Top 5 # Nguyên Nhân Gây Ô Nhiễm Môi Trường Ở Đới Ôn Hòa Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Bài 17. Ô Nhiễm Môi Trường Ở Đới Ôn Hòa

Địa Lí7PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HUYỆN DẦU TIẾNGTRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐỊNH ANBài 17: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỚI ÔN HOÀa. Nguyên nhân:1.Ô nhiễm không khí:b. Hậu quả:c. Biện pháp:Nguồn nhân tạo:Khí thải từ công nghiệp, phương tiện giao thông, bất cẩn khi sử dụng chất phóng xạ…Nguồn tự nhiên:Núi lửa phun, bão cát, cháy rừng…Để hiểu rõ hơn về những nguyên nhân gây ô nhiễm không khí ? Mời các em xem 1 số bức tranh sauKhói bụi từ các nhà máyKhói bụi do núi lửa.Khói bụi từ các loại phương tiện giao thôngKhói do cháy rừng.Bụi do bão cát.Bất cẩn khi sử dụng năng lượng nguyên tửEm hãy nêu các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí.Em hãy cho biếtcó mấy nhóm ( nguồn) nguyên nhân gây ô nhiễm không khí?Nhóm nhân tạo.(Do con người)Nhóm tự nhiên:Bài 17: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỚI ÔN HOÀ1.Ô nhiễm không khí:Nguyên nhân:Nguồn nhân tạo:Khí thảitừ công nghiệp, phươngtiện giao thông, bất cẩn khisử dụng chất phóng xạ…Nguồn tự nhiên : Núi lửaphun, bão cát, cháy rừng…b. Hậu quả:

Dựa vào nhữngbức tranh bên và sự hiểubiết của bản thân em hãycho biết hậu quả củaô nhiễm không khí.?Mưa a xítThủng tầng ô zônHiệu ứng nhà kínhTrái đất đang nóng lênTăng bệnh đường hô hấp, đục thủy tinh thểBăng tan nhanhĐe dọa nhấn chìm các thành phố ven biển– Mưa axít.– Hiệu ứng nhà kính.– Thủng tầng ôzôn .– Trái đất nóng lên.– Tăng các bệnhvề hô hấp.Băng tan nhanhđe dọa các thànhphố ven biển.Bài 17: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỚI ÔN HOÀ1.Ô nhiễm không khí:Nguyên nhân.Nguồn nhân tạo:Khí thải từ công nghiệp, phương tiện giao thông, bất cẩn khi sử dụng chất phóng xạ…– Nguồn tự nhiên : Núi lửa phun, bão cát, cháy rừng…b. Hậu quả.– Mưa axít..– Hiệu ứng nhà kính.– Thủng tầng ôzôn .– Trái đất nóng lên.– Tăng các bệnh về hô hấp.– Băng tan nhanh đe dọa các thành phố ven biển.c. Biện pháp.Bằng sự hiểu biết cuả bản thân em hãy nêu một số giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm không khí– Cắt giảm lượng khí thải.– Kí nghị định thư Kiô tô.Bài 17: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỚI ÔN HOÀ1.Ô nhiễm không khí:Nguyên nhân:Nguồn nhân tạo:Khí thải từ công nghiệp, phương tiện giao thông, bất cẩn khi sử dụng chất phóng xạ…– Nguồn tự nhiên : Núi lửa phun, bão cát, cháy rừng…b. Hậu quả– Mưa axít.– Hiệu ứng nhà kính.– Thủng tầng ôzôn .– Trái đất nóng lên.– Tăng các bệnh về hô hấp.– Băng tan nhanh đe dọa các thành phố ven biển.c. Biện pháp– Cắt giảm lượng khí thải.– Kí nghị định thư Kiô tô2. Ô nhiễm nước:Em hãy cho biết những nguồn nước nào đang bị ô nhiễm ?2. Ô nhiễm nướcÔ nhiễm nước ngọtÔ nhiễm nước mặnNguyênnhânHậu quảBiện phápNHÓM 1NHÓM 2Dựa các bức tranh sauvà kết hợp với sự hiểu biết của bản thân nhóm hãycho biết những nguyên nhân gâyÔ nhiễm môi trường nước120115110105100959085807570656055504540353025201510050403020100Những nguyên nhân gây ô nhiễmnước ngọtNhững nguyên nhân gây ô nhiễmnước mặnNước thải CNPhun thuốc trừ sâuPhân bón hóa họcRác thải sinh hoạtVáng dầu (khai thác,chuyên chở,đắm tàu)– Rác thải từ công nghiệp– Thuốc trừ sâuPhân bón hóa học– Rác thải sinh hoạtĐô thị ven biểnVáng dầu ( khai thác,chuyên chở, đắm tàu..)– Khu đô thị ven biểnNước từ sông đổ rabiểnHậu quảDựa các bức tranh sauvà kết hợp với sự hiểu biết của bản thânem hãy cho biết những hậu quả củaÔ nhiễm môi trường nướcSông đổ ra biểnNhững hậu quả của ô nhiễmnước ngọtNhững hậu quả của ô nhiễmnước mặn

