Top 8 # Phân Biệt Adn Và Protein Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

So Sánh Adn Arn Và Protein Sinh 10 Giống Và Khác Nhau

Sinh học lớp 10 là một môn học khó và vô cùng phức tạp, bởi vì ta phải học nhiều khái niệm hết sức phức tạp. đặc biệt là khái niệm về ARN và Protein, đây là hai khái niệm khó hiểu và khó phân biệt. để giúp bạn hiểu rõ hơn về hai khái niệm này, bài viết sau đây sẽ trình bày rõ về ARN và Protein. Bên cạnh đó, bài viết còn so sánh ARN và Protein để bạn phân biệt hai khái niệm này một cách chính xác hơn.

ARN

Axít ribonucleic viết tắt ARN là một trong hai loại axít nucleic, là cơ sở di truyền ở cấp độ phân tử. Thành phần: Mỗi ARN gồm 3 thành phần : – 1 gốc bazơ nitơ (A, U, G, X) khác ở phân tử ADN là không có T – 1 gốc đường ribolozo, ở ADN có gốc đường đêoxiribôz – 1 gốc axit photphoric Phân loại: – ARN thông tin ( mARN) : đây là ARN có chức năng sao chép thông tin di truyền từ gen cấu trúc đem đến nơi tổng hợp protein được gọi là Riboxom – ARN vận chuyển ( tARN): ARN này có chức năng vận chuyển các acid amin đến riboxom để tổng hợp protein. – ARn riboxom ( rARN): Là thành phần cấu tạo ribôxôm – nơi tổng hợp protein

Protein

Protein còn gọi là chất đạm, là những đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà các đơn phân là axít amin. Chúng kết hợp với nhau thành một mạch dài nhờ các liên kết peptide (gọi là chuỗi polypeptide). Các chuỗi này có thể xoắn cuộn hoặc gấp theo nhiều cách để tạo thành các bậc cấu trúc không gian khác nhau của protein.

Cấu trúc: – Cấu trúc bậc 1: ở cấu trúc này các axit amin nối với nhau bởi liên kết peptit hình thành nên chuỗi polypeptide. Đầu mạch là nhóm amin và cuối mạch là nhóm carboxyl – Cấu trúc bậc 2: là sự sắp xếp các chuỗi polypeptide đều đặn trong không gian. – Cấu trúc bậc 3: ở cấu trúc này các protein có hình dạng lập thể – Cấu trúc bậc 4: cấu trúc này được tạo nên bởi protein có nhiều chuỗi polypeptide phối hợp với nhau Chức năng của Protein: – Cấu trúc, nâng đỡ – Xúc tác sinh học: tăng nhanh, chọn lọc các phản ứng sinh hóa – Điều hòa các hoạt động sinh lý – Vận chuyển các chất – Tham gia vào chức năng vận động của tế bào và cơ thể – Bảo vệ cơ thể chống bệnh tật – Cảm nhận, đáp ứng các kích thích của môi trường – Dự trữ chất dinh dưỡng

So sánh ARN và Protein:

Giống nhau: -Đều được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân -Đều đặc trưng cho loài về thành phần, cấu trúc, số lượng -Đều có khối lượng phân tử lớn -Thành phần đều có các nguyên tố C, H, O, N Khác nhau:

So Sánh Adn Arn Và Protein Giống Và Khác Nhau Ở Điểm Nào?

So sánh ADN, ARN và Protein về cấu tạo, cấu trúc và chức năng

So sánh adn arn và protein có những đặc điểm nào giống và khác nhau

* Sự giống nhau:

1/ Về cấu tạo

– Đơn phân đều là các nucleotit. Cùng có 3 trong 4 loại nu giống nhau là: A, X, G

– Đều có cấu trúc đa phân và là những đại phân tử.

– Đều được cấu tạo từ một số nguyên tố hóa học như: C, H, P, O, N

– Giữa các đơn phân thường có tồn tại các liên kết cộng hóa trị tạo thành mạch.

2/ Chức năng: Chúng đều có chức năng trong quá trình tổng hợp protein nhằm truyền đạt thông tin di truyền.

