Top 8 # Phương Pháp Biện Chứng Mác Xít Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Phương Pháp Biện Chứng Mác – Xít – Sách Điện Tử Triết Học Mác – Lênin

Phương pháp biện chứng mác – xít đã phát sinh và phát triển trong cuộc đấu tranh -chống phương pháp siêu hình , tức phương pháp phản khoa học ( Xem : Pluép siêu hình ) , và chống phép biện chứng duy tâm của Hê – ghen Lợi dụng cái nhận hợp lý của phép biện chứng Hê – ghen , tức là lý luận về sự phát triển , Mác và Ăng – ghen đã sáng lập ra một phương pháp biện chứng mới , căn bản đối lập với phép biện chứng duy tâm của Hê – ghen . Sự đối lập giữa phương pháp biện chứng mác – xít và phương pháp của Hê – ghen biểu hiện sự đối lập giữa thế giới quan vô sản và thế giới quan tư sản . Phép biện chứng của Hê – ghen là duy tâm và huyền bí , vì nó khẳng định rằng không phải thế giới hiện thực phát triển , mà chính « quan niệm tuyệt đối » phát triển . Tự nhiên bị coi như là một thực chất « thấp » so với tinh thần , và sự phát triển của thế giới vật chất thì bị phủ nhận . Vận dụng vào lịch sử xã hội , phép biện chứng Hà – ghen chỉ thừa nhận sự phát triển trong quá khứ , phủ nhận sự phát triển trong hiện tại và trong tương lai . Đến một giai đoạn nào đó , sự tiến hóa của xã hội sẽ ngừng lại ; mức cao nhất của mọi sự tiến hóa , điềm tột cùng của mọi sự tiến hóa , đối với triết học Hê – ghen , là Nhà nước phản động của bọn quý tộc Phồ hồi cuối thế kỷ XVII và đầu thế kỷ XIX . Trải với phép biện chứng He – ghen , phép biện chứng mác – xít là phép biện chứng duy vật chủ nghĩa : cơ sở của sự phát triển là thế giới khách quan hiện thực , là giới tự nhiên vật chất ; ý thức và tư tưởng chỉ là những phản ánh của tự nhiên . Thích ứng với bản thân hiện thực , phép biện chứng duy vật chủ nghĩa áp dụng rộng những nguyên tắc phát triển vào giới tự nhiên . Trong các tác phẩm của mình , các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã vạch rõ tính chất biện chứng của giới tự nhiên , bằng cách căn cứ vào những thành tựu lớn của khoa học .

Trái với phép biện chứng Hê – ghen , phép biện chửng mác – xít , trên căn bản, là cách mạng và bao hàm hiện tại và tương lai của xã hội loài người . Nó bác bỏ lời khẳng định vô lý cho rằng sự phát triển của xã hội sẽ ngừng lại trong một giai đoạn nào đó.Vận dụng phép biện chứng cách mạng vào việc phân tịch phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa , Mác đã chứng minh trong bộ Tưvbản tác phẩm chủ yếu của mình , rằng sự diệt vong của chủ nghĩa tư bản và việc loài người chuyển lên chủ nghĩa cộng sản đều không thể tránh khỏi .

