễn như vậy, công ty Luật Minh Gia đưa ra bài viết hướng dẫn kê khai tính và nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nhằm trợ giúp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc kê khai, tính và nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo đúng quy định.

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo nên nếu có vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được hỗ trợ.

2. Hướng dẫn kê khai tính và nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp

I. Đối tượng kê khai nộp thuế và đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp, căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp:

1. Đối tượng kê khai nộp thuế là Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp không bao gồm tổ chức sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đã chuyển sang thuê đất.

2. Đối tượng chịu thuế là diện tích đất dùng vào sản xuất nông nghiệp gồm (đất trồng trọt, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và đất rừng trồng) không bao gồm diện tích đất dùng vào sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu tiền thuê đất.

3. Căn cứ tính thuế SDĐNN là : diện tích, hạng đất và định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích.

Hạng đất tính thuế là hạng đất do xã, phường, thị trấn phân hạng và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ổn định 10 năm.

+ Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, định suất thuế (kg thóc/ha) là : hạng 1 : 550, hạng 2 : 460, hạng 3 : 370, hạng 4 : 280, hạng 5 : 180, hạng 6 : 50.

+ Đối với đất trồng cây lâu năm, định suất thuế (kg thóc/ha) là : hạng 1 : 650, hạng 2 : 550, hạng 3 : 400, hạng 4 : 200, hạng 5 : 80.

* Mức thuế bằng 1,3 lần đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, 2 và 3.

* Mức thuế bằng 1 lần đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4,5 và 6.

* Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu họach một lần, mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

II. Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất rừng trồng hoặc quyết định giao đất nông nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất rừng trồng, giấy tờ mua bán chuyển nhượng đất nông nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất rừng trồng;

+ Giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về đối tượng chính sách xã hội (thương binh, gia đình liệt sỹ….) ;

+ Quyết định hoặc thông báo miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản photocopy)

+ Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (theo mẫu quy định);

III. Kê khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN)

1. Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) nộp hồ sơ kê khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho chi cục thuế nơi có đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp ; trường hợp người nộp thuế ở xa Chi cục Thuế thì liên hệ với Đội thuế xã, phường để nhận tờ khai và kê khai, nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho Đội thuế xã, phường, thị trấn .

2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp:

+ Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.

+ Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm tiếp theo.

+ Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là mười ngày kể từ ngày thu hoạch.

+ Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.

3. Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp đính kèm:

+ Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN;

+ Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN;

+ Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDNN .

+ Người nộp thuế : nếu là hộ dân thì ghi tên chủ hộ ; nếu là tổ chức thì ghi tên tổ chức theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

+ Mã số thuế ghi theo giấy chứng nhận đăng ký thuế do cơ quan thuế cấp ;

+ Địa chỉ : nếu là hộ dân thì ghi theo sổ hộ khẩu ; nếu là tổ chức thì ghi theo địa chỉ đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế ;

+ Địa chỉ lô đất chịu thuế : ghi rõ theo xóm, thôn, ấp, bản và phường, xã ; quận, huyện ; tỉnh, thành phố nơi có lô đất toạ lạc.

+ Diện tích đất chịu thuế : ghi theo diện tích đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và diện tích chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có) ; trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì kê khai theo diện tích thực tế sử dụng;

+ Loại đất ghi cụ thể : đất trồng cây hàng năm ; đất trồng cây lâu năm ; đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ; đất trồng cây lấy gỗ và cây lâu năm thu hoạch một lần ;

+ Hạng đất ; định suất thuế ; thuế tính bằng thóc của lô đất ; giá thóc tính thuế (phần này do cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ kê khai tính và xác định) ;

4. Xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp:

+ Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.

+ Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp trong năm, chi cục thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu số 04/SDNN và gửi cho người nộp thuế biết.

+ Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp thuế tự xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp thuế không xác định được số thuế phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.

