Top 12 # Phương Pháp Dạy Học Thực Nghiệm Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Phương Pháp Dạy Học Thực Hành

Nơi giao lưu sinh hoạt của thành viên Kool-shop và những ai yêu pet

Latest topics

” Câu 6 Nội dung cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảngby hoangsieudk1993 31/5/2013, 5:07 pm

” Câu 5 : chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng ta trong những năm 1939 – 1945by hoangsieudk1993 31/5/2013, 5:00 pm

” Câu 4 : mục tiêu, quan điểm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ đổi mới.by hoangsieudk1993 31/5/2013, 4:50 pm

” Câu 3 : bày kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.by hoangsieudk1993 31/5/2013, 4:46 pm

” Câu 1: VAI TRÒ CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC ĐỐI VỚI VIỆC THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM by hoangsieudk1993 31/5/2013, 4:37 pm

” Tư tưởng hồ chí minh về đạo đứcby onlylove 15/12/2012, 10:01 am

” TT Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân và vì dân.by onlylove 15/12/2012, 9:59 am

” Tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộcby onlylove 15/12/2012, 9:55 am

” TT Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộcby onlylove 15/12/2012, 9:52 am

” Câu : Các khâu của quá trình giáo dục(logic của quá trình GD)by onlylove 12/12/2012, 8:45 pm

” Câu 4: Phương pháp giáo dục( khái niệm , phương pháp luyện tập , pp khuyên bảo) ?by onlylove 12/12/2012, 5:30 pm

” Câu 3: Mục đích con người giáo dục đạo đức, thể chất cho HS THCS ?by onlylove 12/12/2012, 5:29 pm

Affiliates

Tác giả Thông điệp

Đạikaonlylove

Tổng số bài gửi : 45Join date : 06/12/2011Age : 28Đến từ : thế giới bên kia

Tiêu đề: Phương pháp dạy học thực hành – Lý luận dạy học 10/12/2012, 7:29 pm

Kim Hoàng – SP Lý – KTCN k37 – CĐSP Nha Trang

Phương pháp dạy học thực hành – Lý luận dạy học

Trang 1 trong tổng số 1 trang

Permissions in this forum:

Bạn không có quyền trả lời bài viết

Phương Pháp Dạy Học Trải Nghiệm – Sáng Tạo

Với yêu cầu thay đổi bức thiết của thời đại, để tăng sự hứng thú, tự khám phá kiến thức của học sinh, các phương pháp dạy học truyền thống dần được thay thế bằng các phương pháp dạy học tích cực và hiện đại. Một trong số các phương pháp đó những là phương pháp dạy học trải nghiệm. Đây cũng chính là phương pháp dạy học mà trường Tiểu học Song ngữ Brendon đã áp dụng đã được nhiều năm.

Học tập trải nghiệm là quá trình liên tục bắt nguồn từ kinh nghiệm để tạo ra tri thức. Có nghĩa là nguồn gốc những kiến thức mà trẻ có được xuất phát từ thực hành chứ không phải là một lý thuyết. Từ những kinh nghiệm đã có đó, kết hợp với những gì mà trẻ cảm nhận được bằng các giác quan để xây dựng, một kiến thức mới hoặc mở rộng kiến thức của bản thân trẻ chứ không phải chỉ là ghi nhớ những gì trẻ thấy.