Dựa các bức tranh và kết hợp với sự hiểu biết củabản thân em hãy cho biết những hậu quả củaÔ nhiễm môi trường nước– Rác thải từ công nghiệp– Thuốc trừ sâuPhân bón hóa học– Rác thải sinh hoạt– Váng dầu ( khai thác,chuyên chở, đắm tàu..)Khu đô thị ven biểnNước từ sông đổ rabiểnHậuquảGây bệnh tật cho con người (ngoài da, bệnh đường ruột,ung thư..vv).– Tạo ra hiện tượng“Thủy triều đen”“Thủy triều đỏ”Biệnpháp2. Ô nhiễm nướcXử lí nước thải, rác thải trước khi đổ vào môi trườngKhông lạm dụng phân bón hóa học,thuốc trừ sâu…Gây bệnh tật cho con ngườiThủy triểu đenThủy triểu đỏDựa vào những nguyên nhân trên em hãy đề ra các giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường nước.Vedan xả chất thảikhông qua xử líVáng vàng dày đặcmặt sông Thị VảiSông Thị Vải nổi vángbốc mùi hôi thốiThực trạng vấn đề môi trường ở Việt NamNước thải từ nhà máysắn Phong AnPhong Điền –Thừa Thiên Huế.Nước thải ởKhu Công nghiệpPhú Minh –Từ Liêm, Hà Nội.Cá chết vì ô nhiễmnguồn nước tạiHồ Tây, Hà Nội.Là học sinh, em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ môi trường??Bài 17: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỚI ÔN HOÀ1.Ô nhiễm không khí:Nguyên nhân:Nguồn nhân tạo: Khí thải từ công nghiệp,phương tiện giao thông, bất cẩn khi sử dụng chất phóng xạ…Nguồn tự nhiên : Núi lửa phun, bão cát,cháy rừng…b. Hậu quả– Mưa axít.– Hiệu ứng nhà kính.– Thủng tầng ôzôn .– Trái đất nóng lên.– Tăng các bệnh về hô hấp.Băng tan nhanh đe dọa cácthành phố ven biển.c. Biện pháp– Cắt giảm lượng khí thải.– Kí nghị định thư Ki-ô tô.2. Ô nhiễm nước:Rác thải từ côngnghiệp-Thuốc trừ sâuPhân bón hóa học– Rác thải sinh hoạt– Váng dầu (khai thác,chuyên chở, đắm tàu.)Khu đô thị ven biểnNước từ sông đổ rabiển-Tạo ra hiện tượng“Thủy triều đen”“Thủy triều đỏ”Gây bệnh tật cho con người (ngoài da, bệnh đường ruột,ung thư..vv).Xử lí nước thải, rác thải trước khi đổ vàomôi trường-Không lạm dụng phân bón hóa học,thuốctrừ sâu…HậuquảBiệnpháp1. Em hãy nêu các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí?2. Ô nhiễm không khí để lại những hậu quả gì?3. Em hãy nêu một số giải pháp khắc phục hậu quả của ô nhiễm không khí ?CỦNG CỐ4. Em hãy nêu các nguyên nhân gây ô nhiễm nước?5. Ô nhiễm nước để lại những hậu quả gì?6. Em hãy nêu một số giải pháp khắc phục hậu quả của ô nhiễm nước?Dặn dòDĂN DÒ:Học bài cũ.Chuẩn bị bài thực hành:Xem lại thật kỹ bài 13.Trả lời trước câu hỏi 1, 2 và bài tập 3.Chuẩn bị sẵn thước, bút chì, bút màu.Xin trân trọng cảm ơn

