Top 8 # Phân Biệt Will Và Be Going To Violet Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Phân Biệt Will Và Be Going To

Bài học hôm nay tìm hiểu cách phân biệt will và be going to.

Khác với tiếng Việt, khi để diễn tả về một sự việc, một sự kiện nào đó sẽ xảy ra trong tương lai chúng ta có thể dùng thì tương lai gần hoặc tương lai đơn. Song không phải là có thể dùng cả hai mà tùy vào ngữ cảnh phù hợp sẽ lựa chọn cho mình cách sử dụng đúng đắn. Nhằm giúp các bạn diễn tả chính xác nội dung và ý nghĩa của lời nói trong tiếng Anh, bài viết tiêu chí nhận diện và để phân biệt will và be going to.

Hướng dẫn phân biệt will và be going to

Will và be going to đều mang nghĩa là “sẽ”, đều hàm ý chỉ một sự việc, một hành động, một sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên:

+ Will lại được dùng cho thì tương lai đơn

+ Be going to lại được sử dụng cho tương lai gần (tương lai dự định).

Việc đặt ra sự khác biệt như vậy hẳn chắc sẽ chứa đựng ý nghĩa và mục đích diễn đạt khác nhau.

Cấu trúc will:

+ Khẳng định: S + will/ shall + V(dạng nguyên thể không chia) + O

+ Phủ định: S + will / shall + not+ V(dạng nguyên thể không chia) + O

+ Nghi vấn: Will/ shall + S + V(dạng nguyên thể không chia) + O+…+?

Thì tương lai đơn được dùng với nhiều ý nghĩa:

+ Diễn tả một hành động xảy ra trong tương lai, không căn cứ vào hiện tại, không có lý do, nguyên nhân

Ví dụ: Mary will buy a new house

( Mary sẽ mua một ngôi nhà. Trong trường hợp này mọi người nói thế, phán đoán thế chứ không có căn cứ nào cụ thể cả)

+ Diễn tả một lời hứa, lời nói, kế hoạch, một quyết định ngay tại thời điểm nói (mang tính chất đột ngột)

Ví dụ:

Mary: When will you marry?

John: I will marry next year

(Trong trường hợp trên John và Mary đang ngồi tám chuyện với nhau, Mary hỏi John rằng bao giờ anh ta sẽ kết hôn, anh ta trả lời luôn là “Chắc là năm sau”. Như vậy, lời nói của John được xuất phát ngay tại thời điểm nói. Lúc đó John mới quyết định chứ chưa hề chuẩn bị từ trước thôi)

+ Dùng đưa ra lời đề nghị, lời mời thể hiện nhã ý lịch sử

Ví dụ: Will you open your door?

(Bạn có thể mở dùm tôi cánh cửa được không)

+ Dùng để diễn tả một sự dự đoán, phỏng đoán, thường đi với các từ như: think (nghĩ là); suppose (cho rằng là); be sure (chắc là); certain (chắc chắn); afraid (e sợ rằng)

Dấu hiệu nhận biết khi sử dụng will:

Thông thường thì tương lai đơn thường đi với các trạng từ chỉ thời gian như: next + time (ví dụ như: next week; next month; next year); tomorrow; tonight;..

Thì tương lai gần (tương lai dự định)

Cấu trúc be going to:

+ Khẳng định: S + be + going to+ V(dạng nguyên thể không chia) + O

+ Phủ định: S + be+ not+ going to+ V(dạng nguyên thể không chia) + O

+ Nghi vấn: Be+ S + going to+ V(dạng nguyên thể không chia) + O+…+?

Cách dùng be going to

– Điểm khác biệt cơ bản lớn nhất giữa be going to và will là ở chỗ nếu will dùng để diễn đạt một hành động mang tính chất đột ngột thì be going to lại dùng để diễn đạt một sự dự đoán, một hành động khi bạn đã có đầy đủ căn cứ, dấu hiệu và đã lên kế hoạch cụ thể

Ví dụ: It is going to rain

( Ngữ cảnh trong trường hợp này là ta nhìn thấy trời có nhiều mây đen mù mịt kéo đến, rõ ràng là ta có đầy đủ các cơ sở và căn cứ để nói rằng trời sẽ mưa)

– Chỉ một dự định, một kế hoạch dự định sắp tới (sắp xảy ra)

Ví dụ: I am going to eat sallad at night

( tôi sẽ ăn sallad tối nay)

Notice (chú ý):

– Gonna = going to

– Nếu trong câu có mốc thời gian cụ thể ta sẽ dùng thì hiện tại tiếp diễn.