Học tập trải nghiệm bao gồm các tương tác giữa con người với đối tượng. Nghĩa là kiến thức mà trẻ thu được không phải nhờ vào việc cô truyền thụ cho trẻ hay trẻ bị động, ngồi yên, mà cách duy nhất để học tập thông qua giáo dục trải nghiệm là trẻ phải chủ động, tích cực tiếp xúc, tác động tới môi trường đó.. Trong quá trình trải nghiệm, trẻ là trung tâm là chủ thể của hoạt động trải nghiệm. Vì vậy, giáo dục trải nghiệm đòi hỏi trẻ phải có nhu cầu, hứng thú, sự tò mò với đối tượng trải nghiệm. Bởi vì chính sự hứng thú, tò mò sẽ trở thành động lực thúc đẩy trẻ tham gia vào quá trình trải nghiệm và tự trải nghiệm để tìm hiểu thế giới xung quanh. Cùng với trẻ, giáo viên là người dẫn dắt, hướng trẻ vào môi trường trải nghiệm, đồng thời là người quan sát, giúp đỡ và kiểm tra, hướng dẫn, hệ thống lại những kiến thức mà trẻ thu được qua trải nghiệm.

Chúng ta không thể phủ nhận được những lợi ích của phương pháp dạy học thông qua trải nghiệm. Phương pháp buộc học sinh phải sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm, ngửi…), tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn; có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học. Việc trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin; việc học cũng trở nên thú vị hơn với học sinh và việc dạy trở nên thú vị hơn với giáo viên. Khi chủ động tham gia tích cực vào quá trình học, học sinh được rèn luyện về tính kỷ luật. Học sinh cũng có thể học các kỹ năng sống mà được sử dụng lặp đi lặp lại qua các bài tập, hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó vào thực tế.

Để có thể dạy học được theo phương pháp này thì đòi hỏi giáo viên cần có sự thay đổi. Bản thân mỗi giáo viên phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, có vốn hiểu biết và kỹ năng giải quyết các thắc mắc của học sinh nảy sinh trong quá trình học tập thực tế, cần nắm vững phương pháp và được đào tạo bài bản. Ngoài ra, lớp học cần có sĩ số không đông để giáo viên có thể quan sát, hỗ trợ, hướng dẫn kịp thời và tốt nhất tới từng con học sinh. Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, các thiết bị nghe nhìn, học cụ, học liệu.

Trong nhiều năm qua, trường Tiểu học Song ngữ Brendon rất chú trọng các hoạt động dạy học, giáo dục trải nghiệm cho học sinh các khối lớp. Từ học sinh các khối lớp nhỏ như lớp 1, lớp 2 cho đến các học sinh các khối lớp lớn hơn như lớp 3, 4, 5. Brendon đã liên kết với Trung tâm Toán trải nghiệm Pomath để đào tạo và cấp chứng chỉ cho giáo viên trong trường giảng dạy bộ môn Toán học theo hướng trải nghiệm. Theo kết quả khảo sát các học sinh trong trường qua ba năm học Toán trải nghiệm cho thấy đa số các con học sinh hào hứng, thích thú trong mỗi giờ học Toán.

Các kiến thức được hình thành thông qua việc trải nghiệm trước đó được ghi nhớ rất lâu và sâu, tránh tình trạng học sinh học vẹt, học không hiểu bản chất. Và đặc biệt, chính việc dạy học thông qua trải nghiệm như vậy còn giúp cho các con học sinh phát triển được nhiều năng lực khác nhau, trong đó có năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực này nếu được hình thành và rèn luyện từ sớm sẽ giúp ích rất nhiều cho các con trong chính cuộc sống sau này.

(Tác giả: Cô Vũ Thu Thủy)

Chuyên Đề Phương Pháp Dạy Học Theo Dự Án Và Bước Đầu Thực Nghiệm “Dạy Học Dự Án” Vào Bộ Môn Lịch Sử

