Top 7 # Phân Biệt The Amount Và The Number Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Phân Biệt Amount Of, Number Of Và Quantity Of

Ba cụm từ amount of, number of và quantity of đều được sử dụng chỉ số lượng trong tiếng anh. Sự khác biệt của chúng nằm ở từ loại danh từ đi kèm theo chúng. Và điều này không khó để nhận biết.

1. Amount of

Luôn đứng trước danh từ không đếm được. Ví dụ:

He drinks a big amount of water every day. (Anh ấy uống một lượng nước lớn mỗi ngày.)

She gives me a huge amount of happiness. (Cô ấy cho tôi một niềm hạnh phúc lớn.)

2. Number of

Luôn đứng trước danh từ đếm được số nhiều Ví dụ:

I made a number of friends via facebook. (Tôi đã kết được một vài người bạn thông qua facebook.)

The number of visitors who comes Vietnam is increasing.(Lượng khách du lịch tới Việt Nam đang tăng lên.)

3. Quantity of

Có thể đứng trước cả  danh từ không đếm được và danh từ đếm được số nhiều. (không đứng trước danh từ đếm được số ít) Ví dụ:

The polices discovered a huge quantity of illegal drugs yesterday. (Cảnh sát đã phát hiện một lượng lớn thuốc bất hợp pháp vào ngày hôm qua.)

I spent large quantities of time to resolve that problem. (Tôi đã mất lượng lớn thời gian để giải quyết vấn đề đó.)

Lưu ý:

chúng ta không sử dụng numbers of, amounts of nhưng có thể sử dụng quantities of

Ba cụm từ amount of, number of và quantity of đều được sử dụng chỉ số lượng trong tiếng anh. Sự khác biệt của chúng nằm ở từ loại danh từ đi kèm theo chúng. Và điều này không khó để nhận biết.Luôn đứng trước danh từ không đếm được.Luôn đứng trước danh từ đếm được số nhiềuCó thể đứng trước cả danh từ không đếm được và danh từ đếm được số nhiều.chúng ta không sử dụngnhưng có thể sử dụng quantities of

Phân Biệt (A) Lot, Lots, Plenty, A Great Deal, A Large Amount, A Large Number, The Majority

Những nhóm từ này có nghĩa tương tự như các từ hạn định much, many và most nhưng về mặt ngữ pháp thì lại không giống. Đặc biệt, of được dùng sau những nhóm từ này ngay cả trước danh từ mà không cần có từ hạn định.Hãy so sánh: – There’s not a lot of meat left. (Không còn nhiều thịt.)KHÔNG DÙNG: There’s not a lot meat left. – There’s not much meat left. (Không còn nhiều thịt.)KHÔNG DÙNG: There’s not much of meat left. – Plenty of shops open on Sunday mornings. (Nhiều cửa hàng mở cửa vào sáng chủ nhật.)KHÔNG DÙNG: Plenty shops… – Many shops open on Sunday mornings. (Nhiều cửa hàng mở cửa vào sáng chủ nhật.KHÔNG DÙNG: Many of shops…

2. A lot of và lots of

Những nhóm từ này mang tính chất thân mật, không trang trọng. Trong văn phong trang trọng, chúng ta hay dùng a great deal of, a large number of, much hay many (much và many được dùng chủ yếu trong câu hỏi và mệnh đề phủ định). Không có nhiều sự khác biệt giữa a lot of và lots of: chúng đều được dùng trước danh từ đếm được và không đếm được và trước đại từ. Chính chủ ngữ (không phải dạng lot hay lots) quyết định động từ theo sau là số nhiều hay số ít. Vì vậy, khi a lot of được dùng trước một chủ ngữ số nhiều thì động từ là số nhiều; khi l ots of được dùng trước một chủ ngữ số ít thì động từ là số ít. Ví dụ:A lot of time is needed to learn a language. (Cần có nhiều thời gian để học một ngôn ngữ.)Lots of patience is needed, too. (Cần nhiều kiên nhẫn nữa.)KHÔNG DÙNG: Lots of patience are needed, too.A lot of my friends want to emigrate. (Nhiều bạn bè của tôi muốn di cư.)KHÔNG DÙNG: A lot of my friends wants to emigrate.

3. Plenty of

Plenty of luôn dùng trong văn phong không trang trọng. Nó được dùng chủ yếu trước danh từ không đếm được và danh từ số nhiều. Nó có nghĩa ‘đủ và nhiều hơn’. Ví dụ: Don’t rush.There’s plenty of time. (Đừng có vội. Có nhiều thời gian mà.)Plenty of shops take cheques. (Nhiều cửa hàng thanh toán bằng séc.)