* Khác nhau:

1/ Cấu trúc:

+ ADN

– ADN là cấu trúc trong nhân

– Gồm có 2 mạch polynucleotit xoắn đều, ngược chiều nhau.

– Số lượng đơn phân lớn (hàng triệu). Có 4 loại đơn phân chính: A, G, T, X

– Phân loại: có dạng A, B, C, T, Z

– Chiều dài vòng xoắn 34Ao, đường kính: 20Ao, (trong đó có 10 cặp nucleotit cách đều 3,4A)

– Thực hiện liên kết trên 2 mạch theo nguyên tắc bổ sung bằng liên kết hidro (G với X 3 lk, A với T 2 lk,)

+ ARN

– Phân loại: tARN, mARN, rARN

– Một mạch polynucleotit có thể dạng thẳng hoặc xoắn theo từng đoạn

– Có 4 loại đơn phân chính là : A, G, U, X. Nhưng số lượng đơn phân lại ít hơn.

– Mỗi loại ARN sẽ có cấu trúc và các chức năng khác nhau.

– Liên kết với nhau ở những điểm xoắn, G với X 3 liên kết, A với U 2 liên kết.

– Sau khi được tổng hợp, ARN sẽ ra khỏi nhân để thực hiện chức năng.

+ Protein

– Có kích thước nhỏ hơn mARN và ADN

– Đơn phân thường là các axit amin

– Có cấu tạo bao gồm một hay nhiều chuỗi axit amin

– Các nguyên tố cấu tạo bao gồm: C, H, N, O… Bên cạnh đó, còn có thêm các nguyên tố Cu, Fe, Mg…

Protein Động Vật Và Protein Thực Vật: Điểm Giống Và Khác Biệt?

Khoảng 20% cấu tạo cơ thể con người là protein. Vì cơ thể chúng ta không có khả năng tích trữ protein để dự phòng, nên phải liên tục bổ sung qua các chế độ ăn mỗi ngày. Bạn hoàn toàn có thể bổ sung chất đạm từ nhiều nguồn thực phẩm khác nhau, bao gồm cả từ thực vật và động vật.

So sánh điểm mạnh, yếu giữa protein động vật và protein thực vật

Một số người thường nói rằng nguồn protein, dù là động vật hay thực vật, đều giống y chang như nhau, chẳng có gì khác biệt. Những người khác lại cho rằng nguồn đạm từ thực vật ưu việt hơn so với nguồn từ động vật.

Thành phần axit amin giữa 2 nguồn đạm này hoàn toàn khác nhau

Khi được hấp thụ vào cơ thể, protein được phân tách ra thành các axit amin. Protein và axit amin được dùng trong hầu hết các quá trình trao đổi chất bên trong cơ thể. Tuy nhiên, những nguồn protein khác nhau sẽ chứa những loại axit amin cực kỳ khác nhau.

Trong khi nguồn đạm từ động vật chứa hàm lượng cân bằng tất cả các axit amin mà cơ thể cần, còn các nguồn đạm từ thực vật lại chứa khá ít hàm lượng 1 số loại axit amin nhất định. Ví dụ, 1 số nguồn protein thực vật quan trọng thường chứa hàm lượng các axit amin khá thấp: methionine, tryptophan, lycine và isoleucine.

Nói tóm lại: Tất cả các nguồn protein đều được cấu tạo từ các axit amin, mặc dù hàm lượng và chủng loại các axit amin sẽ khác nhau, tùy thuộc vào từng nguồn protein.

Protein từ động vật là hoàn chỉnh, còn protein từ thực vật thì không

Có tất cả 20 loại axit amin cơ thể cần sử dụng để cấu tạo thành 1 phân tử protein. Những loại axit amin này được phân chia thành 2 nhóm: hoàn chỉnh (thiết yếu) hoặc không hoàn chỉnh (không thiết yếu). Cơ thể bạn có thể tự sản sinh ra các axit amin không hoàn chỉnh. Tuy nhiên, nó không thể sản sinh được các axit amin thiết yếu, mà cần phải bổ sung thông qua chế độ ăn.