* Ông Nguyễn Văn A có diện tích đất nông nghiệp là 3000 m2 ( trong đó diện tích đất trồng lúa là 1.500 m2 ; đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 500 m2 ; đất trồng cây lâu năm là 1000 m2) ở xã A Huyện B Tỉnh D ;

– Theo bảng phân hạng đất của xã A đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ổn định thì diện tích đất trồng lúa là 1.500 m2 được xếp hạng 1; đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 500 m2 được xếp hạng 3 ; đất trồng cây lâu năm là 1.000 m2 được xếp hạng 1 ;

– Theo quy định về thuế SDĐNN thì mức thuế SDĐNN hạng 1 đất trồng cây hàng năm (lúa) là 550 kg thóc/10.000 m2 ; hạng 3 đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 370 kg thóc/10.000 m2 ; hạng 1 đất trồng cây lâu năm là 650 kg thóc/10.000 m2 ;

– Giá thóc thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm 2007 do UBND Tỉnh D quyết định là 3.000 đ/kg thóc ;

– Thuế SDĐNN năm 2007 Ông A phải nộp tính thành tiền là :

((1.500 m2 x 550 kg thóc/10.000 m2) + (500 m2 x 370 kg thóc/10.000 m2) + (1.000 m2 x 650 kg thóc/10.000 m2)) x 3.000 = 498.000 đồng ;

* Ông Nguyễn Văn X có diện tích đất trồng cây lấy gỗ và cây lâu năm thu hoạch 1 lần là 5.000 m2 ở xã A Huyện B Tỉnh D ;

– Theo quy định về thuế SDĐNN thì mức thuế SDĐNN đối với cây lấy gỗ và cây lâu năm thu hoạch 1 lần là 4% giá trị sản lượng khai thác ;

– Giá trị sản lượng khai thác trong tháng 6/2007 của ông A là 5.000.000 đồng ;

– Thuế SDĐNN tháng 6/2007 Ông X phải nộp tính thành tiền là : 5.000.000 đồng x 4% = 200.000 đồng

6. Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân:

+ Chậm nhất là ngày 15 tháng 4 đối với Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1 tháng 5.

+ Chậm nhất là ngày 15 tháng 9 đối với Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1 tháng 10.

+ Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.

Trường hợp địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại điểm này thì chi cục thuế được phép lùi thời hạn thông báo nộp thuế và thời hạn nộp thuế không quá ba mươi ngày so với thời hạn quy định tại điểm này. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần cho toàn bộ số thuế sử dụng đất nông nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.

IV. Nộp thuế thuế sử dụng đất nông nghiệp

Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế.

V- Địa điểm và thủ tục nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

+ Tại Kho bạc Nhà nước đối với những nơi cơ quan thuế phối hợp với cơ quan kho bạc Nhà nước tổ chức thu thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp;

+ Tại Chi Cục thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế hoặc Đội thuế phường, xã;

+ Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế thuế sử dụng đất nông nghiệp;

Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, cán bộ thu tiền thuế, bảo đảm cho người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp vào Ngân sách Nhà nước thuận lợi và kịp thời.

Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp có thể nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Cơ quan thuế cấp chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định.

+ Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt:

– Trường hợp người nộp thuế đến nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp thuế về số thuế đã thu.

– Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt tại cơ quan thuế hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế: các tổ chức, cá nhân khi nhận tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế theo đúng quy định của Bộ Tài chính.

+ Trường hợp nộp thuế bằng hình thức chuyển khoản, khi Ngân hàng, tổ chức tín dụng chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước bằng chứng từ phục hồi gửi Kho bạc Nhà nước, trên chứng từ phục hồi phải phản ánh đầy đủ các nội dung ghi trên giấy nộp tiền.

VI. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt và xử lý vi phạm về thu nộp thuế SDĐNN.

1. Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền phạt theo trình tự sau đây: tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt.

Trong mỗi một loại tiền thuế, tiền phạt, thứ tự thanh toán được thực hiện theo thứ tự thời gian phát sinh của khoản tiền thuế, tiền phạt, khoản phát sinh trước, thanh toán trước.

Trường hợp người nộp thuế không ghi cụ thể trên chứng từ nộp tiền số tiền nộp cho từng khoản thì cơ quan thuế hạch toán số tiền thuế đã thu theo thứ tự thanh toán nêu trên, đồng thời thông báo cho Kho bạc Nhà nước biết để hạch toán thu Ngân sách Nhà nước và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu số 01/NOPT.