4. A great deal of, a large amount of và a large number of

Những nhóm từ này được dùng theo cách tương tự như a lot of và lots of nhưng mang tính chất trang trọng hơn. A great deal of và a large amount of thường được dùng với danh từ không đếm được. Ví dụ: Mr Lucas has spent a great deal of time in the Far East. (Ông Lucas đã dành nhiều thời gian ở vùng viễn tây.) I’ve thrown out a large amount of old clothing. (Tôi đã vứt đi nhiều quần áo cũ.)

A large number of được dùng trước danh từ số nhiều và một động từ số nhiều theo sau. Ví dụ:A large number of problems still have to be solved. (Rất nhiều vấn đề vẫn cần được giải quyết.)NGHE TỰ NHIÊN HƠN là: A large amount of problems… HAY: A large deal of problems…

5. The majority of

The majority of (= most hoặc most of) đa phần được dùng với danh từ số nhiều và động từ số nhiều. Ví dụ:The majority of criminals are non-violent. (Đa số tội phạm là không sử dụng bạo lực.)

6. Danh từ đo lường

Những nhóm từ này thường không được dùng trước các từ chỉ đơn vị đo lường như pounds, years, hay miles. Còn những từ khác thì vẫn được dùng Ví dụ: It cost several pounds. (Nó có giá vài bảng.)KHÔNG DÙNG: It cost a lot of pounds. They lived many miles from the town. (Họ sống cách thị trấn nhiều dặm.)KHÔNG DÙNG: They lived plenty of miles from the town.

7. Khi không có danh từ theo sau

Những nhóm từ này có thể không cần có danh từ theo sau nếu ý nghĩa đã rõ ràng. Trong trường hợp này, không dùng of. Ví dụ: How much did it cost? ~ A lot. (= A lot of money.) (Nó có giá bao nhiêu? ~ Rất nhiều.) (= Rất nhiều tiền.) We should be all right for the cheese – I’ve bought plenty. (Chúng ta nên hài lòng với chỗ phô mai đó – tôi đã mua rất nhiều.) He does not often speak, but when he does he says a great deal. (Anh ta thường không hay nói nhưng một khi đã nói thì lại nói rất nhiều.)

8. Dùng như một trạng từ

A lot và a great deal có thể được dùng như một trạng từ. Ví dụ: On holiday, we walk and swim a lot. (Vào kỳ nghỉ chúng tôi đi dạo và đi bơi nhiều.)NHƯNG KHÔNG DÙNG: … we walk plenty HOẶC chúng tôi lots. The government seems to change its mind a great deal. (Chính phủ dường như thay đổi suy nghĩ của mình rất nhiều.

Sự Khác Nhau Giữa “Amount” Và ” Number” Trong Tiếng Anh

Học tiếng Anh

Amount

Bạn sử dụng amount khi nói về danh từ không đếm được, có nghĩa không thể tính toán mà không sử dụng đơn vị đo lường. Ví dụ: the amount of water (Mặc dù có thể nói là 1 liter of water nhưng bạn không thể tự đếm nước mà không sử dụng đơn vị lít).

Bạn sử dụng number khi nói về danh từ đếm được, có nghĩa bạn có thể đếm chính xác là bao nhiêu. Ví dụ: the number of birds (Bạn hoàn toàn có thể đếm: 1 con chim, 2 con chim… mà không cần sử dụng đơn vị đo lường).Một số ví dụ trong câu– The number of cells that are growing in that petri dish is incredible! (Số lượng tế bào đang phát triển trong đĩa petri – loại đĩa đựng mẫu xét nghiệm – thật không thể tin được!)

Do tế bào (cell) có thể đo lường được bằng cách đếm (1 tế bào, 10.000 tế bào…) nên sử dụng number là chính xác. – The amount of effort that Jace put into the article was pitiful. No wonder the quality of it was so poor. (Những nỗ lực mà Jace bỏ ra cho bài báo này là không đáng kể. Không có gì ngạc nhiên khi chất lượng của nó quá kém).Nỗ lực (effort) là thứ không thể đo lường trực tiếp, bạn không thể nói one effort mà chỉ có thể nói one hour of effort. Nói cách khác, bạn phải sử dụng một đơn vị đo lường để định lượng nỗ lực. Do đó, amount được sử dụng trong trường hợp này. – I have created a small number of videos that you can watch when you have the time. (Tôi đã làm một vài video, bạn có thể xem khi có thời gian). Bạn có thể làm một video hoặc một triệu video, do đó video là danh từ đếm được. A small number of videos là cách dùng chính xác. – The amount of trust that your boss has in your is really quite incredible! (Sự tin tưởng mà sếp dành cho anh thật sự đáng kinh ngạc!)Mặc dù bạn có thể có rất nhiều niềm tin (a lot of trust) hoặc chỉ tin tưởng một chút (a little trust), bạn không thể biết chính xác lượng hay mức độ tin tưởng mà bạn đang nói tới có trùng khớp với những gì người nghe hiểu. Bởi vì niềm tin, sự tín nhiệm là danh từ không đếm được, bạn cần sử dụng amount. – Polly got a large amount of hair cut off at the barber shop today. (Polly cắt một lượng tóc lớn ở tiệm tóc hôm nay). Ở trường hợp này, hair là danh từ không đếm được bởi nó đề cập đến toàn bộ số tóc mà Polly có, không phải những sợi tóc riêng lẻ trên đầu. Bởi vì không thể biết chính xác có bao nhiêu tóc, amount là cách dùng chính xác. – Can you believe that someone has to count the number of hairs there are on that wig? (Bạn có tin ai đó phải đếm số sợi tóc trên bộ tóc giả đó không?)Trái ngược với ví dụ trước, câu này đề cập đến từng sợi tóc riêng lẻ. Người được nói đến phải đếm từng sợi tóc một, và họ có thể nói có 4.503 sợi tóc (hoặc bất kỳ con số nào khác). Do vậy, number là cách dùng đúng.