- Các dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự phân công và cộng tác làm việc giữa các thành viên. - Làm việc theo nhóm giúp cho sản phẩm chất lượng hơn, tốn ít thời gian hơn vì nó kết hợp và phát huy được sở trường của mỗi cá nhân. - Các dự án đòi hỏi kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên, giữa học viên và giáo viên cũng như với các lực lượng xã hội khác cùng tham gia trong dự án. Nhờ đó, hoạt động trong dạy học dự án có tính xã hội cao. 5. Quan tâm đến sản phẩm của hoạt động - Trong quá trình thực hiện dự án, người ta quan tâm nhiều đến các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc phi vật chất, một bản thiết kế hoặc một kế hoạch. - Các sản phẩm không chỉ là những thu hoạch thuần túy về lí thuyết mà trong đa số trường hợp, các dự án còn tạo ra những sản phẩm vật chất mang tính xã hội. - Để có một sản phẩm tốt do người học tự làm, giáo viên phải khéo léo điều chỉnh dự án sao cho sản phẩm của dự án là kết quả của quá trình thực hiện một công việc thực tế chứ không chỉ là trình bày lại các thông tin thu thập được. - Giáo viên cùng với người học đánh giá sản phẩm dựa trên tính thực tế, tính hữu ích của sản phẩm và sự kết hợp làm việc giữa các thành viên trong nhóm. - Những sản phẩm đem lại nhiều ích lợi đối với xã hội thường được đánh giá cao. Chúng có thể được công bố, giới thiệu rộng rãi và đưa vào sử dụng trong thực tế. III. Cấu trúc của dạy học dự án: 1. Người học -Người học là trung tâm của dạy học dự án, người học không hoạt động độc lập mà làm việc theo nhóm, đóng vai là những người thuộc các lĩnh vực khác nhau, có nhiệm vụ hoàn thành vai trò của mình theo mục tiêu đã đề ra. -Học sinh( nhóm ) thực hiện dự án bằng việc thực hiện các vai được chỉ định. -Học sinh tự lực triển khai dự án( quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ chức các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề ). -Học sinh( nhóm ) thu thập, sử lí thông tin từ nhiều nguồn theo vai đảm nhận để tích lũy kiến thức và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc. -Học sinh tập giải quyết các vấn đề có thật trong đời sống bằng những kĩ năng của "người lớn" như cộng tác và diễn giải. 2. Giáo viên -Từ nội dung bài học hình thành ý tưởng dự án mang tính thực tiễn. -Tạo vai cho học sinh trong dự án, làm cho vai của học sinh gắn với nội dung cần học(thiết kế các bài tập trong dự án cho học sinh) - Tạo môi trường học tập, chỉ dẫn, gợi lên những nghi vấn và thúc đẩy sự hiểu biết sâu hơn của người học. - Hướng dẫn người học tập trung vào tìm hiểu, giải quyết vấn đề và thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của dự án. - Cho phép và khuyến khích người học tự kiến tạo nên kiến thức của họ. Trong suốt quá trình thực hiện dự án, giáo viên là người hướng dẫn, người tham vấn, người huấn luyện, người bạn cùng học, chứ không phải là "người cầm tay chỉ việc" cho học sinh. 3. Nội dung dạy học Nội dung dạy học được người học tiếp thu trong quá trình thực hiện dự án. Nội dung dạy học cần theo sát chương trình học và có phạm vi kiến thức liên môn. Khi thiết kế dự án, cần phải chọn những nội dung dạy học có mối liên hệ với cuộc sống ở môi trường ngoài lớp học, hướng tới những vấn đề của thế giới thật. 4. Phương pháp dạy học - Trong dạy học dự án người tổ chức có thể phối hợp nhiều PPDH khác nhau: thuyết trình, đàm thoại, nghiên cứu, nêu vấn đề, làm việc theo nhóm - Học tập trong dự án là học tập trong hành động. Vì vậy, người học không tiếp thu thông tin một cách bị động mà là người tích cực giành lấy kiến thức. Như vậy, mỗi bài học đều thật sự hấp dẫn đối với người học vì đó là những vấn đề có thật trong đời sống. 5. Phương tiện dạy học Phương tiện dạy học trong dạy học dự án là sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, máy tính, internet, các phương tiện trình chiếu Người học cần được tạo điều kiện sử dụng công nghệ thông tin khi sản xuất một ấn phẩm, khi trình bày vấn đề... 6. Môi trường và thời gian thực hiện dự án Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1-2 tiết, hoặc có thể vượt ra ngoài phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt năm học. IV. Các hình thức dạy học dự án. 1. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của dự án - Dự án về giáo dục - Dự án về môi trường - Dự án về văn hóa - Dự án về kinh tế ... 2. Phân loại theo nội dung chuyên môn - Dự án trong một môn học; - Dự án liên môn (nội dung bao gồm nhiều môn học khác nhau); 3. Phân loại theo quy mô Người ta phân ra các dự án: nhỏ, vừa, lớn dựa vào: - Thời gian, chi phí; - Số người tham gia: nhóm, tổ, lớp, trường, liên trường - Phạm vi tác động (ảnh hưởng) của dự án: trong trường, ngoài trường, khu vực K.Frey(học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hòa liên bang Đức) đề nghị cách phân chia như sau: - Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học; - Dự án trung bình: thực hiện trong một ngày đến một tuần hoặc 40 giờ học; - Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, trên một tuần và có thể kéo dài nhiều tháng. 4. Phân loại theo tính chất công việc - Dự án "tham quan và tìm hiểu"; Ví dụ: Dự án tham quan và tìm hiểu một quy trình sản xuất, dịch vụ (rượu bia, xi măng, đồ gốm); Dự án tham quan và tìm hiểu việc sử dụng khí oxi ở bệnh viện - Dự án "thiết lập một cơ sở sản xuất, kinh doanh"; Ví dụ: Dự án xây dựng một cơ sở xử lí hạt giống (lúa, bắp ); Dự án mở một cửa hàng bán thực phẩm chế biến - Dự án "nghiên cứu, học tập"; Ví dụ: Dự án xác định độ pH của đất trồng; Dự án khảo sát môi trường chăn nuôi, trồng trọt Ví dụ: Dự án tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường; Dự án giới thiệu cho nông dân cách nuôi trồng thủy sản, sử dụng phân bón hóa học, thuốc phòng trừ sâu bệnh Dự án tiếp thị sản phẩm cho các cơ sở sản xuất (oxi sạch, thuốc trừ sâu, phân bón ). - Dự án "tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội". Ví dụ: Dự án trồng và chăm sóc cây xanh; Dự án xây dựng trường học "xanh,sạch, đẹp" V. Qui trình dạy học theo dự án: 1. Dạy học theo dự án được thực hiện theo 5 bước như sau: Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm - Phát hiện những gì tương ứng đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý vào những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm. - Giáo viên phân chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn người học đề xuất, xác định tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với các em, trong đó có sự liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn đời sống xã hội. Giáo viên cũng có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người học lựa chọn. Bước 2: Các nhóm hình thành đề cương và lập kế hoạch thực hiện. -Giáo viên hướng dẫn người học xác định mục tiêu của dự án. Hình dung nội dung chi tiết và các công việc cụ thể, cách thức thực hiện, các điều kiện cần thiết như: nguồn tư liệu, thiết bị cần thiết, kinh phí, người tham giaDự kiến thời gian, địa điểm triển khai công việc, phân công người thực hiện, dự kiến sản phẩm cần đạt. Tất cả các vấn đề trên được trình bày trong đề cương hoạt động và kế hoạch thực hiện. - Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của bài học/chương trình, những kĩ năng tư duy bậc cao cần đạt được. - Việc xây dựng đề cương cho một dự án là công việc hết sức quan trọng vì nó mang tính định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập kết quả và đánh giá dự án. *Xây dựng đề cương cho một dự án Một bản dự án có các phần chính như sau: TÊN DỰ ÁN I. Tổng quan:- Mục tiêu của dự án- Người thực hiện- Các chuyên gia, cố vấn, tổ chức phối hợp thực hiện - Phạm vi nghiên cứu dự án - Thời gian II. Nội dung dự án: 1. Lí do hình thành dự án 2. Nhiệm vụ của dự án 3. Điều kiện thực hiện dự án: Nguồn lực, các thiết bị và cơ sở vật chất, tài chính 4. Tổ chức thực hiện - Chia nhóm - Thực hiện các công việc được giao - Thu thập số liệu, báo cáo kết quả - Đánh giá sản phẩm - Kế hoạch thực hiện theo thời gian 5. Sản phẩm của dự án - Tiêu chí đánh giá sản phẩm III. Phụ lục: -Các tài liệu học tập và tham khảo - Câu hỏi định hướng người học khi thực hiện và rút ra những kết luận từ dự án. Bước 3: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ: -Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên. Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra -Thu thập thông tin từ sách báo, tạp chí, internet, khảo sát, điều tra, phỏng vấn, thực địa -Xử lí thông tin: tổng hợp, phân tích dữ liệu. -Xây dựng sản phẩm: tập hợp các kết quả thành một sản phẩm cuối cùng. Bước 4: Thu thập kết quả, giới thiệu sản phẩm trước tập thể lớp. - Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng dạng ấn phẩm (bản tin, báo, áp phích, thu hoạch, báo cáo) và có thể được trình bày trên Power Point, hoặc thiết kế thành trang Web, bản đồ, tranh ảnh, mô hình, đóng vai diễn kịch, kể chuyện - Tất cả học viên cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân). - Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm người học, giới thiệu trước lớp, trong trường hay ngoài xã hội. Bước 5: Đánh giá kết quả dự án, rút kinh nghiệm. -Học sinh rút ra những bài học từ việc học theo dự án: đã học được gì? Hình thành được những thái độ tích cực nào? Có hài lòng về kết quả thu được không? Đã gặp những khó khăn gì và đã giải quyết như thế nào? Những cảm nhận của cá nhân sau khi thực hiện xong một dự án. -Giáo viên: đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án dựa trên những sản phẩm thu được, tính khúc chiết và hợp lý trong cách thức trình bày của các em. Hướng dẫn người học rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. *Có thể tóm tắt qui trình theo sơ đồ sau: Xây dựng ý tưởng dự án Lập kế hoạch dự án, phiếu hoạt động nghiên cứu, thang điểm, đáp án. Tổ chức nhóm, phân vai Triển khai dự án cho học sinh Giao nhiệm vụ cho học sinh Phát tài liệu hỗ trợ cho học sinh Theo dõi, đôn đốc kịp thời Tổ chức thực hiện dự án Xử lí thông tin phản hồi Trình bày sản phẩm Nghiệm thu dự án Góp ý nhận xét Đánh giá, cho điểm Kết quả sản phẩm 2. Những bài học kinh nghiệm để dạy học dự án thành công: - Việc phân chia các bước trong dạy học dự án chỉ có tính tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. - Giáo viên phải phác họa trước các ý tưởng cơ bản của dự án. Nếu không bám sát vào mục tiêu dạy học, mục đích của dự án sẽ mơ hồ và kết quả học tập có thể bị hiểu sai. - Hãy để cho nội dung đào tạo định hướng việc lựa chọn và thiết kế dự án. Dựa vào mục đích, mục tiêu và chuẩn kiến thức, kĩ năng; giáo viên sẽ lựa chọn các bài học cần ưu tiên trong chương trình. Khi thiết kế dự án, phải chắc chắn rằng việc lập kế hoạch hành động sẽ giúp cho người học xác định được mục tiêu học tập dự kiến. - Giáo viên nên luôn nhớ rằng mình là người hướng dẫn và hỗ trợ, không làm thay mà là tạo điều kiện cho học viên làm việc. - Giáo viên cần đặt câu hỏi cho người học suy nghĩ và thử thách họ. Nên lựa chọn những câu hỏi định hướng một cách cẩn thận để người học tiếp thu được những kiến thức cần thiết trong chương trình. - Hãy nhớ kiểm tra những kỹ năng