Top 12 # Cách Phân Biệt Hear Và Listen Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Phân Biệt Hear Và Listen (To)

1. Hear:Hear là một từ thường diễn đạt sự việc mà chúng ta tình cờ nghe được. VD: Suddenly I heard a strange noise. (Đột nhiên tôi nghe thấy một âm thanh lạ.) ( NOT: Suddenly I listened to a strange noise.) ( KHÔNG DÙNG: Đột nhiên tôi lắng nghe thấy một âm thanh lạ.) Can you hear me? (Bạn có nghe thấy tôi không?)

2. Listen (to):Listen (to) được dùng để nói đến sự chú ý tới những âm thanh đang có. Nó nhấn mạnh đến ý tập trung, cố gắng nghe càng rõ càng tốt. Chúng ta có thể nghe ( hear) những điều không muốn nghe, nhưng chỉ lắng nghe ( listen to) với sự chú tâm.

Hãy so sánh: I heard them talking upstairs, but I didn’t really listen to their conversation. (Tôi nghe thấy tiếng họ nói chuyện trên tầng nhưng tôi không hề thực sự lắng nghe rõ cuộc trò chuyện của họ.)Listen carefully, please. (Hãy lắng nghe một cách cẩn thận.) Could you speak louder? I can’t hear you very well. (Bạn có thể nói to hơn được không? Tôi không thể nghe thấy bạn) I didn’t hear the phone because I was listening to the radio. (Tôi không nghe thấy tiếng chuông điện thoại bởi vì tôi đang nghe đài.)

3. Một số lưu ý thêm: – Listen (to) chủ yếu nói đến những gì đang diễn ra. Để nói về toàn bộ màn biểu diễn, bài diễn văn, đoạn nhạc, buổi phát thanh hay những phương tiện giao tiếp khác, chúng ta thường dùng Hear.

a. When she arrived, I was listening to the record of Brendel playing Beethoven. (NOT … was hearing…) (Khi cô ấy đến, tôi đang nghe bản thu của Brendel trình diễn các nhạc phẩm của Beethoven) b. I onced heard Brendel play all the Beethoven concertos.(NOT … I onced listened to…) (Tôi từng nghe Brendel trình diễn tại tất cả các buổi hòa nhạc về Beethoven. – Hear thường không được sử dụng ở thể tiếp diễn. Để nói rằng ai đó nghe thấy gì tại thời điểm nói ta thường sử dụng ” can hear“, đặc biệt trong tiếng Anh của người Anh. VD: I can hear someone coming. (NOT I am hearing…) (Tôi có thể nghe thấy tiếng ai đó đang đi tới.) – Khi không có tân ngữ, Listen thường không đi kèm với giới từ ” to“ VD: a. Listen! (Nghe này) b. Listen to me! (Nghe tôi này)

Phân Biệt Hear Và Listen

HEAR và LISTEN đều có thể hiểu là nghe. Tuy nhiên mỗi từ lại được sử dụng hoàn toàn khác nhau, tuỳ theo văn cảnh. Trong tiếng Việt, chúng ta hãy tạm dịch HEAR là nghe thấy và LISTEN là lắng nghe.

Bản thân hai từ “nghe thấy” và “lắng nghe” đã thể hiện hết ý nghĩa của “hear” và “listen”, cũng như giúp ta thấy rõ sự khác nhau giữa hai từ này. Chúng ta dùng từ “listen” khi chúng ta thực sự tập trung, chăm chú vào đối tượng truyền đạt thông tin. “Listen” thể hiện tính chủ động, nghĩa là bạn muốn nghe cái gì đó, bạn lắng nghe nó với sự chú ý, tập trung.

Ví dụ như:

Listening to music in the morning is one of the best ways to enlighten your new day! (Nghe nhạc vào buổi sáng là một cách tuyệt vời để bắt đầu một ngày mới)

Trong khi đó, từ “hear” lại được sử dụng khi chúng ta đón nhận những âm thanh nhờ thính giác một cách thụ động, không biết trước, không mong đợi hay không chú ý.

Ví dụ như:

Can you hear someone talking in the living room? (Bạn có nghe thấy ai đó đang nói chuyện trong phòng khách không?)