2. Các khoản tiền thuế đều phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Kho bạc Nhà nước ghi thu Ngân sách Nhà nước và luân chuyển chứng từ, thông tin chi tiết các khoản nộp cho cơ quan thuế biết để theo dõi và quản lý.

Các khoản tiền truy thu thuế, phạt chậm nộp tiền thuế, phạt trốn thuế, gian lận thuế và phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước. Cơ quan thuế chuyển tiền từ tài khoản tạm giữ vào Ngân sách Nhà nước theo các quyết định đã hết thời hiệu khiếu nại.

3. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp./.

Ngoài ra, việc xử phạt vi phạm pháp luật khác về chế độ thu thuế SD ĐNN được thực hiện theo quy định tại phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế./.

Thuế Nhà Thầu Là Gì? Cách Tính Thuế Nhà Thầu Như Thế Nào?

1.Thuế nhà thầu là gì?

Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng đối với các đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài (không hoạt động theo luật Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.

Thuế nhà thầu là gì?

#1. Thuế nhà thầu tiếng anh là gì?

Thuế nhà thầu tiếng Anh là ” Foreign Contractor Tax “ gọi tắt là FCT bởi 03 chữ cái đầu tiên. FCT là gì? FCT gồm những loại thuế nào? FCT gồm những loại thuế:

Thuế giá trị gia tăng (VAT);

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN);

#2. Thuế nhà thầu nước ngoài là gì?

Thuế nhà thầu nước ngoài được hiểu là thuế đánh lên các đối tượng là nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam và có thu nhập phát sinh tại Việt Nam;

2. Cơ sở pháp lý

#1. Về thuế GTGT trong FCT

Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 (bổ sung);

Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 (hướng dẫn);

#2. Về thuế TNDN trong FCT

Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Luật Thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 (bổ sung);

Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 (hướng dẫn);

#3. Về quản lý thuế điều chỉnh về FCT

Luật Quản lý thuế 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 (bổ sung);

#4. Hướng dẫn chi tiết

Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 08 năm 2014 (hướng dẫn);

Một số công văn, văn bản chi tiết hướng dẫn từng trường hợp cụ thể.

3. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế

#1. Đối tượng chịu thuế nhà thầu

Căn cứ vào Điều 1, Thông tư 103/2014/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam tôi tóm tắt như sau:

Chi tiết các đối tượng chịu thuế:

Kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận hoặc cam kết;

Cung cấp hàng hóa tại Việt Nam (thường gọi XNK tại chỗ) và phát sinh thu nhập tại Việt Nam;

Thông qua bên Việt Nam để đàm phán, ký kết hợp đồng đứng tên nước ngoài;

Chi tiết để hiểu rõ hơn như sau:

Với thuế GTGT

Dịch vụ hoặc các dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:

Cung cấp ở Việt nam + Tiêu dùng tại Việt Nam

Cung cấp ngoài VN + Tiêu dùng tại Viêt Nam

Với thuế TNDN

Dịch vụ gắn với hàng hóa;

Cung cấp dịch vụ;

Cung cấp, phân phối hàng hóa;

Lưu ý:

(*) Trường hợp, nếu cung cấp hàng hóa thực tế có kèm theo dịch vụ mà các dịch vụ này miễn phí, có hoặc không nằm trong giá trị hợp đồng các dịch vụ như: Lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng, chạy thử,…

Đối với thuế GTGT vẫn phải tính trên giá trị dịch vụ;

Đối với thuế TNDN tính trên toàn bộ giá trị dịch vụ + hàng hóa;

(*) Trường hợp, hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hoá và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì:

Đối với thuế GTGT vẫn phải tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng;

Đối với thuế TNDN vẫn phải tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng;

#2. Đối tượng không chịu thuế

Căn cứ vào Điều 2, Thông tư 103/2014/TT-BTC  tóm tắt gọn một số đối tượng không chịu thuế như sau:

Chi tiết các trường hợp không chịu thuế:

Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);

Dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam;

Hàng hóa không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại VN;

Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;

Một số dịch vụ được thực hiện tại nước ngoài;