Ví dụ: I am eating at 6.00 pm

Tôi sẽ đi ăn lúc 6 giờ tối nay

Key: is ending( Bộ phim này sẽ chiếu lúc 10 rưỡi tối – sự kiện sắp tới có mốc thời gian cụ thể)

Key: will increase (Thuế sẽ tăng vào tháng tới – có next month)

Key: will not remember= won’t remember (tôi không nhớ địa chỉ của bạn – lời nói ngay tại thời điểm nói)

Key: won’t you lend (Tại sao bạn không cho tôi mượn ô tô của bạn – Lời nói được phát ra đột ngột ngay tại thời điểm nói)

Key: Will you open ( lời nhờ đề nghị giúp đỡ)

Key: is going to come (Cô ấy sẽ tới nhà của Mary vào ngày mai (diễn tả một hành động dự định sắp tới)

Key: are going camping (Chúng tôi sẽ đi cắm trại vào cuối tuần này.)

Key: am going to have (Tôi sẽ cắt tóc vào ngày mai bởi vì nó quá dài.)

Key: is going to buy (Cô ấy sẽ mua một cái váy mới bởi vì cô ấy đã có đủ tiền – có đầy đủ căn cứ để cho rằng như thế.)

Key: will be ( Tôi nghĩ rằng John sẽ là quản lý mới của chúng tôi)

Như vậy ta có thể dựa vào :

+ Cấu trúc

+ Ý nghĩa diễn đạt

+ Trạng từ thời gian đi kèm

Phân Biệt Come Và Go

1. Phân biệt dựa theo vị trí hiện tại của người nói/người nghe – Ta dùng come để chỉ sự di chuyển đến vị trí mà người nói hoặc người nghe đang ở. Ví dụ: Maria, would you come here, please? ~ I’m coming. (Maria, cậu đến đây được không? ~ Tớ đến đây.) KHÔNG DÙNG: I’m going. When did you come to live here? (Bạn đến đây sống khi nào vậy?) (on the phone) Can I come and see you? (Tớ đến gặp cậu được không?)

– Ta dùng go khi nói đến sự di chuyển đến những nơi khác. Ví dụ:  I want to go and live in Greece. (Tớ muốn đến sống ở Hy Lạp.) In 1577, he went to study in Rome. (Vào năm 1577, ông ấy đã đến học ở Rome.) Let’s go and see Peter and Diane. (Hãy đi gặp Peter và Diane đi.)

2. Phân biệt dựa vào vị trí trong quá khứ hoặc tương lai của người nói và người nghe – Chúng ta có thể dùng come để nói về sự di chuyển tới vị trí mà người nói/người nghe đã có mặt trong quá khứ hoặc sẽ có mặt ở tương lai. Ví dụ: What time did I come to see you in the office yesterday? (Tớ đến gặp cậu ở văn phòng lúc mấy giờ ngày hôm qua nhỉ?) I went to John’s office yesterday but he wasn’t in. (Tớ đã đến văn phòng của John ngày hôm qua nhưng cậu ta không có ở đó.)

Will you come and visit me in the hospital when I have my operation? (Cậu sẽ đến thăm tớ trong bệnh viện khi tớ phẫu thuật chứ?) He’s going into hospital next week. (Anh ấy sẽ nhập viện vào tuần tới.)

Susan can’t come to your birthday party. (Susan không thể đến dự bữa tiệc sinh nhật cậu được.) She’s going to see her mother. (Cô ấy sẽ đi gặp mẹ.)

3. Khi dùng với nghĩa “đi cùng” Chúng ta có thể dùng come (with) để diễn đạt sự cùng tham gia di chuyển của người nói/người nghe, ngay cả khi trong câu đó dùng go để chỉ sự di chuyển. Ví dụ: We’re going to the cinema tonight. Would you like to come with us? (Chúng tớ sẽ đi xem phim vào tối nay. Cậu có muốn đi cùng không?)

4. Khi nói đến vị trí của người khác Đôi khi chúng ra nói đến vị trí của 1 ai khác (không phải người nói, người nghe), và người đó là người được tập trung chú ý đến. Trong trường hợp đó ta cũng có thể dùng come để nói về sự di chuyển tới nơi mà người đó ở, đã ở hoặc sẽ ở. Cách dùng này thường gặp trong những câu truyện kể. Ví dụ: He waited till four o’clock, but she didn’t come. (Anh ta đợi đến 4 giờ, nhưng cô ấy không tới.)