Tai của chúng ta sẽ nghe thấy (hear) những âm thanh khác nhau dù ta có muốn hay không, nhưng ta có thực sự lắng nghe (listen) những âm thanh đó hay không thì lại là một lựa chọn.

Chúng ta nghe thấy tiếng nhạc ầm ĩ bên nhà hàng xóm vì họ mở loa quá to. Dù có muốn hay không, chúng ta cũng sẽ nghe thấy nó. Đó là HEAR. Nhưng nếu chúng ta mở youtube để nghe bản nhạc yêu thích của mình, nghĩa là chúng ta muốn lắng nghe nó. Đó là LISTEN.

Thỉnh thoảng chúng ta cũng có thể sử dụng HEAR hoặc LISTEN cho một số ngữ cảnh giống nhau nhưng việc quyết định chọn từ nào để dùng sẽ phụ thuộc vào việc chúng ta muốn nhấn mạnh vào sự kiện hay hành động trong ngữ cảnh đó.

Ví dụ như:

Did you hear the interview with John Mayer on the radio yesterday? (Nhấn mạnh vào sự kiện – Phỏng vấn)

Did you listen to the interview with John Mayer on the radio yesterday? (Nhấn mạnh vào hành động – lắng nghe cuộc phỏng vấn)

Và bạn cũng cần nhớ, “LISTEN” luôn phải có “to” khi sau đó là một tân ngữ, còn sau “HEAR” thì không dùng “to”.

Sự Khác Biệt Của “Hear” Và “Listen”

1.Hear: -Nghe thấy không có chủ ý nghe, mang tính thụ động. Tức là tự dưng nó đến, nhiều khi bạn không biết trước, không trông mong và không kiểm soát được. Ai đó nói và chợt bạn nghe thấy, đó là Hear. VD: I hear someone knocking the door. (Tôi nghe thấy tiếng ai đó gõ cửa)

-Không dùng trong các thì tiếp diễn – Có thể đi với giới từ “about”, “of” hay “from” Hear about: nghe về. Tức là bạn được thông báo, có được thông tin hoặc sự hiểu biết về điều gì đó. VD: Have you heard about Shelly? Marry told me she was sick last week. Bạn có nghe được gì về Shelly không? Marry nói với tớ cậu ấy bị ốm tuần trướ ​Hear of: biết gì về sự tồn tại của ai/cái gì… VD: Have you heard of the Atlantic civilization? Bạn có biết gì về nền văn minh Atlantic không? No, I haven’t Không, tớ chả biết gì. Hear from: nghe từ…, tức là có được thông tin từ ai hay từ nguồn nào đó.

VD: I heard from Jane that Sue is now working for a big company. Tôi nghe từ Jane rằng Sue giờ đang làm việc cho một công ty lớn.

2. Listen: -Nghe có chủ ý, mang tính chủ động. Tức là bạn muốn nghe cái gì đó, bạn lắng nghe nó với sự chú ý, bạn chọn lựa để nghe nó. VD1: Listen! Someone is knocking the door. (Nghe kìa! Ai đó đang gõ cửa) VD2: I’m listening to music. (Tôi đang nghe nhạc) – Được dùng trong các thì tiếp diễn. VD: Listen! What’s that noise? Can you hear it? (Nghe này, tiếng động gì đấy nhỉ? Anh có nghe thấy không?) Sorry, I wasn’t really listening. (Xin lỗi, Tôi không chú ý lắm.) -Được dùng để lưu ý mọi người một điều gì đó VD: Listen, there’s something I will have to tell you. (Lắng nghe này, tôi sẽ phải nói với anh một điều). – Thường đi với giới từ “to” VD: Why won’t you listen to reason? (Sao mà anh chẳng chịu nghe theo lẽ phải)

Để phân biệt, bạn có thể ghi nhớ 2 ví dụ sau: VD1: When I was listening to my teacher, I heard the bird singing outside. (Khi tôi đang nghe thầy giáo giảng bài, tôi bỗng nghe tiếng chim kêu ngoài kia) VD2: Did you hear what I just said? (Anh có nghe THẤY tôi vừa nói cái gì không?) Sorry, I wasn’t listening. (Xin lỗi thầy, em đã không chú ý lắng nghe.)