Để có sức khỏe tối ưu, cơ thể bạn cần tất cả những loại axit amin thiết yếu với tỉ lệ tối ưu. Những nguồn cung cấp protein từ động vật, chẳng hạn như thịt, cá, thịt gia cầm, trứng và các sản phẩm từ sữa, đều giống như protein được tìm thấy trong cơ thể. Đó chính là nguồn protein hoàn chỉnh vì chúng chứa đầy đủ tất cả các axit amin thiết yếu mà cơ thể cần để hoạt động hiệu quả.

Trái ngược lại, những nguồn protein từ thực vật, chẳng hạn như đậu hay hạt… đều là không hoàn chỉnh, vì chúng thiếu 1 hay 1 số loại axit amin thiết yếu mà cơ thể cần. Một vài nguồn báo cáo rằng protein đậu nành là hoàn chỉnh. Tuy nhiên, 2 loại axit amin thiết yếu được tìm thấy trong đậu nành có hàm lượng quá thấp, vì vậy nó không thể nào so được với nguồn đạm từ động vật.

Nói tóm lại: Những thực phẩm từ động vật đều là nguồn cung cấp chất đạm chất lượng nhất. Những thực phẩm từ thực vật đều thiếu 1 hay 1 số loại axit amin, khiến cho cơ thể không hấp thụ đủ các axit amin thiết yếu.

Các nguồn cung cấp protein động vật thường chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn

Tất nhiên là hiếm khi nào protein được tìm thấy riêng biệt 1 mình nó. Thường nó sẽ đi kèm theo 1 số loại chất dinh dưỡng khác. Những loại thực phẩm có protein động vật thường chứa các dưỡng chất dinh dưỡng không có trong các thực phẩm từ thực vật với hàm lượng khá cao. Chẳng hạn như:

Vitamin B12: Vitamin B12 thường được tìm thấy chủ yếu trong cá, thịt, thịt gia cầm và các sản phẩm từ sữa. Nhiều người không ăn thực phẩm từ động vật thường bị thiếu hụt vitamin này.

Vitamin D: Thường được tìm thấy trong các loại cá nhiều dầu, trứng và các sản phẩm từ sữa. Một số loại thực phẩm từ thực vật có chứa loại vitamin này, nhưng chủng loại được tìm thấy trong các thực phẩm từ động vật vẫn tốt hơn khi nạp vào cơ thể.

DHA: Đây là 1 loại chất béo omega-3, được tìm thấy trong các loại cá béo. DHA rất quan trọng cho sức khỏe của não bộ và rất khó để hấp thụ dưỡng chất này từ các nguồn thực phẩm thực vật.

Heme-iron: Được tìm thấy chủ yếu trong thịt, đặc biệt là thịt đỏ.

Kẽm: Được tìm thấy chủ yếu trong các nguồn protein động vật, chẳng hạn như thịt bò, thịt heo và thịt cừu. Hấp thụ kẽm từ các nguồn protein động vật cũng dễ hơn.

Tất nhiên, ngoài ra còn có rất nhiều thành phần dưỡng chất khác có trong các nguồn thực vật, mà không có trong động vật. Vì vậy, ăn uống đầy đủ với hàm lượng cân bằng cho cả 2 nguồn là cách tốt nhất để hấp thụ đầy đủ dưỡng chất cơ thể đang cần.

Nói tóm lại: Các nguồn protein từ động vật thường chứa hàm lượng 1 số dưỡng chất nhất định cao hơn so với nguồn từ thực vật, chẳng hạn như vitamin B12, vitamin D, axit béo DHA, omega-3, heme-iron và kẽm.

Một số loại thịt có thể gây bệnh

Thịt đỏ thường chứa hàm lượng protein khá chất lượng. Một số cuộc nghiên cứu đã báo cáo rằng, ăn nhiều thịt đỏ sẽ gây tăng nguy cơ bị các bệnh về tim mạch, đột quỵ và chết sớm. Tuy nhiên, 1 số nghiên cứu trong thời gian gần đây đã khuyến nghị rằng, vấn đề này khong dính dáng gì tới các loại thịt đỏ, mà là do các loại thịt đỏ đã qua chế biến.

Trong 1 nghiên cứu với quy mô lớn, cùng 448568 người tham gia, đã chứng minh được các loại thịt chế biến sẵn đều làm gia tăng nguy cơ tử vong trong khi các loại thịt không chế biến sẵn chẳng gây ra vấn đề gì. Một nghiên cứu khác, với 34000 chị em phụ nữ tham gia, đã chứng minh ăn thịt chế biến sẵn làm suy yếu sức khỏe tim mạch.