cần thiết, kiểm tra tư duy của học sinh. Việc kiểm tra và tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện kịp thời trong tất cả giai đoạn của dự án. - Trong suốt dự án, nên tạo nhiều cơ hội để đánh giá và kiểm soát sự tiến bộ của học sinh. Sau mỗi dự án cần đánh giá và rút kinh nghiệm nghiêm túc cho lần sau có kết quả tốt hơn. VI. Đánh giá dự án 1.Các yêu cầu bắt buộc phải đạt được với một dự án - Dự án phải gắn với nội dung dạy học của chương trình. - Dự án phải gắn với thực tiễn đời sống. - Thiết kế được các hoạt động (việc làm) cụ thể cho người học. - Qua hoạt động của dự án người học tiếp thu được kiến thức của môn học. - Có tính khả thi (phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của người học). - Có các sản phẩm cụ thể. 2. Các tiêu chí đánh giá: đạt: 25-30; không đạt: dưới 25. STT Tiêu chí Điểm Ghi chú 1 2 3 4 5 1 Những kiến thức, kĩ năng thu được sau dự án 2 Lượng kiến thức gắn với môn học trong dự án 3 Tạo điều kiện cho mọi thành viên tham gia 4 Chỉ rõ những công việc người học cần làm 5 Tính hấp dẫn với người học của dự án 6 Phù hợp với điều kiện thực tế 7 Phù hợp với năng lực của người học 8 Áp dụng công nghệ thông tin 9 Sản phẩm có tính khoa học 10 Sản phẩm có tính thực tiễn, thiết thực 3.Một dự án tốt: 1. Nhiệm vụ của dự án phù hợp với khả năng thực hiện của người học. 2. Dự án tập trung vào những nội dung học tập quan trọng, cốt lõi của chương trình. 3. Các nhiệm vụ của dự án kích thích được cảm hứng, say mê của người học. 4. Người học được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng để thực hiện công việc có chất lượng tốt. 5. Phát huy tối đa năng lực cá nhân của người học khi họ đảm nhận những vai trò khác nhau và hợp tác làm việc trong các nhóm. 6. Dự án phải gắn với đời sống thực tế của người học. Người học có điều kiện để tiếp xúc với những đối tượng thực tế, các nguồn lực cộng đồng, tham khảo các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu. 7. Kết quả của dự án được thể hiện kết tinh trong sản phẩm của người học. Ngay từ khi triển khai dự án, các kết quả dự kiến phải được làm rõ và luôn được rà soát nhiều lần. 8. Người học có điều kiện thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua báo cáo và sản phẩm. 9.Dự án có các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên. 10. Dự án có sự tham gia của công nghệ hiện đại. Người học được tiếp cận với nhiều công nghệ khác nhau để hỗ trợ việc phát triển kỹ năng tư duy và tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt. VII. Những ưu điểm, hạn chế và khó khăn khi thực hiện dạy học theo dự án 1. Ưu điểm: Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy học này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án: -Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; -Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học; -Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm; -Phát triển khả năng sáng tạo; -Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp; -Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn; -Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc(sự hợp tác làm việc nhóm) ; -Phát triển năng lực đánh giá. 2. Hạn chế - Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian. Đây là trở ngại lớn nhất, nếu không được bố trí thời gian hoặc giáo viên không có sự linh hoạt thì buộc những người thực hiện phải làm việc ngoài giờ. Điều này lí giải tại sao một phương pháp dạy học có nhiều ưu điểm như dạy học dự án lại rất khó đi vào thực tiễn dạy học ở nước ta. - Không thể áp dụng dạy học dự án tràn lan mà chỉ có thể áp dụng với những nội dung nhất định trong những điều kiện cho phép. Dạy học dự án không thể thay thế phương