5. Cách dùng come to, come from – Come to có nghĩa là “đến” (nơi nào đó). Ví dụ:

– Come from (ở thì hiện tại) thường được dùng để nói về quê hương của ai đó. Ví dụ: She comes from Scotland, but her mother’s Welsh. (Cô ấy đến từ Scotland nhưng mẹ cô ấy là người xứ Wales.) Originally, I come from Hungary, but I’ve lived here for twenty years. (Tôi thực ra đến từ Hungary nhưng tôi đã sống ở đây được 20 năm rồi.) KHÔNG DÙNG: I came from Hungary, but I’ve lived here for twenty years.

Phân Biệt Cách Dùng Will Và Be Going To 2022

Will

Dùng Will khi quyết định làm điều gì đó ngay vào lúc nói hoặc đồng ý hay từ chối làm việc gì.

Oh, I’ve left the door open. I will go and shut it.

Ồ, mình đã để cửa mở. Tôi sẽ đi và đóng cửa lại.

I’m too tired to walk home. I think I will get a taxi.

Tôi rất mệt không thể đi bộ về nhà được. Tôi nghĩ tôi sẽ bắt một chiếc taxi.

I’ve asked John to help me but he won’t.

Tôi đã nhờ John giúp tôi nhưng anh ta không thể.

Dùng Will để hứa hẹn làm điều gì đó.

Thank you for lending me the money. I will pay you back on Friday.

Dùng Will để dự đoán về tương lai.

I think United will win the game.

(Tôi nghĩ độ Mĩ sẽ thắng trận đấu)

One day people will travel to Mars.

(Một ngày nào đó con người sẽ lên Sao Hỏa)

Be going to

Dùng Be going to cho một dự đoán về tương lai nhưng chỉ khi có một dấu hiệu ở hiện tại cho thấy điều sẽ xảy ra trong tương lai, nhất là tương lai gần. Người nói cảm thấy chắc chắn điều sẽ xảy ra.

Look at those black clouds. It’s going to rain.

Trông những đám mây đen này kìa. Trời chắc sẽ mưa.

This bag isn’t very strong. It’s going to break.

Cái túi này không chắc lắm, nó sẽ rách mất.

Dùng Be going to để nói về một việc mà chúng ta quyết định làm hay dự định làm trong tương lai.

We are going to have a meal.

Chúng tôi sắp dùng bữa.

Tom is going to sell his car.

Tom dự định bán xe hơi của anh ấy.

There’s a film on television tonight. Are you going to watch it?

Có một bộ phim trên ti vi tối nay. Bạn sẽ xem chứ?

Chú ý

Will không diễn tả một dự định

It’s her birthday. She’s going to have a meal with her friends.(Đúng)

She ‘ll have a meal. (Sai)

Nhưng chúng ta thường dùng Be going to cho một dự định và Will cho các chi tiết và lời nhận xét

We’re going to have a meal. There’ll be about ten of us. ~ Oh, that’ll be nice.

Thì hiện tại tiếp diễn cũng được dùng giống như Be going to

We’re going to drive/We’re driving down to the South of France. ~ That’ll be a long journey. ~ Yes, it’ll take two days. We’ll arrive on Sunday.

Chúng ta có thể dùng cả Will và Be going to để dự đoán việc xảy ra trong tương lai nhưng Be going to thân mật hơn và thông dụng hơn trong văn nói thường ngày.

I think United will win the game

Hoặc

I think United are going to win the game

Phân Biệt Cách Dùng Will Và Be Going To Trong Tiếng Anh

Để giúp các bạn học tiếng Anh không bị nhầm lẫn về nghĩa và cách dùng Will và Be going to. Trong bài viết này chúng ta sẽ phân tích cách dùng Will và Be going to, sự khác biệt của 2 động từ này một cách cụ thể.

1. Cách dùng Will

+ Dùng Will khi quyết định làm điều gì đó ngay vào lúc nói hoặc đồng ý hay từ chối làm việc gì.

Oh, I’ve left the door open. I will go and shut it.Ồ, mình đã để cửa mở. Tôi sẽ đi và đóng cửa lại. I’m too tired to walk home. I think I will get a taxi.Tôi rất mệt không thể đi bộ về nhà được. Tôi nghĩ tôi sẽ bắt một chiếc taxi. I’ve asked John to help me but he won’t.Tôi đã nhờ John giúp tôi nhưng anh ta không thể.

