Cách tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO nhập trước xuất trước và ví dụ cụ thể đối với phương pháp nhập trước xuất trước
Hiểu đơn giản về cách tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO nhập trước xuất trước các bạn lưu ý là giá trị trong kho nào có trước xuất đi trước, có sau xuất đi sau, bắt đầu xuất từ tồn đầu kỳ
Cách tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO ( nhập trước xuất trước)
Khái niệm phương pháp FIFO:
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Đơn giá nhập kho = Giá nhập kho/ Số lượng nhập kho
Ưu điểm: Tính toán được giá trị của hàng xuất kho của từng lần xuất hàng nên cung cấp được số liệu kịp thời cho kế toán ghi sổ
Nhược điểm: Doanh hiện tại không phù hợp với Chi phí hiện tại
Vận dụng phương pháp FIFO để tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để tính giá thành sản xuất trong doanh nghiệp
Đối tượng áp dụng cách tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO:
+ Áp dụng cho những doanh nghiệp có hàng hóa mà giá cả có tính ổn định, hoặc giá cả hàng hóa đang trong thời kỳ có xu hướng giảm
+ Thường là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có hạn sử dụng nhỏ mà thiết yếu như: thực phẩm, mỹ phẩm, thuốc,…
Ví dụ về cách tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO
Bài tập: Doanh nghiệp A hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và có tình hình nguyên vật liệu trong tháng 9 như sau:
– Tồn kho đầu tháng: 4.000 kg đơn giá: 120.000đồng/kg
1. Ngày 1/9, mua nhập kho 3.500 kg, giá mua chưa thuế GTGT 10% là 118.000 đồng/kg, đã thanh toán bằng tiền vay ngân hàng.
2. Ngày 6/9 xuất kho 4.500 kg cho sản xuất sản phẩm.
3. Ngày 8/9, Nhận góp vốn kinh doanh 8.000 kg NVL, nhập kho theo giá trị thỏa thuận là 121.000 đồng/kg. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ đã chi bằng tiền mặt: 8.000.000 đồng.
4. Ngày 10/9, xuất kho 6.000 kg, một nửa cho sản xuất sản phẩm, một nửa dùng chung cho phân xưởng.
5. Ngày 30/9, Kiểm kê số lượng vật liệu tồn kho thực tế 4.950 kg, số chênh lệch so với số kế toán chưa có quyết định xử lý.
Yêu cầu: Định khoản, phản ánh vào tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh biết DN A tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp: Nhập trước xuất trước (FIFO)
Hãy định khoản và vận dụng cách tính giá xuất kho theo phương pháp FIFO trên để làm bài tập trên
Bài làm:
1/ Ngày 1/9, mua nhập kho 3.500 kg, giá mua chưa thuế GTGT 10% là 118.000 đồng/kg, đã thanh toán bằng tiền vay ngân hàng
Nợ TK 152: 3500 x 118.000 = 413.000.000
Nợ TK 133: 41.300.000
Có TK 3411: 454.300.000
2/ Ngày 6/9 xuất kho 4.500 kg cho sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 621: 4000 x 120.000 + 500 x 118.000 = 539.000.000
Có TK 152: 539.000.000
3/ Ngày 8/9, Nhận góp vốn kinh doanh 8.000 kg NVL, nhập kho theo giá trị thỏa thuận là 121.000 đồng/kg. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ đã chi bằng tiền mặt: 8.000.000 đồng.
3a) Nợ TK 152: 8000 x 121.000 = 968.000.000
Có TK 411: 968.000.000
3b) Nợ TK 152: 8000.000
Có TK 111: 8000.000
Giá nhập kho = 968.000.000 + 8.000.000 = 976.000.000
Đơn giá nhập = 976.000.000 / 8000= 122.000/kg
4/ Ngày 10/9, xuất kho 6.000 kg, một nửa cho sản xuất sản phẩm, một nửa dùng chung cho phân xưởng.
Nợ TK 621: 360.000.000
Nợ TK 627: 360.000.000
Có TK 152: 3000 x 118.000 + 3000 x 122.000 = 720.000.000
5/ Ngày 30/9, Kiểm kê số lượng vật liệu tồn kho thực tế 4.950 kg, số chênh lệch so với số kế toán chưa có quyết định xử lý.
Theo sổ sách số lượng cuối ký = 4000+ 3500 + 8000-4000-3500-3000 = 5000kg
Thực tế: 4.950 kg đang thiếu 50kg chưa có quyết định xử lý
Nợ TK 1381: 6.100.000
Có TK 152: 50 x 122.000 = 6.100.000 (Xuất theo đúng FiFO)
⇒ Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
⇒ Học kế toán sản xuất – Trên chứng từ gốc cty bạn, học thật làm thật tới khi làm được việc
⇒ Các phương pháp tính giá thành sản xuất
Các bài viết mới
Các tin cũ hơn