Cách Phân Biệt If Và Whether

Học tiếng Anh

: Chương trình đào tạo tiếng anh dành cho người mất căn bản

Cả hai từ whether và if đều được sử dụng để giới thiệu câu hỏi “yes/no question” trong câu gián tiếp. Ví dụ:

He asked me whether I felt well. (Anh ấy hỏi tôi rằng liệu tôi có cảm thấy khỏe không?)

We’re not sure if they have decided. (Chúng tôi không chắc liệu họ đã quyết định chưa?) học tiếng anh

Tuy nhiên, bạn cần phân biệt cách sử dụng hai từ if và whether trong những trường hợp sau đây: 1. Sau động từ discuss thì thường người ta hay dùng whether hơn là if, Ví dụ:

2. Sau giới từ thì chúng ta chỉ dùng whether, Ví dụ:

We talked about whether we should go or not. (Bố mẹ đang bàn xem chúng ta có nên chuyển đi hay không?)

I looked into whether he should stay. (Tôi đang xem xét liệu anh ta có nên ở lại không?)

3. Với động từ nguyên thể (To Infinitive) thì chúng ta chỉ dùng whether mà không dùng if, Ví dụ:

She can’t decide whether to buy the house or wait. (Cô ấy không thể quyết định được nên mua ngôi nhà hay tiếp tục chờ thêm nữa).

He considered whether to give up the position or quit next year. (Anh ấy đang cân nhắc xem nên từ bỏ vị trí này hay là bỏ việc vào năm tới).

4. Sự khác nhau cuối cùng là whether được dùng mang tính nghi thức xã giao hơn, còn if được dùng với trong tình huống suồng sã, thân mật, Ví dụ:

Let me know whether you will be able to attend the conference. (Hãy cho tôi biết nếu bạn có thể tham dự buổi hội thảo).

The CEO will decide whether this is a risk worth taking. (Ban giám đốc đang cân nhắc xem liệu điều đó có đáng để mạo hiểm hay không?)

He asked if she had seen that film. (Anh ấy hỏi xem liệu cô ấy đã xem bộ phim đó chưa?)

She wondered if Tom would be there the day after. (Cô ấy đang băn khoăn liệu Tom có ở đây ngày mai không?)

10 điểm khác nhau giữa “if” và “whether”

1. Dẫn câu phụ chủ ngữ không dùng “if”. Whether we go there is not decided. Việc chúng tôi có đi đến đó hay không vẫn chưa được quyết định.

2. Dẫn câu phụ bổ ngữ (biểu ngữ) không dùng “if”. Vd: The question is whether we can get there on time. Câu hỏi được đặt ra là liệu chúng tôi có đến nơi kịp giờ không.

3. Dẫn câu phụ đồng vị không dùng “if”. VD: He asked me the question whether the work was worth doing. Anh ấy hỏi tôi việc đó có đáng để làm không.

4. Dẫn câu phụ tân ngữ sau giới từ không dùng “if”. Vd: I’m thinking about whether we’ll have a meeting. Tôi đang nghĩ đến việc chúng ta có nên gặp gỡ không.

5. Trực tiếp dùng với “or not” không dùng “if”. Vd: I don’t know whether or not you will go. Tôi không biết liệu cậu có đi không.

6. Câu phụ tân ngữ đặt ở đầu câu không dùng “if” . Vd: Whether you have met George before, I can’t remember. Tôi không thể nhớ là cậu đã gặp George trước đây chưa nữa.

7. Sau “discuss” không dùng “if” . Vd: We’re discussing whether we’ll go on a picnic. Chúng tôi đang bàn coi có nên đi dã ngoại không.

9. Trước động từ nguyên dạng dùng “whether”không dùng “if”. Vd: He doesn’t know whether to go or not. Anh ấy không biết nên đi hay không.

10. Câu phụ tân ngữ ở dạng phủ định không dùng “whether” . Vd: She asked me if Tom didn’t come. Cô ấy hỏi tôi có phải là Tom đã không đến không.

Chú ý: Sau một số động từ như “wonder, not sure ….” vẫn có thể dùng ” whether”dẫn ra mệnh đề phụ ở dạng phủ định. Ví dụ: I wonder if [whether] he isn’t mistaken. Tôi tự hỏi không biết anh ấy có mắc lỗi không nữa.