+ Dùng Will để dự đoán về tương lai.

David will be five years old next month

(David sẽ tròn 5 tuổi vào tháng tới).

+ Dùng Be going to cho một dự đoán về tương lai nhưng chỉ khi có một dấu hiệu ở hiện tại cho thấy điều sẽ xảy ra trong tương lai, nhất là tương lai gần. Người nói cảm thấy chắc chắn điều sẽ xảy ra. + Dùng Be going to để nói về một việc mà chúng ta quyết định làm hay dự định làm trong tương lai. 1. Will không diễn tả một dự định

+ Nhưng chúng ta thường dùng Be going to cho một dự định và Will cho các chi tiết và lời nhận xét

We‘re going to drive/We‘re driving down to the South of France. ~ That’ll be a long journey. ~ Yes, it’ll take two days. We‘ll arrive on Sunday.

3. Chúng ta có thể dùng cả Will và Be going to để dự đoán việc xảy ra trong tương lai nhưng Be going to thân mật hơn và thông dụng hơn trong văn nói thường ngày.

I think United will win the game. Hoặc

I think United are going to win the game

I think United will win the game.(Tôi nghĩ đội Mĩ sẽ thắng trận đấu)

One day people will travel to Mars.(Một ngày nào đó con người sẽ lên Sao Hỏa)

Bài tập 1: Hoàn thành đoạn hội thoại sau:

A: The alarm’s going. It’s making an awful noise. B: OK, I’ll switch (switch) it off.

A1: Did you buy this book?

B1: No, Emma did. She …. (read) it on holiday.

A2: Would you like tea or coffee?

B2: Oh, I …. (have) coffee, please.

A3: I’m going to miss a good film on TV because I’ll be out tonight.

B3: I …. (video) it for you, if you like.

A4: I’m just going out to get a paper.

B4: What newspaper ….. (you / buy)?

Đáp án: B1. is going to read B2. will have B3. will video B4. are you going to buy

Bài tập 2: Hoàn thành đoạn văn sau

We have learned this week that the local council has plans for Westside Park in Brickfield.

The council is going to sell (sell) the land to a builder, Forbes and Son. The plans are all ready.

“(1) ………. (we / build) fifty houses,”said Mr Forbes. “In two years” time everything (2) …… (be) finished. I’m sure people (3) ………. (like) the houses. Most of them (4) …….. (be) for young families. And we intend to take care of the environment. (5) …….. (we / not / cut) down all the trees, only a few of them.

But people living near the park are angry. “This is a terrible idea. We’re all against it,” said Mrs Mary Brent.

“(6) …… (we / have) a protest march on Saturday. I expect everyone in Brickfield (7) …… (be) there. We’ve reached our decision. (8) …….. (we / stop) this plan”.

Đáp án:

1) We are going to build

2) will be (có thể dùng: is going to be)

3) will like (có thể dùng: are going to like)

4) will be (có thể dùng: are going to be)

5) We aren’t going to cut (có thể dùng: We won’t cut).

6) We are going to have

7) will be (có thể dùng: is going to be)

8) We are going to stop (có thể dùng: We will stop).

Bài tập 3: Chọn đáp án đúng

1. I completely forget about this. Give me a moment, chúng tôi it now.

a) will b) am going c) is going to

2. Tonight, chúng tôi home. I’ve rented a video

a) am going to b) will c) a and b

3. I feel dreadful. I…………sick

a) am going to be b) will be c)a và b

4. If you have any problem, don’t worry. chúng tôi you

a) will b) am going to c) a và b

5. Where are you going?

a) I am going to see a friend

b) I’ll see a friend

c) I went to a friend

6. That’s the phone./ I….answer it

a) will b) am going to c) a và b

7. Look at those clouds. chúng tôi now

a) will b) is going to c) a và b

8. Tea or coffee?

a) I am going to have tea, please

b) I’ll have tea, please

c) I want to drink

9. Thanks for your offer. But I am OK. chúng tôi me

a) is going to b) will c) a và b

10. The weatherforcast says chúng tôi tomorrrow

a) is going to b)will c) a và b

Bài tập 4: Hoàn thành các câu sau

1. A: “There’s someone at the door.”

3. A: “I’m moving house tomorrow.”

6. A: “I’m cold.”

7. A: “She’s late.”

13. A: “Go and tidy your room.”

16. A: “I’m driving to the party, would you like a lift?”

20. A: “I’m really hungry.”