A Number Of Là Gì? Cách Dùng A Number Of Trong Tiếng Anh

A number of là gì?

A number of

A number of mang nghĩa là một vài, trong nhiều trường hợp khác có thể dịch là một vài những, dùng để diễn tả một số ít trong tổng thể như một vài người hoặc một vài thứ gì đó. Theo ý nghĩa này, theo sau a number of là một danh từ và động từ chia ở dạng số nhiều.

Cấu trúc: A number of + plural noun + plural verb

Ví dụ: A number of students are playing football (một vài bạn học sinh đang chơi đá bóng)

A number of childrens are sleeping in the bedroom (một vài đứa trẻ đang ngủ ở trong phòng)

Những trường hợp cần chú ý khi sử dụng a number of

Các danh từ theo sau a number of thường là danh từ số nhiều và thêm “s”, nhưng trong một vài trường hợp danh từ ấy đặc biệt đã mang nghĩa là số nhiều như: shoe, sheep, people,…Nhưng nhiều người khi sử dụng để tạo câu lại quên mất đi yếu tố này dẫn đến câu sai cấu trúc ngữ pháp, sai nghĩa của câu.

Cách sử dụng A number of

Ví dụ: A number of student are going to the class (một vài bạn học sinh đang đi bộ tới lớp học)

Ngoài ra, với đặc biệt là cấu trúc có “a” đứng đầu câu khiến nhiều người lầm tưởng là sau đó là một động từ chia ở dạng số ít.

Ví dụ: A number of hours has passed (một vài giờ đồng hồ đã trôi qua)

Cấu trúc tương tự The number of

Trong tiếng Anh còn tồn tại một dạng cấu trúc khác cũng khá dễ gây nhầm lẫn cho người học đó là The number of. The number of mang nghĩa là những, dùng để diễn tả đối tượng tương đối nhiều. Theo sau cấu trúc này là một danh từ chia ở dạng số nhiều, nhưng động từ lại ở ngôi thứ 3 số ít, nhưng trong một số trường hợp đặc biệt thì nó lại được chia ở dạng ngôi thứ 3 số nhiều. Chính vì sự phức tạp này khiến người sử dụng hay bị nhầm lẫn.

Cấu trúc: The number of + plural noun + singular verb

Ví dụ: The number of days in a week is 7 (số lượng ngày trong một tuần là 7)

Cách dùng the number of

Nếu the number of được dùng trong câu để diễn tả số lượng thì theo sau nó sẽ là động từ chia ở số ít ngôi thứ 3

Ví dụ: the number of children is under pressure of stuyding from their teachers

(trẻ em thường chịu nhiều áp lực học hành đến từ thầy cô giáo)

Nếu the number of được dùng để chỉ tính chất của danh từ thì lúc này động từ theo sau người dùng sẽ chia ở dạng số nhiều

Ví dụ: The number of students in that class are small

( Đa số học sinh trong lớp đều nhỏ tuổi cả)

Sự khác nhau giữa A number of và The number of

Sự khác biệt đầu tiên phải nói về hình thức thể hiện. Tuy có sự tương tự nhau về hình thức nhưng ý nghĩa của nó mang lại không hề giống nhau. Theo sau hai cấu trúc này đều cộng với danh từ và động từ, nhưng đối với The number of thì phức tạp hơn do còn dựa theo ý nghĩa mà câu nhắc tới là gì để chia động từ theo sau là số ít hay số nhiều cho phù hợp.

Sự khác biệt giữa A number of và The number of

Bên cạnh đó, sự khác nhau có thể nhắc đến nữa là ý nghĩa mà chúng mang lại. Với A number of thì đó là một vài trong khi the number of lại tồn tại hai ý nghĩa khác nhau đòi hỏi người dùng phải suy nghĩ nhiều hơn để sử dụng cho đúng.

Ngoài ra, các trường hợp danh từ theo sau đặc biệt đều đúng cho cả hai cấu trúc, người học nên học thuộc kĩ các danh từ mang ý nghĩa số nhiều nhưng hình thức biểu hiện lại là số ít.