Những đặc trưng cơ bỉn của phương pháp biện chứng mác – xít là : 1. Tự nhiên được xem như một chỉnh thể cố kết , trong đó các sự vật và hiện tượng phụ thuộc lẫn nhau , chế ước lẫn nhau ; tất cả đều liên hệ với nhau , tác động lẫn nhau . 2. Tự nhiên trong một trạng thái vận động không ngừng , biến hóa và đổi mới , trong đó luôn luôn có một vật nào đó phát sinh và phát triển , và vật nào đó đang chết và biến đi ; tất cả đều vận động , đều biến hóa . 3. Sự phát triển của tự nhiên là một quá trình trong đó , tiếp theo sau sự tích lũy dần dần những thay đổi nhỏ ngấm ngầm ; về số lượng , là sự chuyển hóa bằng những bước nhảy vọt . sang những thay đổi rõ rệt , căn bản về chất lượng ; những thay đổi Để số lượng chuyển hóa thành những thay đổi về chất lượng . Phát triển không phải là lặp lại đơn thuần quá khứ , mà là một sự vận động tiến dần ừ trình độ thấp lên trình độ cao , không phải là một sự vận động vòng tròn , mà là một sự vận động đi lên . 4. Những mâu thuẫn nội bộ là những mâu thuẫn cố hữa của các sự vật và hiện tượng , mọi vật đều có mặt phải và mặt trái , đều gồm có những thành phần đang tiêu diệt , và những thành phần đang phát triển ; sự đấu tranh giữa cái đang tiêu diệt và cái phát triển hợp thành một dụng thực tại của sự phát triển , của việc những thay đổi về số lượng chuyển hóa thành những thay đổi về chất lượng ; cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập đang đau tất cả tin tới .

Những nguyên lý đó của phương pháp biện chứng hoàn toàn thích dụng vào sự phát triển của xã hội . Mỗi hình thái kinh tế xã hội ( ví dụ chế độ nô lệ , chủ nghĩa phong kiến , chủ nghĩa từ bản , chủ nghĩa xã hội ) đều là một chỉnh thể , trong đó các mặt và các hiện tượng Phương thức sản xuất của cải vật chất , chế độ chính trị , đời sống tinh thần ) đen liên hệ với nhau và tác động lẫn nhau . Những tư 1 tưởng xã hội , những cột cấu chính trị , mà căn nguyên là ở trong chế độ kinh tế , tức cơ sở của xã hội , đều tác động trở lại chế độ kinh tế , tức cơ sở của sự tác động lẫn nhau đó . Sự kế tục của các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử xã hội chứng tỏ sự vận động liên tục đang thống trị trong đời sống xã hội . Trong xã hội cũng như trong tự nhiên chỉ có cái gì đang phát sinh và phát triển mới là cái vô địch . Việc một hình thái kinh tế xã hội này thay thế cho một hình thái khác , biểu hiện một bước nhảy vọt , một bước quá độ cách mạng từ một trạng thái chất lượng này của xã hội sang một trạng thải chất lượng khác , tiếp theo sau sự tích lũy những biến hóa về số lượng . Chính vì vậy mà sự tích lũy dần dần những lực lượng của giai cấp vô sản ( số người tăng lên , tổ chức giỏi hơn , sự tiến bộ về giác ngộ giai cấp của giai cấp vô sản , sự củng cố mối liên hệ của giai cấp đó với tất cả những người lao động và bị bóc lột ) đưa đến kết quả là cách mạng xã hội chủ nghĩa thắng lợi và giai cấp vô sản , từ một giai cấp bị áp bức và bị bóc lột dưới chủ nghĩa tư bản , trở thành giai cấp thống trị , giai cấp hướng sự phát triển của xã hội tiến lên chủ nghĩa cộng sản . Thắng lợi đó bao hàm những điều kiện khách quan do sự phát triển kinh tế dưới chủ nghĩa tư bản sinh ra . Mọi hình thái lịch sử mới đều tiêu biểu một bước tiến , một trình độ cao hơn so với hình thái xã hội trước kia chủ nghĩa tư bản là chế độ xã hội cao hơn chủ nghĩa phong kiến ; chủ nghĩa xã hội , so với chủ nghĩa tư bản , đánh dấu một trình độ vô cùng cao hơn về mặt phát triển xã hội . Động lực của quá trình phát triển đó là đấu tranh giai cấp , là cuộc đấu tranh cứ tiếp diễn trong tất cả mọi hình thái xã hội đối kháng , và thể hiện mâu thuẫn đang tồn tại trong bản thân phương thức sản xuất , mâu thuẫn giữa lực lượng sản Tuất ” và quan hệ sản xuất ” . Cho nên lịch sử của xã hội cũng như lịch sử của tự nhiên chứng thực rằng mọi cái đều phát triển một cách biện chứng trong thế giới . Một trong những nguyên lý cơ bản của phép biện chứng mác – xít , một phương pháp duy nhất khoa học đề nghiên cửu các hiện tượng của dự nhiên và của xã hội , nói rõ sự tất yếu phải kiểm nghiệm qua thực tiễn những chân lý đã hiểu được , phải tính đến những điều kiện mới của lịch sử , những biến đổi do hoạt động thực tiễn của con người tạo ra .