pháp thuyết trình trong việc truyền thụ những tri thức lý thuyết hay việc thông báo thông tin. - Dạy học dự án đòi hỏi có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo thì mới lôi cuốn được người học tham gia một cách tích cực. - Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. - Dạy học dự án khó áp dụng ở cả bậc đại học cũng như trung học, tiểu học. 3. Những khó khăn khi dạy học dự án: * Người học thường gặp khó khăn: - Xác định một dự án, thiết kế các hoạt động và lựa chọn phương pháp thích hợp. - Thiết lập mục tiêu rõ ràng cho các giai đoạn khác nhau của dự án. - Tiến hành điều tra, tìm những câu hỏi để thu thập thông tin một cách khoa học. - Quản lý thời gian, giữ đúng thời hạn cho từng công việc và khi kết thúc dự án. - Phối hợp và hợp tác trong nhóm. * Giáo viên thường gặp khó khăn: - Muốn hiểu đúng và đầy đủ về dạy học dự án. - Thiết kế một dự án vừa gắn với nội dung dạy học vừa gắn với thực tiễn đời sống. - Tổ chức thực hiện, theo dõi dự án, giám sát tiến độ, quản lý lớp học. - Đưa ra phản hồi và hỗ trợ khi cần thiết. - Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ dự án. - Thiết kế các tiêu chí đánh giá cho một dự án cụ thể. * Một số lưu ý khi dạy học theo dự án. -DHTDA không đơn thuần là "làm thí nghiệm" trong phòng thí nghiệm mà dự án phải gắn với thực tiễn, thời sự hấp dẫn học sinh. -Nội dung dự án phải bám sát chương trình học và mang tính liên môn. -Học sinh phải đối mặt với thách thức của tình huống(mơ hồ, phức tạp, không tiên liệu trước được). -Đảm bảo phát triển các kĩ năng(làm việc theo nhóm, giao tiếp, tư duy bậc cao, tự tổ chức, UDCNTT) cho học sinh. -Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1 đến 2 tuần, hoặc có thể vượt ra ngoài phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt khóa học, năm học. VIII. Kết luận. DHDA ra đời đã lâu và được nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới thường xuyên sử dụng. Nhưng ở Việt Nam, giáo viên và học sinh chỉ mới được tiếp cận và sử dụng phương pháp dạy học này trong những năm gần đây. Trong cách dạy và học mới này, vai trò và nhiệm vụ của cả giáo viên và học sinh điều phải thay đổi. So với phương pháp dạy học truyền thống, sự thay đổi này quá lớn khiến giáo viên và học sinh gặp không ít thách thức và khó khăn. Tuy nhiên, đây là một phương pháp dạy học tích cực, phát huy tối đa tính chủ động và dân chủ của học sinh thông qua việc yêu cầu học sinh thực hiện các dự án mô phỏng với các dự án có thật trong xã hội để lĩnh hội kiến thức bài học. Như vậy phương pháp dạy học này có vai trò rất lớn trong việc thực hiện dạy học tích cực.Có thể khái quát tác dụng của dạy học dự án như sau: Dạy học dự án làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn Dạy học dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi phương thức đào tạo Dạy học dự án tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện và phát triển Dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học Dạy học dự án giúp người học phát triển khả năng giao tiếp. B. THỰC NGHIỆM: Vận dụng dạy học theo dự án ở phần "Tác động của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật lần thứ hai" đối với cuộc sống của con người. -Nhóm I: Tìm hiểu tác động của cách mạng khoa học - kĩ thuật đến cuộc sống của con người. -Nhóm II: Tìm hiểu Việt Nam đã ứng dụng những thành tựu cách mạng khoa học - kĩ thuật vào công cuộc xây dựng đất nước và phục vụ cuộc sống con người như thế nào? -Nhóm IV: Nêu các giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của cách mạng khoa học - kĩ thuật. Trong các giải pháp đó địa phương, trường, bản thân em đã thực hiện được những giải pháp nào? Bước 2. Các nhóm xây dựng đ