QUý THầY CÔ Đã Về dự Giờ CùNGVớI LớP CHúNG TÔI

Xin kính chúc quý thầy,cô s?c kh?e,hạnh phúc và thành đạt !

Ô Nhiễm Môi Trường Đới Ôn Hòa : Nguyên Nhân, Hậu Quả Và Giải Pháp

1. Tìm hiểu nguyên nhân ô nhiễm môi trường đới ôn hòa

Môi trường đới ôn hoà nằm giữa đới nóng và đới lạnh, trong khoảng từ chí tuyến đến vòng cực ở cả hai bán cầu Nam Bắc. Tuy nhiên, phần lớn diện tích đất nổi của đới ôn hoà nằm ở bán cầu Bắc, ở bán cầu Nam chỉ chiếm một phần nhỏ.

Ô nhiễm môi trường đới ôn hòa là hiện tượng môi trường bị thay đổi. Theo đó, những yếu có có tính chất vật lý, sinh học cũng như hóa học của môi trường có sự biến đổi, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và sinh vật. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến ô nhiễm môi trường đới ôn hòa?

Nguyên nhân chính của việc ô nhiễm môi trường không khí ở đây được chỉ ra là do sự phát triển công nghiệp, giao thông vận tải bắt buộc phải sử dụng nhiều nguồn nguyên nhiên liệu, làm cho bầu khí quyển ô nhiễm nặng nề.

Những chất khí nhà kính khiến cho Trái Đất nóng lên, băng tan ở hai cực, mực nước biển dâng cao, lỗ thủng tầng ozon ngày càng lớn đã đe doạ cuộc sống con người không chỉ ở đới ôn hoà mà ảnh hưởng lên tầm thế giới.

Nước biển, nước sông hồ, nước ngầm… đều bị ô nhiễm nặng nề. Đô thị hoá ở môi trường đới ôn hoà tập trung phần lớn vào một dải đất rộng không quá 100 km ven biển đã làm cho nguồn nước biển ô nhiễm nặng nề.

Hiện tượng “thuỷ triều đen” do váng dầu tạo nên cũng là một nguyên nhân gây ô nhiễm. Và tất nhiên, không thể thiếu hoá chất thải ra từ các nhà máy, thuốc trừ sâu, phân lân hoá học dư thừa trên các cánh đồng cùng với chất thải sinh hoạt hằng ngày… đều có thể làm trầm trọng vấn đề ô nhiễm môi trường.

2. Hậu quả của ô nhiễm môi trường đới ôn hòa là gì?

Môi trường không khí ở đới ôn hòa ngày một tăng ở mức báo động, dẫn đến những trận mưa axit, làm chết cây cối, ăn mòn các công trình xây dựng cũng như gây ra các bệnh về đường hô hấp cho con người.

Sự biến đổi của môi trường cũng làm tăng hiệu ứng nhà kính khiến trái đất nóng lên, khí hậu biến đổi và băng ở 2 cực tan chảy. Đồng thời, tạo lỗ thủng trong tầng ô xôn, gây nguy hiểm đến sức khỏe con người.

Môi trường nước tại đới ôn hòa bị ô nhiễm gây hiện tượng thủy triều đỏ, thủy triều đen, gây tác hại mọi mặt đến hệ sinh thái biển.

Bên cạnh tác hại về hệ sinh thái thì ô nhiễm môi trường cũng gây ảnh hưởng tới đời sống kinh tế- xã hội như gây thiệt hại về kinh tế do sự xuất hiện của bật tật, ảnh hưởng đến nông sản và thủy sản, thiệt hại cho hoạt động du lịch..

3. Biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đới ôn hòa

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường. Đồng thời xây dựng đồng bộ hệ thống xử lý môi trường trong nhà máy, khu công nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế.

Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra và giám sát về môi trường. Cần phối hợp chặt chẽ giữa những cơ quan chức trách để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi gây ô nhiễm môi trường.

Thực hiện ký kết Nghị định thư Ki-ô-tô nhằm cắt giảm lượng khí thải gây ô nhiễm, bảo vệ bầu không khí trong lành của trái đất. Đồng thời hạn chế sự cố tràn dầu, rò rỉ dầu do khai thác, vận chuyển và đắm tàu.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm của người dân trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường.

5 Nguyên Nhân Gây Ô Nhiễm Môi Trường.

Môi trường trên thế giới đang ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng. Chưa bao giờ việc ô nhiễm môi trường lại nóng lên đến thế trong những năm gần đây. Dân số thế giới càng đông, các hoạt động diễn ra càng nhiều nhưng ý thức lại không được cải thiện gây nên những tác động xấu lên môi trường. Hậu quả của việc ô nhiễm môi trường có thể kể đến như cá chết hàng loạt, nhiều loài động vật có nguy cơ rơi vào tiệt chủng do môi trường sống bị ảnh hưởng, băng tan hai cực làm nước biển dâng lên đe dọa một số hòn đảo sẽ bị “nuốt chửng” hay chỉ đơn giản là tình trạng ngập lụt khi mưa tới, bệnh ung thư ngày càng nhiều người mắc phải,… và còn rất nhiều những hậu quả nữa mà không thể kể hết.

1. Do chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp.

Trong nước có rất nhiều khu công nghiệp được xây dựng để hưởng ứng quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, các khu công nghiệp lại chưa được đầu tư đúng cách, hiệu quả làm cho tình trạng ô nhiễm môi trường trở nên trầm trọng hơn do các hoạt động xả thải của chúng. Tình trạng ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động đỏ và việc cấp bách là tìm ra giải pháp cho vấn đề này.

Chung tay bảo vệ môi trường

Các khí thải dày đặc được thải ra môi trường không khí gây ô nhiễm.

Bên cạnh đó, Việt Nam có xu hướng nới lỏng các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường nhằm cạnh tranh với các nước khác trong quá trình thu hút nguồn vốn này. Chính vì vậy, FDI đã gây nên những tác hại rất lớn đối với môi trường, ví dụ: xả thải của công ty Vedan, Miwon, sự cố biển do Formosa gây ra tại 4 tỉnh miền Trung, khói bụi ô nhiễm của nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 2, nhà máy giấy gây ô nhiễm ở Hậu Giang… Ngoài ra, các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng những hạn chế của Việt Nam về các quy chuẩn kỹ thuật để tuồn những công nghệ lạc hậu, thâm dụng tài nguyên, thâm dụng năng lượng và lao động nhằm tối đa hoá lợi nhuận.

2. Do hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học.

Nền kinh tế phát triển dẫn đến ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp, để đảm bảo mùa vụ người dân đã quá lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng. Phun lượng lớn các hóa chất vào các loại cây trồng không chỉ làm ảnh hưởng đến sức khỏe người dân khi tiêu dùng sản phẩm mà còn gây ô nhiễm môi trường đất khi một lượng lớn thuốc không được cây trồng hấp thụ hết.

Thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu được sử dụng bừa bãi gây ô nhiễm nguồn đất.

Theo bộ tài nguyên môi trường, hiện tượng thoái hóa, ô nhiễm đất đang làm ảnh hưởng đến 50% diện tích đất toàn quốc, trong đó phần lớn là nhóm đất đồi núi nằm ở các khu vực nông thôn. Một số loại hình thoái hóa đất đang diễn ra trên diện rộng ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam, ví dụ như rửa trôi, xói mòn, hoang hóa, phèn hóa, mặn hóa, khô hạn, ngập úng, lũ quét và xói lở đất. Trong đó, việc sử dụng bất hợp lý các loại hóa chất trong sản xuất và xả thải trực tiếp ra môi trường không qua xử lý là nguyên nhân chính gây ra các vấn đề ô nhiễm đất ở nông thôn. Đáng báo động hiện nay là tình trạng lạm dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong nông nghiệp.

Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa làm cho nền kinh tế nước ta phát triển, nhiều cơ sở sản xuất lớn ra đời phục vụ nhu cầu sử dụng các sản phẩm vật chất ngày càng lớn của người dân. Chính điều này làm tiền đề cho sự gia tăng một lượng lớn rác thải rắn bao gồm: Chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng, v.v… Theo báo cáo năm 2004 về chất thải rắn thì trên cả nước có khoảng 15 triệu tấn/năm, trong đó khoảng hơn 150.000 tấn là chất thải nguy hại. Dự báo đến năm 2010 lượng chất thải rắn có thể tăng từ 24% đến 30%.

Rác thải mỗi ngày thải ra môi trường với số lượng lớn gây ô nhiễm đất, nước và không khí.

Nguồn gốc chất thải rắn có thể từ sinh hoạt của người dân, từ các khu công nghiệp hay từ các cơ sở y tế. Có thể nói, do một thời gian dài trước đây chúng ta chưa thực sự quan tâm đến vấn đề xử lý chất thải, bảo vệ môi trường mà chỉ tập trung phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu của cuộc sống, nguy cơ ô nhiễm môi trường do các chất thải gây ra đã và đang trở thành một vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay. Chất thải thải ra không được xử lý an toàn đã tích tụ lâu dài trong môi trường, gây ô nhiễm đất, nước mặt, nước ngầm và không khí, ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. Ví dụ điển hình như: Khu vực xã Thạch Sơn, Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, thị trấn Mỹ Đức thành phố Hải Phòng, một số khu vực tồn lưu thuốc bảo vệ thực vật, v.v…

4. Do bụi, khói,…

Đây là nguyên nhân chính gây ra tình trạng ô nhiễm không khí. Tình trạng, khói bụi bay mù mịt rất thường xảy ra tại các thành phố lớn, nơi tập trung các khu công nghiệp, có mật độ xe cộ đông đúc. Qua nghiên cứu của các nhà khoa học về các chất khí thải xe cơ giới, khói bụi gây ô nhiễm không khí vào những tháng ít mưa có tính a-xít. Khói bụi có tính a-xít tác động xấu đến sức khỏe con người, nhất là khi bị phơi nhiễm trong thời gian dài.

Bụi mịn là yếu tố gây ô nhiễm không khí nguy hiểm nhất, nó có kích thước rất nhỏ vì thế chúng tồn tại rất lâu trong không khí và phát tán rất xa. Mũi và đường hô hấp trên chỉ có khả năng loại các hạt bụi có kích thước lớn hơn 2,5 mm, nên bụi mịn dưới kích thước này xâm nhập rất sâu vào phổi, thậm chí vào máu gây nên một số bệnh về hô hấp hay các loại bệnh như vô sinh, tim mạch rất nguy hiểm cho sức khỏe con người.

Bụi, khói là nguyên nhân gây nên tình trạng ô nhiễm bầu không khí.

5. Thiếu sót trong khâu quản lý của nhà nước.

Để tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng như hiện nay thì trách nhiệm từ phía các cơ quan chức năng là không thể chối bỏ. Chất lượng, hiệu lực, hiệu quả các công cụ, biện pháp quản lý nhà nước về môi trường còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu; hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước chưa cao, đặc biệt trong phòng ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường.

Các hoạt động bao che, tham ô hối lộ để bỏ qua các hành động sai trái của các đơn vị vi phạm đã vô tình làm cho môi trường bị ô nhiễm đến mức khó có thể phục hồi được. Các cơ quan chức năng cần có các biện pháp cụ thể và cấp thiết để có thể giảm thiểu tối đa những tác nhân gây ô nhiễm môi trường đồng thời đánh thức ý thức trách nhiệm của từng người dân trong công cuộc bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp.