Phép biện chứng mác – xít không tự giới hạn ở những điểm chủ yếu , cơ bản đó . Nó còn biểu hiện trong một số phạm trù quan trọng khác ( Xem : Bản chất và hiện tượng ; Hình thức và nội dùng : Lịch sử và lô – gich ; Tất nếu mà ngẫu nhiên ; Khả năng và hiện thực ; p …. ) .

Phép biện chứng duy vật chủ nghĩa đồng thời lại là nhận thức luận ; chỉ có lý luận biện chứng về sự phát triền mới cho phép hiểu rõ nhận thức như là một quả trình , thấy rõ nhận thức của người ta phát triển một cách lịch sử và lô – gích như thế nào , vạch rõ bản chất hiện chứng của khái niệm v.v … Phép biện chứng cũng là lô gich – học thuyết về tình biện chứng của các quy luật và của các hình thái của tư duy.

Lê – nin gọi phép biện chứng duy vật chủ nghĩa là “ linh hồn của chủ nghĩa Mác » . Trong khi , vận dụng phép biện chủng , để phân tích những điều kiện lịch sử mới của thời đại chủ nghĩa đế quốc và cách mạng vô sản , đề phát tích công cuộc xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa , Lê – nin và Xta – lin đã bảo vệ phép biện chứng mác – xít chống lại những đàn công kích của bọn cơ hội chủ nghĩa và bọn cải lương chủ nghĩa , đã làm phong phú thêm phép biện chứng mác xít , đã nâng nó lên một trình độ mới , cao hơn . Những điều kiện lịch sử mới của thời đại chủ nghĩa đế quốc và cách mạng vô sản và cả những điều kiện của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội , đều đặt các vấn đề của phép biện chứng lên hàng đầu . Nếu không làm cho phương pháp biện chứng phong phú thêm , thì không thể nhìn một cách sáng suốt bước ngoặt đột nhiên mà : lịch sử đã tiến hành trong thời đại chúng ta , không thể định rõ những nhiệm vụ mà giai cấp vô sản và đảng cách mạng của nó phải gánh vác trong thời kỳ mới đỏ , không thể đề ra sách lược và chiến lược đấu tranh đúng đắn của mình . Toàn bộ hoạt động dũng cảm của Đảng cộng sản Liên – xô là một mẫu mục về cách vận dụng sáng tạo phép biện chứng duy vật chủ nghĩa , toàn bộ triết : học mác – xít vào sách lược và chiến lược của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh vì cách mạng xã hội chủ nghĩa , vì chủ nghĩa xã hội .

Những tác phẩm của Lê nin và Xta – lin , của những học trò và bạn chiến đấu của hai ông , cùng những nghị quyết của Đảng cộng sản đã vạch rõ những đặc điểm mới , những hình thức mới , của các quy luật chung về sự phát triển biện chứng sau khi cách mạng vô sản ở Liền – xô đã thắng lợi . Nếu trong bộ Tư bản , Mác đã phân tích phép biện chứng của xã hội tư bản chủ nghĩa , thì ngày nay Lê nin và Xta – lin , trong những tác phẩm nói về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội Liên – xô , đã nghiên cứu phép biện chứng của bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội , phép biện chứng của sự phát triển của bản thân chủ nghĩa xã hội . Muốn xây dựng chủ nghĩa cộng sản , Đảng cộng sản trong toàn bộ hoạt động của mình , phải dựa vào sg nhận thức các quy luật biện chứng khách quan của sự phát triển . Việc khái quát kinh nghiệm thực tiễn của Đảng thanh lý luận có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc phát triển phương pháp mác – xít .