Phương Pháp Dạy Học Bài Tập Thí Nghiệm Vật Lí

Chuẩn bị kiến thức, kĩ năng cho học sinh trước khi vào bài học mới

Việc củng cố trình độ xuất phát về tri thức và kĩ năng là một chức năng của quá trình dạy học.

Nhấn mạnh điều này, cô Nguyễn Thị Mai Hương cho rằng, để thực hiện chức năng này, giáo viên có thể sử dụng nhiều phương tiện khác nhau, trong đó có bài tập thí nghiệm.

Tuy nhiên, khi sử dụng đòi hỏi phải có thời gian, vì muốn giải được bài tập thí nghiệm, ngoài việc sử dụng vốn kiến thức đã có vào tình huống cụ thể của bài toán, học sinh còn phải xây dựng phương án, tiến hành thí nghiệm mới rút ra được kết luận do đó khó sử dụng vào đầu giờ học.

Giờ bài tập Vật lí có sử dụng bài tập thí nghiệm ở trên lớp

Theo cô Nguyễn Thị Mai Hương, đa số các giờ học bài tập Vật lí được sử dụng sau khi học sinh học xong tài liệu mới.

Giờ học bài tập Vật lí có thể chia làm hai giai đoạn: giai đoạn xây dựng phương pháp giải bài tập, giai đoạn rèn luyện kỹ năng (là quá trình luyện tập vận dụng phương pháp đã có để giải các bài tập tương tự).

Các bài tập thí nghiệm được sử dụng trong giai đọan thứ hai. Sau khi học sinh đã làm thành thạo các bài tập, tỏ ra nắm vững các kiến thức cơ bản thuộc một phần nào đó và phương pháp vận dụng chúng giải các bài toán cụ thể thông thường, giáo viên cho học sinh các bài tập thí nghiệm về nhà.

Quan sát, thí nghiệm Vật lí ở nhà, qua tham quan, dã ngoại

Lưu ý thời gian trên lớp là rất hạn chế, mặt khác bài tập thí nghiệm thường chiếm thời gian lớn của tiết học, vì vậy cô Hương cho biết hầu hết các bài tập thí nghiệm được học sinh giải ở nhà; giờ bài tập trên lớp chỉ là giúp học sinh tháo gỡ những khó khăn mà đa số các em gặp phải.

Bên cạnh đó, đối tượng nghiên cứu của Vật lí học có mặt ở mọi nơi, mọi lúc. Vì vậy, nhận thức Vật lí cũng có thể tiến hành trong mọi hoàn cảnh nêu giáo viên biết gợi ý cho học sinh suy nghĩ, biết đặt câu hỏi phù hợp với hoàn cảnh.

Phương pháp giải bài tập thí nghiệm Vật lí

Bài tập thí nghiệm vừa là bài tập vừa là thí nghiệm việc giải nó có hiệu quả cao cho sự phát triển tư duy của học sinh.

Để đạt được điều đó, cô Nguyễn Thị Mai Hương chia sẻ các bước giải bài tập thí nghiệm vật lý như sau:

Bước 1: Đọc đề bài, hiểu rõ câu hỏi của bài toán, phân tích bản chất Vật lí của bài toán

Bước 2: Phân tích nội dung bài tập:

– Bài tập thuộc loại nào?

– Nội dung đề cập đến những kiến thức Vật lí nào?

– Đại lượng nào đã cho, đại lượng nào cần tìm?

– Mối quan hệ giữa các đại lượng cần tìm?

– Có những đặc trưng định tính, định lượng nào đã biết và chưa biết? Mối quan hệ đó biểu hiện ở những quy tắc, định luật, khái niệm nào?

Bước 3: Thực hiện giải: Tính toán, lập luận, trình bày lời giải, (nếu có thể giải bằng lí thuyết). Hoặc lập phương án thí nghiệm, quan sát để thu thập số liệu.

Bước 4: Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, ghi nhận số liệu và xử lí kết quả.

Bước 5: Đánh giá kết quả và trả lời câu hỏi của bài toán.