Ngoài ra, 20 cuộc nghiên cứu khác nữa đã chứng minh các loại thịt chế biến sẵn đều làm gia tăng nguy cơ bị các bệnh tim mạch và béo phì. Ngoài ra, các loại thịt đỏ không qua chế biến sẵn không hề gây ra bất kỳ vấn đề gì.

Nói tóm lại: Thịt đỏ chế biến sẵn thường làm tăng nguy cơ bị bệnh. Các loại thịt đỏ không chế biến sẵn và các loại thịt trắng thường rất tốt cho sức khỏe.

Chế độ ăn giàu protein thực vật có rất nhiều lợi ích

Các chế độ ăn giàu hàm lượng thức ăn chứa nhiều protein thực vật, chẳng hạn như chế độ ăn chay, thường mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Nhiều cuộc nghiên cứu đã chứng minh, những người ăn chay có xu hướng giảm cân, giảm hàm lượng cholesterol và huyết áp máu. Ngoài ra, nó còn làm giảm nguy cơ đột quỵ, ung thư và các bệnh tim mạch, so với những người không ăn chay.

1. Giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch

Một cuộc nghiên cứu đã chứng minh, 1 chế độ ăn giàu protein (khoảng 1/2 từ thực vật) đã làm giảm huyết áp, hàm lượng cholesterol và nguy cơ mắc các bệnh tim mạch tốt hơn so với chế độ ăn tiêu chuẩn hay 1 chế độ ăn giàu carbs lành mạnh. Một cuộc thử nghiệm khác đã chứng minh, chế độ ăn low-carb, giàu hàm lượng protein thực vật đã giúp giảm cholesterol, huyết áp tốt hơn 1 chế độ ăn high-carb và low-fat.

2. Giảm nguy cơ bị béo phì loại 2

Một cuộc nghiên cứu nhỏ, với 1 nhóm người bị béo phì loại 2 đã tìm thấy, thay 2 khẩu phần ăn với thịt đỏ, bằng cách ăn đậu 3 ngày/tuần, đã giúp cải thiện tích cực hàm lượng cholesterol và huyết áp máu.

Tuy nhiên, 1 cuộc nghiên cứu nhỏ trong 6 tuần, với những người bị béo phì, so sánh giữa 1 chế độ ăn giàu protein thực vật và 1 chế độ ăn giàu protein động vật. Hoàn toàn không tìm thấy bất kỳ sự khác biệt nào được tìm thấy giữa 2 chế độ ăn về lượng đường máu, cholesterol và huyết áp máu.

3. Chống tăng cân

Chế độ ăn giàu hàm lượng protein thực vật có thể giúp bạn kiểm soát cân nặng. Một cuộc nghiên cứu trên 120000 người đàn ông và phụ nữ trong 20 năm, đã chứng minh ăn nhiều hạt khô hơn giúp giảm cân tốt hơn. Ngoài ra, ăn 1 phần đậu, đậu gà hay ngũ cốc mỗi ngày có thể làm tăng khả năng no bụng và giúp kiểm soát cân nặng, giảm cân tốt hơn.

Vì vậy, những lợi ích cho sức khỏe từ các thực đơn ăn chay có thể là do chế độ ăn uống và cả lối sống lành mạnh, chứ không phải là do bất kỳ điểm khác biệt nào giữa protein thực vật và động vật.

Nói tóm lại: Một chế độ ăn giàu protein thực vật thường làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, béo phì. Điều này có thể giải thích là do lối sống lành mạnh của những người ăn chay. Nên chọn mua sữa Whey Protein thực vật Organic Protein để gia tăng hàm lượng đạm chay.

Protein động vật cũng có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe

Các thực phẩm giàu protein động vật thường có rất nhiều lợi ích tích cực cho sức khỏe, bất chấp là việc được coi là không lành mạnh, khi so với nguồn thực phẩm giàu protein thực vật. Một nghiên cứu đã báo cáo rằng thịt trắng, cá và các sản phẩm từ sữa ít béo thường ít gây ra các bệnh tim mạch.