Hãy Nêu Ý Nghĩa Phương Pháp Luận Của Nguyên Lý Biện Chứng Mác Xít?

Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật gồm 2 nguyên lý, 6 cặp phạm trù và 3 quy luật cơ bản.

Bạn muốn hỏi về “Ý nghĩa của phương pháp luận của phép biện chứng duy vật” hay “Ý nghĩa của phương pháp luận của 2 nguyên lý biện chứng” ?

► Ý nghĩa của phương pháp luận của phép biện chứng duy vật Marxist

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển của PBCDV là cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc lịch sử-cụ thể và nguyên tắc phát triển.

a) Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn

Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tượng với tất cả các mặt, các mối liên hệ; đồng thời phải đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên hệ; nắm được mối liên hệ chủ yếu có vai trò quyết định.

Sự vận dụng quan điểm toàn diện trong sự nghiệp cách mạng:

– Trong Cách mạng dân tộc dân chủ: Đảng ta vận dụng quan điểm toàn diện trong phân tích mâu thuẫn xã hội, đánh giá so sánh lực lượng giữa ta với địch, tạo ra và sử dụng sức mạnh tổng hợp. – Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta tiến hành đổi mới toàn diện, triệt để; đồng thời phải xác định khâu then chốt. Nắm vững mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị và đổi mới tư duy.

Đối lập với nguyên tắc toàn diện của PBC, quan điểm siêu hình xem xét sự vật, hiện tượng một cách phiến diện. Nó không xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng; hoặc xem mặt này tách rời mặt kia, sự vật này tách rời sự vật khác. Chủ nghĩa chiết trung thì kết hợp các mặt một cách vô nguyên tắc, kết hợp những mặt vốn không có mối liên hệ với nhau hoặc không thể dung hợp được với nhau. Thuật nguỵ biện thì cường điệu một mặt, một mối liên hệ; hoặc lấy mặt thứ yếu làm mặt chủ yếu.

b) Nguyên tắc lịch sử-cụ thể trong nhận thức và thực tiễn

Nguyên tắc lịch sử-cụ thể đòi hỏi phải xem xét sự vật hiện tượng trong quá trình vận động phát triển: nó ra đời trong điều kiện như thế nào? trải qua những giai đoạn phát triển như thế nào? mỗi giai đoạn có tính tất yếu và đặc điểm như thế nào?

c) Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn

Nguyên tắc phát triển đòi hỏi khi xem xét sự vật, hiện tượng phải nhìn thấy khuynh hướng biến đổi trong tương lai của chúng: cái cũ, cái lạc hậu sẽ mất đi; cái mới, cái tiến bộ sẻ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu.

► Ý nghĩa của phương pháp luận của hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: khái quát bức tranh toàn cảnh những mối liên hệ của thế giới (tự nhiên, xã hội và tư duy). PBCDV khẳng định rằng trong tự nhiên, xã hội và tư duy, không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách riêng lẻ, cô lập tuyệt đối, mà trái lại chúng tồn tại trong sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc, tác động, chuyển hóa lẫn nhau.

* Ý nghĩa : + Phải xem xét toàn diện các mối liên hệ + Trong tổng số các mối liên hệ phải rút ra được những mối liên hệ bản chất, chủ yếu để thấu hiểu bản chất của sự vật. + Từ bản chất của sự vật quay lại hiểu rõ toàn bộ sự vật trên cơ sở liên kết các mối liên hệ bản chất, chủ yếu với tất cả các mối liên hệ khác của sự vật để đảm bảo tính đồng bộ khi giải quyết mọi vấn đề trong đời sống. Quan điểm toàn diện đối lập với mọi suy nghĩ và hành động phiến diện, chiết trung, siêu hình.