Tổ chức tín dụng;

Tổ chức, cá nhân nước ngoài KD tại VN theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí,…;

Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho DN khác gia công;

Xúc tiến đầu tư và thương mại;

Chia cước thanh toán dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa VN với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài VN dịch vụ này được thực hiện ở ngoài VN;

Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;

4. Cách tính thuế nhà thầu

Cách tính thuế đối với NTNN theo Thông tư 103/2014/TT-BTC

Cách tính thuế nhà thầu khá quan trọng, đối với từng trường hợp có một các xác định cơ sở tính thuế khác nhau, đối với giá NET thì khác, đối với giá GROSS thì khác. Nhưng có bản được xác định như sau:

#1. Cách tính thuế GTGT nhà thầu

Công thức xác định thuế GTGT cho nhà thầu nước ngoài:

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính Thuế GTGT(1) x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT (2)

a. Doanh thu tính thuế GTGT:

Doanh thu tính thuế: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa chưa trừ các khoản thuế phải nộp, các khoản bên Việt Nam trả thay (nếu có)

(*) Nếu theo quy định tại hợp đồng, doanh thu nhận được chưa bao gồm thuế GTGT thì quy đổi theo CT

Doanh thu tính thuế = Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT

1 – Tỷ lệ phần trăm %

(*) Nếu có giao bớt một phần công việc cho thầu phụ thì doanh thu tính thuế KHÔNG bao gồm giá trị đã giao cho thầu phụ

b. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:

STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ % để tính thuế GTGT

1 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 5%

2 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 3%

3 Hoạt động kinh doanh khác 2%

#2. Cách tính thuế TNDN nhà thầu

Công thức tính thuế TNDN nhà thầu như sau:

Thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính Thuế TNDN(3) x Tỷ lệ % để tính thuế TNDN(4)

a) Doanh thu tính thuế TNDN(3)

Doanh thu tính thuế(3): là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT + Các khoản bên VN trả thay (nếu có), chưa trừ các khoản thuế phải nộp.

Nếu theo quy định tại hợp đồng, doanh thu nhận được chưa bao gồm thuế TNDN thì quy đổi theo CT:

Doanh thu tính thuế = Doanh thu chưa bao gồm thuế TNDN

1 – tỷ lệ phần trăm %

Nếu có giao bớt một phần công việc cho thầu phụ thì doanh thu tính thuế KHÔNG bao gồm giá trị giao cho thầu phụ.

b. Tỷ lệ % thuế TNDN(4) tính trên doanh thu tính thuế:

STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ (%)

1 Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam. 1%

2 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan 5%

3 Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển 2%

4 Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 2%

5 Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) 2%

6 Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm 0,1%

7 Lãi tiền vay 5%

8 Thu nhập bản quyền 10%

5. Phương pháp nộp thuế đối với nhà thầu nước ngoài

Các nhà thầu nước ngoài (NTNN) có thể lựa chọn một trong ba phương pháp nộp thuế sau đây:

Phương pháp khấu trừ,

Phương pháp ấn định tỷ lệ;

Phương pháp hỗn hợp.

#1. Phương pháp khấu trừ

Theo phương pháp này, các nhà thầu nước ngoài sẽ phải đăng ký kê khai và nộp thuế GTGT, nộp tờ khai thuế TNDN và GTGT tương tự như các công ty Việt Nam. NTNN có thể áp dụng phương pháp khấu trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;

Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu; hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên;

Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, hoàn tất tờ khai đăng ký thuế và được cấp mã số thuế nhà thầu.

Bên Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa phương về việc nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng;

Nếu NTNN thực hiện nhiều hợp đồng tại cùng một thời điểm, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và NTNN đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì các hợp đồng khác cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp NTNN đã đăng ký.

Các NTNN sẽ nộp thuế TNDN ở mức thuế suất là 20% trên lợi nhuận.

#2. Phương pháp ấn định tỷ lệ

NTNN nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ không phải đăng ký khai/nộp thuế GTGT và không phải nộp tờ khai thuế TNDN và GTGT. Thay vào đó, thuế GTGT và TNDN sẽ do bên Việt Nam khấu trừ theo các tỷ lệ được ấn định trên tổng doanh thu tính thuế. Các tỉ lệ này thay đổi tùy thuộc vào hoạt động do NTNN thực hiện.

Thuế GTGT do bên Việt Nam giữ lại thường được coi là khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tờ khai thuế GTGT của bên Việt Nam.

Việc kê khai thuế nhà thầu theo phương pháp ấn định tỷ lệ của Nhà thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động khai thác, thăm dò, phát triển và sản xuất dầu khí được quy định riêng.

#3. Phương pháp hỗn hợp

Phương pháp hỗn hợp cho phép NTNN đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (tức là thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ), nhưng nộp thuế TNDN theo các tỷ lệ ấn định tính trực tiếp trên tổng doanh thu tính thuế.

NTNN muốn áp dụng phương pháp hỗn hợp phải đáp ứng ĐỦ những điều kiện sau:

Có cơ sở thường trú hoặc là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;

Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên;

Tổ chức hạch toán kế toán theo các quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ tài chính.

Các bạn tìm hiểu thêm:

STT Hoạt động Tỷ lệ GTGT(2) Tỷ lệ thuế TNDN

i1 Miễn thuế(1) 1%

i2 Dịch vụ 5% 5%

i3 Các dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn và casino 5% 10%

i4 Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị 5% 2%

i5 Xây dựng, lắp đặt bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm 3% 2%

i6 Vận chuyển 3% 2%

i7 Lãi tiền vay Miễn thuế(3) 5%

i8 Tiền bản quyền Miễn thuế(4) 10%

i9 Chuyển nhượng chứng khoán Miễn thuế 0,1%

i10 Dịch vụ tài chính phái sinh Miễn thuế 2%

i11 Các hoạt động khác 2% 2%

(1) – Thuế GTGT sẽ được miễn khi hàng hóa được miễn thuế NTNN – GTGT hoặc thuế GTGT đã được nộp ở khâu nhập khẩu;

(2) – Hàng hóa và dịch vụ cung cấp bởi các nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí chịu thuế suất thuế GTGT 10%. Một số hàng hóa và dịch vụ có thể áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% hoặc miễn thuế GTGT;

(3) – Thuế suất thuế GTGT đối với vận tải quốc tế là 0%;

(4) – Bản quyền phần mềm máy tính, chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp) thuộc diện miễn thuế GTGT. Các loại hình bản quyền khác có thể phải chịu thuế GTGT.

6. Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Có nhiều hướng dẫn về việc áp dụng hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã được ban hành bao gồm các quy định về người thực hưởng và các quy định chung về ngăn ngừa trốn thuế. Theo những quy định này, việc miễn hay giảm thuế theo hiệp định sẽ không được chấp nhận nếu mục đích chính của một hợp đồng là để được hưởng việc miễn hay giảm thuế theo hiệp định hoặc người đề nghị không phải là người thụ hưởng. Thông tư 205 cũng đưa ra quy định về việc xem xét bản chất thay vì hình thức phải được thực hiện khi xác định người thụ hưởng và đưa ra các yếu tố để xem xét gồm:

Người đề nghị có nghĩa vụ phân phối hơn 50% thu nhập của mình cho một công ty ở nước thứ 3 trong vòng 12 tháng kể từ khi nhận được thu nhập;

Người đề nghị không có hoặc hầu như không có hoạt động kinh doanh đáng kể nào;

Người đề nghị không có hoặc có rất ít quyền kiểm soát, không có rủi ro hoặc gánh chịu rất ít rủi ro đối với thu nhập nhận được;

Các thỏa thuận mà người đề nghị là người cung cấp dịch vụ/cho vay bao gồm các điều kiện và điều khoản trong một thỏa thuận khác với bên thứ ba mà người đề nghị là người được nhận dịch vụ/ khoản vay;

Người đề nghị là đối tượng cư trú của một nước có thuế suất thấp;

Người đề nghị là một công ty trung gian hoặc một đại lý.

Bạn đang xem bài viết Tính Thuế Đất Nông Nghiệp Như Thế Nào ? trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!