Những ai thường ăn cá, ít có nguy cơ bị các bệnh tim mạch, đột quỵ… Một cuộc nghiên cứu trên 40000 người đàn ông đã chứng minh, những ai ăn nhiều hơn 1 hay trên 1 bữa với cá mỗi tuần, đã giảm được 15% nguy cơ bị các bệnh tim mạch. (Nguồn: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/19064523)

Nói tóm lại, protein động vật và protein thực vật đều có rất nhiều lợi ích mà chúng ta không nên tách biệt ra.

Phương Pháp Phân Tích Định Tính Và Định Lượng Protein

Trường Đại Học Lạc HồngKhoa Công Nghệ Hóa- Thực Phẩm Đề Tài : Cách Xác Định Hàm Lượng Protein Và Acid Amin trong Thực Phẩm Bộ Môn : Hóa Phân Tích GVHD : TS. Phạm Trần Nguyên Nguyên Sinh Viên Đoàn Thị Tuyết Vân Lớp : 08TP113 Protein là thành phần không thể thiếu trong cơ thể sinh vật Là một trong 4 đại phân tử hình thành nên cấu tạo của tế bào Thực phẩm ngày nay rất đa dạng, việc xác định hàm lượng protein trong thực phẩm là thực sự cần thiết để đánh giá chất lượng sản phẩm của thực phẩm Từ đó người tiêu dùng dựa vào đó để quyết định khẩu phần thức ăn hàng ngày Lý Do Chọn Đề Tài Tổng Quan Về Protein. Tính chất của protein. Các phương pháp định tính acid amin. Các phương pháp định lượng acid amin. Các phương pháp định tính protein. Các phương pháp định lượng protein. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Kết luận. Tài liệu tham khảo. MỤC LỤC I-Tổng quan về protein. 1.Cấu tạo phân tử protein. Đại phân tử sinh học Có mặt nhiều trong tế bào sống Tham gia vào nhiều phản ứng sinh hóa Thành phần của nhiều phức hợp Hình 1 : Cấu Tạo Phân Tử Protein 1- Cấu Tạo Phân Tử Protein Protein có cấu tạo từ 20 loại acid amin cơ bản Hình 2: Cấu Trúc Chung Của Acid Amin Acid amin (tên gọi và viết tắt) 1-Cấu Tạo Phân Tử Protein 1-Cấu Tạo Phân Tử Protein Acid amin (tên gọi và viết tắt) 1- Cấu Tạo Phân Tử Protein Cấu trúc không gian của acid amin Acid amin không phân cực với mạch bên là nhóm hydratcacbon 1- Cấu Tạo Phân Tử Protein Cấu trúc không gian của acid amin Acid amin phân cực với mạch bên tích điện dương 1- Cấu Tạo Phân Tử Protein Cấu trúc không gian của acid amin Acid amin phân cực với mạch bên tích điện âm Cấu trúc không gian của acid amin Acid amin với mạch bên không tích điện 1- Cấu Tạo Phân Tử Protein Cấu trúc không gian của acid amin Acid amin với mạch bên là vòng thơm 1- Cấu Tạo Phân Tử Protein Cấu trúc không gian của acid amin Acid amin đặc biệt 1- Cấu Tạo Phân Tử Protein Một Số Acid amin ít gặp trong tự nhiên 1- Cấu Tạo Phân Tử Protein Một Số Acid amin không có trong protein 1- Cấu Tạo Phân Tử Protein Vai Trò Của Acid Amin Rất quan trọng đối với cơ thể Cơ thể không thể tự tổng hợp được Phải cung cấp cho cơ thể bằng con đường thực phẩm Isoleucin, methionin, phenylalanin, valin, leucin, lysin, threonin cần cho cơ thể trưởng thành Arginin, histidin cần cho trẻ nhỏ 1- Cấu Tạo Phân Tử Protein 2.Cấu Trúc Protein Cấu Trúc Bậc 1 Các axit amin nối với nhau bởi liên kết peptit hình thành nên chuỗi polypepetide. Đầu mạch polypeptide là nhóm amin của axit amin thứ nhất và cuối mạch là nhóm cacboxyl của axit amin cuối cùng Hình 3 : Cấu trúc bậc 1 2.Cấu Trúc Protein Cấu Trúc Bậc 2 Là sự sắp xếp đều đặn các chuỗi polypeptide trong không gian. Chuỗi polypeptide thường không ở dạng thẳng mà xoắn lại tạo nên cấu trúc xoắn α và cấu trúc nếp gấp β Hình 4: Nếp gấp  Hình 5: Nếp gấp  2.Cấu Trúc Protein Cấu Trúc Bậc 3 Các xoắn α và phiến gấp nếp β có thể cuộn lại với nhau thành từng búi có hình dạng lập thể đặc trưng cho từng loại protein Hình 6: Cấu Trúc bậc 3 2.Cấu Trúc Protein Cấu Trúc Bậc 4 Khi protein có nhiều chuỗi polypeptide phối hợp với nhau thì tạo nên cấu trúc bậc bốn của protein Hình 7: Cấu Trúc bậc 4 chúng tôi trò sinh học của protein Cấu trúc Xúc tác Vận chuyển Vận động Bảo vệ Dẫn truyền xung thần kinh Điều hòa Kiến tạo, chống đỡ cơ học Dự trữ dinh dưỡng Quyết định chất lượng khẩu phần thức ăn Ảnh hưởng đến thành phần hóa học, cấu tạo xương Thiếu protein dẫn đến suy dinh dưỡng, chậm lớn, suy giảm miễn dịch, ảnh hưỡng xấu đến chức năng của các cơ quan 4.Giá trị dinh dưỡng của protein Tạo cấu trúc gel cho sản phẩm Giữ kết cấu, giữ khí, tạo độ xốp Tạo độ bền của bọt trong bia Tạo hình khối cho phomai Tạo màng bao chúng tôi trò của protein trong thực phẩm chúng tôi trò của protein trong thực phẩm Tương tác với đường tạo hương và màu cho sản phẩm Kết hợp với polyphenol tạo hương đặc trưng cho trà Cố định mùi, giữ hương II-Tính chất của protein 1.Hình dạng, khối lượng Hình sợi: keratin, miosin… Hình cầu: albumin, globulin… Tuy nhiên hai trạng thái này có thể chuyển đổi qua lại Xác định khối lượng protein bằng nhiều phương pháp: siêu ly tâm, đo áp suất thẩm thấu, đo tốc độ lắng…. II-Tính chất của protein 2.Tính lưỡng tính Thể hiện tính acid trong môi trường kiềm Thể kiện tính kiềm trong môi trường acid II-Tính chất của protein 3.Tính hòa tan Khả năng hòa tan của protein trong nước Khả năng hòa tan của protein trong dung môi Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tan Nồng độ muối của dung dịch Nhiệt độ Bản chất và cấu hình protein pH của dung dịch Loại dung môi Các quá trình định tính + định lượng protein và acid amin Dụng cụ Cốc có mỏ Bình nón Bếp điện lót lưới amian Bình định mức Pippet có bầu và pippet thường Burret III-Các phương pháp định tính acid amin 1. Phản ứng tạo phức với kim loại nặng Phản ứng này dùng để nhận biết sự hiện diện của acid amin và được thực hiện khi đun sôi 2. Phản Ứng Ninhydrin Phản ứng này dùng để nhận biết các acid amin do tất cả các acid amin đều phản ứng với ninhydrin tạo thành hợp chất màu xanh tím Aminodixetohidrinden Hợp chất màu xanh tím III-Các phương pháp định tính acid amin 2. Phản ứng ninhydrin Riêng prolin khi tạo phức chất với nynhidrin tạo dung dịch màu vàng Đây là phản ứng nhận biết prolin Hình 8 : dung dịch màu vàng III-Các phương pháp định tính acid amin 3. Phản ứng Xantoprotein Phản ứng để nhận biết các acid amin trong các protein mạch vòng Khi đun nóng protein với HNO3 đậm đặc tạo thành dẫn xuất nitơ màu vàng Dinitrotyrozin (màu vàng) III-Các phương pháp định tính acid amin 3. Phản ứng Xantoprotein Khi thêm dung dịch kiềm sẽ tạo Quinoit màu cam, ngược lại protein không chứa mạch vòng không sinh phản ứng Dinitrotyrozin (màu cam) III-Các phương pháp định tính acid amin 4. Phản ứng Millon ( nhận biết tyrozin) Khi thuốc thử millon tác dụng với vòng phenol có trong tyrozin sẽ tạo thành hợp chất notrotyrozin có màu đỏ Nitrotyrozin (màu đỏ) III-Các phương pháp định tính acid amin 5. Phản ứng Adamkievic ( nhận biết Tryptophan) Trong môi trường acid, tryptophan phản ứng với các aldehuyt tạo màu đỏ tím đặc trưng Bis – 2-tryptophanalilmetan III-Các phương pháp định tính acid amin 6. Phản ứng sakagichi ( nhận biết arginin ) Khi arginin tác dụng với NaBrO và -naphton sẽ tạo sản phẩm màu đỏ cam Naphtoquinoimin (màu đỏ cam ) III-Các phương pháp định tính acid amin Phương pháp formol Cách tiến hành: cho vào erlen- 20ml dung dịch amino acid- Dd NaOH 0,1N  xuất hiện kết tủa màu vàng nhạt- Thêm 20ml dd formol 30% đã trung hòa sau 5 phút dd mất màu- Chuẩn độ bằng NaOH đến khi màu vàng xuất hiện trở lại IV-Các phương pháp định lượng acid amin Phương pháp formol Tính kết quả:- 1ml dd NaOH tương đương với 1,4mg nitơ – Số mg nitơ của dung dịch được tính theo công thức N = (A – B) x 1,4 (mg) Trong đó – A : số ml NaOH 0,1N dùng để chuẩn độ bình thí nghiệm – B : số ml NaOH 0,1N dùng để chuẩn độ bình kiểm tra IV-Các phương pháp định lượng acid amin V-Các phương pháp định tính protein 1. Phương pháp Biure- Đây là phản ứng đặc trưng của liên kết peptide (CO-NH-) – Trong môi trường kiềm, các hợp chất có chứa từ hai liên kết peptide trở lên có thể phản ứng với CuSO4 tạo thành phức chất màu xanh tím, tím, tím đỏ hay đỏ.- Cường độ màu thay đổi tùy thuộc vào độ dài mạch peptide 1. Phương pháp Biure Cách tiến hành – ống nghiệm 1: cho vào 1 ít Biure và 1ml NaOH 10% và 1-2 giọt CuSO4 1%- ống nghiệm 2 : cho vào 3ml lòng trắng trứng gà 1% và 1ml NaOH 10% và 1-2 giọt CuSO4 1% Kết quả- ống 1: Dung dịch tím đỏ – ống 2: Dung dịch màu tím V-Các phương pháp định tính protein 2. Kết tủa thuận nghịch bằng muối trung tính – Các muối của kim loại kiềm và kiềm thổ (thường dùng là (NH4)2SO4 , Na2SO4, NaCl, MgSO4­) gây kết tủa thuận nghịch protein. Sau đó nếu loại bỏ nhanh các yếu tố gây kết tủa ,protein trở về trạng thái dung dịch keo bền. – Các protein khác nhau có thể bị kết tủa với các nồng độ muối khác nhau. V-Các phương pháp định tính protein 2. Kết tủa thuận nghịch bằng muối trung tính Cách tiến hành – ống nghiệm 1: kết tủa globulin+ 3ml nước cất – ống nghiệm 2 : kết tủa albumin+ 3ml nước cất Kết quả- ống 1: kết tủa tan từ từ trong nước cất .