Có thể nhận thấy nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường chính là do con người. Chính những hoạt động trong cuộc sống và sản xuất đã làm cho môi trường trở nên ô nhiễm nghiêm trọng. Nhận thấy rõ ràng những thực trạng, nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường để tìm ra các giải pháp tốt nhất để khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm nếu không thế hệ con cháu chúng ta sẽ không còn một trái đất để sinh sống. Chúng ta phải có cái nhìn trực diện vào vấn đề từ đó thay đổi thói quen, hành vi, nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với môi trường để có thể đảm bảo cho chúng ta và thế hệ sau được sống, tồn tại và phát triển.

Tags: nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước, hậu quả ô nhiễm môi trường, nguyên nhân ô nhiễm môi trường rác thải, ô nhiễm môi trường trên thế giới, biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường là gì, nguyên nhân ô nhiễm môi trường đất, nguyên nhân ô nhiễm môi trường ở đô thị và nông thôn

Nhận Diện Nguyên Nhân Gây Ô Nhiễm Môi Trường

Trong dự thảo báo cáocông tác bảo vệ môi trường năm 2019, Bộ TN&MT cho biết, tính đến cuối năm 2019, cả nước có 372 KCN đã được thành lập (cả trong và ngoài khu kinh tế (KKT) ven biển), trong đó có 280 KCN đã đi vào hoạt động (tăng 29 KCN so với năm 2018) và 92 KCN đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản; 698 CCN đang hoạt động (tăng 9 CCN so với năm 2018). Khoảng 4.575 làng nghề, trong đó có 2.009 làng nghề và làng nghề truyền thống được công nhận (tăng 170 làng so với năm 2018); có 833 đô thị (tăng 20 đô thị so với năm 2018), tỷ lệ đô thị hóa cả nước đạt khoảng 39,2%, tăng 0,8% so với năm 2018.

Bên cạnh đó, sự tồn tại của những dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường như: Luyện kim, khai thác khoáng sản, phá dỡ tàu biển, sản xuất giấy, bột giấy, dệt nhuộm, thuộc da, lọc hoá dầu, nhiệt điện, sản xuất thép, hóa chất, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, chế biến tinh bột sắn; chế biến mía đường; chế biến thuỷ sản, giết mổ gia súc, gia cầm…

Theo thống kê của Bộ TN&MT, hiện có trên 5.000 mỏ và điểm khai thác khoáng sản; khoảng 300 doanh nghiệp sản xuất giấy, bột giấy; 25 nhà máy nhiệt điện than đã vận hành thương mại với tổng công suất lắp đặt là 18.294MW; 65 dự án sản xuất gang thép có công suất 100.000 tấn/năm trở lên…

Nhiều cơ sở có nguồn phát thải lớn như Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn, Công ty TNHH Gang thép Hưng nghiệp Formosa Hà Tĩnh, các dự án nhiệt điện tại Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân, Dự án Nhà máy Alumin Nhân Cơ, Dự án “Tổ hợp Bauxite – Nhôm Lâm Đồng”…

Điều đáng nói, tính đến tháng 12/2019, trên phạm vi cả nước còn 171 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng chưa hoàn thành các biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để.

Mặt khác, Bộ TN&MT cũng cho rằng, sự phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi cũng gây ô nhiễm môi trường. Đơn cử, năm 2019, cả nước có khoảng 31.668 trang trại nông nghiệp, trong đó có khoảng 19.639 trang trại chăn nuôi; khoảng 467 triệu con gia cầm (tăng 14,2% so với năm 2018), hơn 24 triệu con lợn. Khối lượng phân bón sử dụng khoảng 800 – 1.000kg/ha/năm; khối lượng thuốc bảo vệ thực vật là 1,6 – 2kg/ha/năm. Bình quân tổng lượng phân bón vô cơ các loại sử dụng là khoảng 2,4 triệu tấn/năm, mỗi năm thải ra môi trường khoảng 240 tấn rác thải rắn nguy hại; phát sinh 11.000 tấn bao gói thực vật.

Ngoài ra, phụ phẩm từ một số loại cây trồng chính phát sinh khoảng 94.715 nghìn tấn, trong đó cây lúa có lượng phụ phẩm lớn nhất là 52.140 nghìn tấn, cây mía là 16.914 nghìn tấn, các loại khác như sắn, ngô, cà phê, đậu tương khoảng 25.661 nghìn tấn.

Việc xây dựng các khu chung cư, khu đô thị mới, cầu đường, sửa chữa nhà, vận chuyển vật liệu và phế thải xây dựng… diễn ra ở khắp nơi, đặc biệt là các đô thị lớn cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.

Năm 2019, tổng diện tích nhà ở tăng lên khoảng 50 triệu m2. Hiện cả nước cũng có 82 dây chuyền sản xuất xi măng với sản lượng ước đạt trên 100 triệu tấn (tăng 4,1 triệu tấn so với năm 2018); 93 cơ sở sản xuất gạch ốp lát với tổng công suất thiết kế là 821,6 triệu m 2/năm; 26 cơ sở sản xuất sứ vệ sinh với tổng công suất thiết kế đạt khoảng 26,55 triệu sản phẩm/năm. Việt Nam cũng có 8 cơ sở sản xuất kính với sản lượng khoảng 308 triệu m 2 quy tiêu chuẩn/năm, là một trong 5 nước có sản lượng kính lớn nhất khu vực Đông Nam Á.

Hoạt động giao thông vận tải cũng được xem là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt ở các khu vực đô thị có mật độ giao thông cao. Năm 2019, lượng phương tiện giao thông vẫn không ngừng gia tăng, cả nước có 3.673.065 xe ô tô đang lưu hành (tăng 12,2% so với năm 2018); 3.768.601 xe mô tô, xe máy, ô tô được lắp ráp, sản xuất hoặc nhập khẩu mới; vận tải hành khách đạt 5.143,1 triệu lượt (tăng 11,2% so với năm 2018).

Sức ép từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

Theo thống kê của Bộ TN&MT, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ đến kinh tế, xã hội, sản xuất, thay đổi nền tảng quản lý môi trường dựa trên công nghệ Internet vạn vật.

Công nghệ mới tiết kiệm năng lượng, vật liệu mới thân thiện với môi trường… đã bước đầu thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch từ mô hình kinh tế tuyến tính phát thải lớn sang các mô hình kinh tế carbon thấp, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn trong bối cảnh gia tăng nhanh dân số, sức ép của tăng trưởng, nhu cầu tiêu thụ các loại nhiên liệu và năng lượng làm gia tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu.

Biến đổi khí hậu tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, tác động mạnh đến môi trường, đe dọa nghiêm trọng đến an ninh nguồn nước, an ninh sinh thái, an ninh lương thực, là nguy cơ hiện hữu đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững đất nước của Việt Nam. Tác động của biến đổi khí hậu làm cho vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi trường, suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta ngày càng phức tạp, khó lường hơn.

Ngoài ra, các vấn đề môi trường theo lưu vực sông Mê Công, sông Hồng, các sông xuyên biên giới, trên biển vẫn tiếp tục diễn ra ngày càng phức tạp. Các công trình thủy điện và các đập của những nước có chung lưu vực sông với Việt Nam đã làm thay đổi dòng chảy, giảm luồng trầm tích, sụt giảm phù sa, gia tăng mất mát đa dạng sinh học, gây ô nhiễm nguồn nước, làm gia tăng nguy cơ xói lở bờ sông, lòng sông, xâm nhập mặn, tác động tích lũy xuyên biên giới đối với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long của nước ta.

Trên biển, vấn đề nhận chìm, đổ chất thải trên biển vẫn tiếp tục diễn ra, đặc biệt là rác thải nhựa, ô nhiễm dầu từ các hoạt động hợp tác khai thác dầu khí, giao thông vận tải trên biển và sự cố tràn dầu trên Biển Đông ảnh hưởng tới các vùng ven biển ở nước ta…