Nguyên lý về phát triển: phản ánh đặc trưng biện chứng phổ quát nhất của thế giới. Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. PBCDV khẳng định rằng mọi lĩnh vực trong thế giới (vô cơ và hữu cơ; tự nhiên, xã hội và tư duy) đều nằm trong quá trình phát triển không ngừng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Mọi sự vật, hiện tượng luôn vận động, biến đổi không ngừng và về phương diện bản chất của mọi sự vận động, biến đổi của thế giới có xu hướng phát triển. Phát triển được coi là khuynh hướng chung, là khuynh hướng chủ đạo của thế giới.

Gãy Xương Mác: Triệu Chứng, Chuẩn Đoán Và Điều Trị Gãy Xương Mác

Gãy xương mác là gì?

Xương mác là một bộ phận chính cùng với xương cẳng chân tạo thành hai xương chủ lực lớn của phần bắp chân đủ sức lớn nâng đỡ toàn bộ phần trọng lượng cơ thể và khung xương con người. Do cấu tạo song song và bên cạnh xương chày (xương lớn và quan trọng nhất của phần cẳng chân) nên khi bị gãy xương mắc thường gây gãy hoặc tổn thương xương chày à khi gãy hoặc tổn thương xương chày thì có tới 80% kèm theo gãy hoặc tổn thương xương mác.

Thông thường kiểu gãy xương mác phổ biến nhất là gãy mảnh vỡ trong nghiền lấy xương gây nên các tổn thương hệ thống phần mềm, mô, mạch máu và các day thần kinh nghiêm trọng. Ngoài ra gãy kiểu xoáy tròn chụp rộng cấu trúc rộng và chia thành nhiều mảnh với nhiều hướng khác nhau cũng rất phổ biến.

Khi có một lực mạnh tác động vào cẳng chân do tại nạn, chấn thương hoặc chơi thể thao khiến phần xương mác không chịu nổi áp lực và bị gãy.

Các bệnh lý như thoái hoá xương khớp, viêm xương khớp… mãn tính hoặc không được chữa trị gây nên.

Sự loãng xương gây nên giòn xương mác và bị gãy.

Gãy nứt hoặc rạn xương mác khi bị gãy chày lớn chung của toàn bộ phần cẳng chân, trong trường hợp này điều trị phức tạp và lâu bình phục hơn do chấn thương phức tạp và nghiêm trọng của bệnh nhân.

Triệu chứng nhận biết khi bị gãy xương mác

Đối với các trường hợp gãy xương mác cẳng chân kín do do nguyên nhân trực tiếp, gãy do các loại bệnh lý hoặc nguyên nhân khác không trực tiếp thì sự bầm tím da thường xuất hiện rõ rệt với cấu trúc da thâm đen hoặc tím, tụ máu thành các vệt lớn do sự chảy màu tụ dưới da trên xương mác.

Nếu khi bị gãy xương mác mà không gây gãy xương chày thì bệnh nhân vẫn có khả năng di chuyển nhưng thường rất hạn chế và khó khăn do mất đi xương bổ trợ. Trong trường hợp gãy cả xương chày thì hầu như khả năng đi lại và vận động bắp chân mất hoàn toàn.

So với gãy xương chày thì gãy xương mác ít nhìn thấy các biến dạng chân hơn nhưng khi đi rẽ thấy rõ nét sự dịch chuyển xương mát bất thường do vết gãy.

Chuẩn đoán gãy xương mác như thế nào?

1. Phương pháp chuẩn đoán bên ngoài

Thông thường trước khi tiến hành một chuẩn đoán chuyên sâu nào cũng phải tiến hành các chuẩn đoán bên ngoài dù có mang lại tác dụng cao trong chuẩn đoán hay không, điều này tuỳ thuộc vào vùng xương gãy và cấu trúc xương gãy.