- ống 2: kết tủa tan ngay trong nước cất. V-Các phương pháp định tính protein VI-Các phương pháp định lượng protein Phương pháp xác định đạm formol Cách tiến hành Lấy 2 erlen và đánh dấu bình 1 và 2- Bình 1 :dùng kiểm tra,- Cho 50ml dd formol ½- 3 giọt phenolphtalein 3% – Dùng dd NaOH 0,1N để hiệu chỉnh màu trong bình cho đến khi chỉ còn màu hồng nhạt- Ta được formon ½ trung hòa Phương pháp xác định đạm formol Cách tiến hành – Bình 2 :Dùng làm bình thí nghiệm. – 10ml dịch mẫu (pha loãng từ 5 đến 20 lần )- 10ml dd formol ½ đã trung hoà – 3 giọt phenolphtalein 3%- Sau đó chuẩn độ bằng dd NaOH 0,1N cho đến khi dd trong bình 2 có màu hồng (đậm hơn màu ở bình 1) VI-Các phương pháp định lượng protein Phương pháp xác định đạm formol Cách tiến hành thực hiện chuẩn độ 3 lần thật và 3 lần với nước cất VI-Các phương pháp định lượng protein Phương pháp xác định đạm formol Tính kết quả M(g/l) = 1,4 ( V2 – V1 )/a Trong đó :- V1 là thể tích NaOH 0,1N trung bình của 3 lần thử không- V2 là thể tích NaOH 0,1N trung bình của 3 lần thử thật- a là lượng mẫu (ml) ứng với 10ml dịch mẫu pha loãng x lần (a= 1 ml = 0,001 l).  M(g/l) = 1,4 (0,0 106 – 0,00045 )/0.001 = 14,21 VI-Các phương pháp định lượng protein 2. Phương pháp KJELDAHL Cách tiến hành – Hút 1ml (lỏng) hoặc cân 1g (rắn đã nghiền nhuyễn) cho vào bình Kjendanl ,cho thêm 10ml H2SO4 đậm đặc cho thêm 0,5g hỗn hợp K2SO4 : CuSO4 : Se (100:10 :1) làm xúc tác, đun nhẹ cho hỗn hợp mất màu, đun mạnh khi dd hoàn toàn hóa lỏng, lắc nhẹ và đun tới khi dd hoàn toàn trắng VI-Các phương pháp định lượng protein 2. Phương pháp KJELDAHL Cách tiến hành – Chuyển toàn bộ dd đã vô cơ hóa sang bình định mức 100ml ,thêm nước cất cho đến ngấn chia,lắc đều – Lấy vào bình tam giác 10ml H2SO4 0,1N ,thêm vài giọt chỉ thị phenolphthalein và lắp vào máy cất như mô hình VI-Các phương pháp định lượng protein 2. Phương pháp KJELDAHL Cách tiến hành Hình 9: Mô hình p.p KJELDAHL VI-Các phương pháp định lượng protein 2. Phương pháp KJELDAHL Cách tiến hành – Đun sôi nước trong bình cầu tạo hơi nước ,mở nước vào ống sinh hàn .Sau đó qua phễu cho vào bình cất 10ml dd thí nghiệm từ bình định mức và tiếp đó 8-10ml dung dịch NaOH 40% .Tráng phễu bằng một lượng nhỏ nước cất .Hơi nước từ bình cầu sục qua bình phản ứng và kéo theo NH3 sang bình hấp phụ . Quá trình cất kết thúc sau 15 phút .Định phân lượng H2SO4 dư bằng dung dịch NaOH 0,1N. VI-Các phương pháp định lượng protein 2. Phương pháp KJELDAHL Tính toán kết quả. – Hàm lượng nitơ được tính theo công thức Trong đó :- X: hàm lượng nitơ (g/l)- a: số mol H2SO4 0,1N đem hấp thụ NH3- b: số mol NaOH 0,1N tiêu chuẩn tiêu tốn cho chuẩn độ- V: số ml phẩm vật đem vô cơ hóa- 0,0014: lượng g nitơ ứng với 1ml H2SO4 0,1N VI-Các phương pháp định lượng protein Nồng độ chất chuẩn độ không đảm bảo chính xác Cân mẫu và lấy mẫu không chính xác Nước bị ô nhiễm các ion Thiết bị dùng để chuẩn độ không sạch và không thật khô VII-Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích VIII-Kết luận ứng dụng của quá trình định tính và định lượng trong thực tế rất rộng rãi Phân tích hàm lượng đạm trong nước mắm, thịt bò, nước tương… Phân tích hàm lượng đạm trong sữa, phomat Xác định nồng độ của NaOH trong quá trình sản xuất bột ngọt Phân tích hàm lượng ion sắt có trong nước giếng IX-Tài liệu tham khảo. chúng tôi www.violet.com.vn chúng tôi