Khi tiến hành chuẩn đoán bên ngoài, các bác sỹ sẽ thấy rõ được sự tổn tương tổng quan khi bệnh nhân bị gãy xương mác, nguy cơ nhiễm trùng với các vết thương gãy hở.

2. Chuẩn đoán bên trong nhờ chụp chiếu

Chụp X-quang chuẩn đoán gãy xương mác thông qua hình ảnh: Phương pháp này tiến hàng chụp X-quang với hai tư thế là tư thế nghiêng và tư thế thẳng toàn vùng cẳng chân và vùng xương chày để xem toàn bộ cấu trúc phía trong xương với đường gãy với các mức độ tổn thương khác nhau.

Chụp cộng hưởng MRI: Khi xương gãy phức tạp và các chuẩn đoán X-quang không cho phép chuẩn đoán chính xác sự gãy xương nhỏ và các mô mềm chi tiết thì phải tiến hành chụp cộng hưởng MRI để chuẩn đoán chính xcc và chuyên sâu tránh bỏ sót những tổn thương nhỏ mà X-quang khi chụp có thể bỏ qua.

Các phương pháp điều trị bệnh nhân gãy xương mác

1. Phương pháp điều trị gãy xương mác bảo tồn không phẫu thuật

Áp dụng trong hầu hết các trường hợp gãy xương mác không có sự dịch chuyển xương (gãy xương không di lệch) bằng phương pháp đơn giản là bó bột bằng thạch cao từ trên phần xương mác bị gãy (trên đầu gối hoặc không) đến xuống hết phần bàn chân, chừa các ngón chân ra và cố định bất động đến khi xương liền hoàn toàn.

Đối với trường hợp gãy xương mác có di lệch hoặc gãy xương mác có ảnh hưởng nhiều đến xương chày thì phải tiến hành các phương pháp can thiệp bằng phẫu thuật. Các phương pháp phẫu thuật cụ thể bao gồm:

Phương pháp phẫu thuật áp dụng tấm extramedullar có tác dụng khôi phục lại vị trí tương đối đúng đắn về những mảnh xương.

Vật lý trị liệu massage (là chủ yếu) và các bài tập vận động tác động lực chủ yếu vào bắp chân nhằm phục hồi chức năng xương mác và các bộ phận xung quanh cho bệnh nhân.

Sự Đối Lập Giữa Phương Pháp Siêu Hình Và Phương Pháp Biện Chứng

Sự đối lập giữa phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng

a) Phương pháp siêu hình

Phương pháp siêu hình là phương pháp:

+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể khác và giữa các mặt đối lập nhau có một ranh giới tuyệt đối. + Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại; nếu có sự biến đổi thì đấy chỉ là sự biến đổi về số lượng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng.Phương pháp siêu hình làm cho con người “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng”.Phương pháp siêu hình bắt nguồn từ chỗ muốn nhận thức một đối tượng nào trước hết con người cũng phải tách đối tượng ấy ra khỏi những mối liên hệ và nhận thức nó ở trạng thái không biến đổi trong một không gian và thời gian xác định. Song phương pháp siêu hình chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất định bởi hiện thực không rời rạc và ngưng đọng như phương pháp này quan niệm.

b) Phương pháp biện chứng

Phương pháp biện chứng là phương pháp: + Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau. + Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật, hiện tượng mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng. Như vậy phương pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt. Nó thừa nhận trong những trường hợp cần thiết thì bên cạnh cái “hoặc là… hoặc là…” còn có cả cái “vừa là… vừa là…” nữa; thừa nhận một chỉnh thể trong lúc vừa là nó lại vừa không phải là nó; thừa nhận cái khẳng định và cái phủ định vừa loại trừ nhau lại vừa gắn bó với nhau.Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy, phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới