Top 7 # Phương Pháp Giáo Dục Bàn Tay Nặn Bột Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Phương Pháp Bàn Tay Nặn Bột

BÀN TAY NẶN BỘTGeorges Charpak – Viện sĩ Viện hàn lâm Pháp- Giải Nobel Vật lí 1992Phương pháp dạy học tích cực dựa trên cơ sở của thí nghiệm nghiên cứu…Áp dụng cho môn khoa học tự nhiên-Chú trọng hình thành kiến thức-Bằng các thí nghiệm, tìm tòi-Chính học sinh tìm ra câu trả lờiTHÍ NGHIỆM – QUAN SÁT – NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU – ĐIỀU TRA, LÀM MÔ HÌNH…HỌC SINH ĐƯỢC GÌ KHI THỰC HIỆN PP “BÀN TAY NẶN BỘT”?TRƯỚC ĐÂY VÀ HÔM NAY …THỰC HÀNH CÁC THÍ NGHIỆM KHOA HỌCĐiều gì sẽ xảy ra ?Đối chiếu dự báo ban đầu1. Cơ sở khoa học của phương pháp “BTNB”: Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi – nghiên cứu: Xuất phát từ sự hiểu biết về cách thức học tập của học sinh, bản chất của NCKH và sự xác định các kiến thức KH, kĩ năng mà học sinh cần nắm vững.Bản chất của nghiên cứu khoa học trong phương pháp BTNB Đề xuất tình huống; nêu các giả thuyết, đề xuất và tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu; đối chiếu cách làm thí nghiệm và kết quả với các nhóm khác; rút ra kết luận và giải thích cho vấn đề đặt ra ban đầu 2. Những nguyên tắc cơ bản của dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi – nghiên cứua) Học sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài họcb) Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa họcc) Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đíchd) Học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí nghiệm mà học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh khác, biết viết cho mình và cho người khác hiểu.e) Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi – nghiên cứuf) Khoa học là một công việc cần sự hợp tác.CÁC NGUYÊN TẮC CỦA BÀN TAY NẶN BỘTTIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG1. Quan sátVật thậtHiện tượngThực tạiGần gũiCảm nhận được2. HọcLập luậnĐưa ra lí lẽThảo luậnXây dựng kiến thức cho mìnhCác ý kiếnKết quả đề xuấtCÁC NGUYÊN TẮC CỦA BÀN TAY NẶN BỘT3. Các hoạt động đề raTổ chức theo các giờ họcTạo ra tiến bộ dần dần cho hsGắn với chương trìnhDành phần lớn quyền tự chủ cho hs4. Thời gian cho một đề tàiTối thiểu 2 giờ/tuầnCó thể kéo dài trong nhiều tuầnTính liên tục của hoạt độngPhương pháp sư phạm đảm bảo trong suốt quá trình học tậpCÁC NGUYÊN TẮC CỦA BÀN TAY NẶN BỘTPHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO CÁ NHÂN (nhóm)theo phương pháp Bàn tay nặn bộtVở thí nghiệm ghi nhận tiến trình thực nghiệm bằng ngôn ngữ riêng3. Một số phương pháp tiến hành thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu: Phương pháp quan sátb) Phương pháp thí nghiệm trực tiếpc) Phương pháp làm mô hìnhd) Phương pháp nghiên cứu tài liệu4. Các bước của tiến trình dạy học theo phương pháp “BTNB”Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đềBước 2: Hình thành câu hỏi của học sinhBước 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệmBước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứuBước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức

5. Một số kĩ thuật dạy học trong triển khai phương pháp bàn tay nặn bột

14Một số vấn đề cần chú ý:

– Hướng dẫn học sinh đề xuất thí nghiệm tìm tòi – nghiên cứu hay phương án tìm câu trả lời– Hướng dẫn học sinh sử dụng vở thực hành– Hướng dẫn học sinh phân tích thông tin, hiện tượng quan sát được khi nghiên cứu để đưa ra kết luận. – So sánh, đối chiếu kết quả thu nhận được với kiến thức khoa học – Đánh giá học sinh trong dạy học theo phương pháp BTNB

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT– Liệt kê các bài học có thể áp dụng PP BTNB ( Xây dựng kế hoạch cá nhân, nhóm, tổ…)

– GV cần chuẩn bị trước các thí nghiệm dự kiến để có kết quả như mong muốn.

– Vận dụng tối đa những nguyên vật liệu sẵn có, dễ kiếm.

Sử dụng CNTT cho bài dạy áp dụng PP BTNB đúng lúc, đúng chỗ, hợp lí.

– Với một số thí nghiệm đơn giản, GV có thể giao việc cho HS bằng những phiếu giao việc, tự HS chuẩn bị các vật liệu cho nhóm của mình.

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘTXây dựng tiết học theo các vấn đề:

Mục tiêu bài học

Hoạt động có thể áp dụng PP BTNB

PP thí nghiệm sử dụng

Thiết bị cần có

Những thí nghiệm có thể thực hiện

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘTTổ chức lớp học:

Sắp xếp bàn ghế cho phù hợp với số HS.

Chia nhóm từ 4-6 em/nhóm.

Có chỗ dành riêng để vật liệu lớp học.ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT

Trong quá trình giảng dạy:

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT-Không sử dụng SGK khi học bằng PP BTNB.-Lựa chọn hoạt động phù hợp với PP BTNB để áp dụng, không nhất thiết hoạt động nào cũng áp dụng PP. -Để đảm bảo thời gian: Sau khi HS đề xuất thí nghiệm, GV có thể thực hiện một thí nghiệm chung để cả lớp quan sát thay vì tiến hành ở các nhóm học sinh.ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT-Rèn cho học sinh kĩ năng diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn để đảm bảo thời gian.-Sử dụng PP thường xuyên để rèn thói quen choHS.-Sưu tầm tài liệu, sách, tranh ảnh …. phục vụ cho bài học.Mọi hoạt động thí nghiệm dành cho học sinh đều mang đến niềm vui học tập, tạo cho các em nhiều cảm xúc học tập,… chính những điều đó giúp các em nhớ sâu, nhớ lâu và có theå theo suốt cuộc đời.Chính chúng ta mang lại niềm vui vaø sự tự tin trong học tập cho các em !

Phương Pháp “Bàn Tay Nặn Bột” 2

Giảng dạy các chủ đề Sinh học trong các môn TN&XH, Khoa học theo PP “Bàn tay nặn bột” BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Giảng viên: Ngô Hải ChiBuổi 1: Trải nghiệm:Cơ – xương cánh tayMục tiêu hoạt động: Hiểu cách cấu tạo và cách sắp xếp của xương và cơ trong cánh tay.Hiểu cơ chế hoạt động của cánh tayLàm việc nhóm 2: Gập, duỗi cẳng tay, sờ nắn và quan sát sự thay đổi của cánh tay của nhau khi gập, duỗiLàm việc cá nhânSuy nghĩ và vẽ mô tả bên trong cánh tay có gì mà giúp cẳng tay có thể chuyển động đượcLàm việc nhóm: Thảo luận và vẽ mô tả những bộ phận của cánh tay giúp cẳng tay có thể chuyển động được và giấy khổ to.TÓM TẮT NỘI DUNG PHÂN TÍCH TIẾN TRÌNH BÀI HỌCBước 1.Đưa tình huống xuất phátBước 2: Làm bộc lộ những hiểu biết ban đầu của HSBước 3: Đề xuất các câu hỏi hay giả thiết, phương án tìm tòiBước 4: Thực hiện phương án tìm tòi khám pháBước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thứcVỞ THỰC HÀNHhttp://www.edumedia-sciences.com/a85_l1-blog-call.htmlCÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BTNBCÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG PP BTNBPhân tích SGK các môn Tự nhiên và xã hội 1,2,3 và Khoa học 4,5 tìm các bài học chủ đề thuộc chủ đề “Con người và sức khỏe” hoặc “Động vật”, “thực vật” có thể áp dụng PP BTNB. Điền vào bảng sauLớp 1

CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG PP BTNB2. Lớp 2:

CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG PP BTNB3. Lớp 3:

CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG PP BTNB3. Lớp 3 (tiếp)

CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG PP BTNB4. Lớp 4:

CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG PP BTNB5. Lớp 5:

CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG PP BTNBTHIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG PP BÀN TAY NẶN BỘTTHIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG PP BÀN TAY NẶN BỘTXây dựng tiết học theo các gợi ýMục tiêu bài họcDự kiến các hoạt động của bài học, hoạt động có thể áp dụng PP BTNBThiết kế hoạt độngMục tiêuChuẩn bị: GV, HSCách tiến hànhVÍ DỤ: BÀI HOA (TN&XH3) Mục tiêu 1. Kiến thứcNêu được chức năng của hoa đối với đời sống thực vật.Ích lợi của hoa đối với đời sống con người.Nhận biết các thành phần,bộ phận của hoa: cuống, đài, cánh và nhị, nhụySự khác nhau về hình dáng, màu sắc và mùi thơm của các loại hoa2. Kĩ năng:Quan sát, so sánh, mô tả3. Thái độ:Bảo vệ, chăm sóc cây có hoa. VÍ DỤ: BÀI HOA (TN&XH3)Dự kiến các hoạt động của bàiHoạt động 1: Sự đa dạng của HoaHoạt động 2: Thành phần cấu tạo của HoaHoạt động 3: Vai trò, ích lợi, chức năng của hoaHĐ 2: Tìm hiểu thành phần cấu tạo của Hoa Mục tiêuNhận biết các thành phần,bộ phận của hoa: cuống, đài, cánh và nhị, nhụy Chuẩn bị: GV: Tranh ảnh về các bộ phận của hoa để KLHS: Mỗi nhóm một số bông hoa, 1 nhíp

36HĐ 2: Tìm hiểu thành phần cấu tạo của Hoa Bước 1.Đưa tình huống xuất phátHĐ1:Cho HS kể tên các loài hoa mà em biết Các loài hoa rất khác nhau, đa dạng về đặc điểm bên ngoài: màu sắc, hình dạng, kích thước, mùi thơm vậy cấu tạo bên trong của hoa như thế nào? Chúng gồm những thành phần gì? Bước 2: Làm bộc lộ những hiểu biết ban đầu của HS: Qua hình vẽ Bước 3: Đề xuất các câu hỏi, phương án tìm tòi: Phân tích điểm giống và khác nhau giữa các hình vẽ đề xuất câu hỏi, phương án tìm tòi37HĐ 2: Tìm hiểu thành phần cấu tạo của Hoa Bước 4: Thực hiện phương án tìm tòi khám pháBước 1: Bóc tách một bông hoaBước 2: Phân loại các thành phần của bông hoaBước 3: Nhận biết đặc điểm và gọi tên các thành phần của bông hoaBước 4: Làm mô hình bông hoa38HĐ 2: Tìm hiểu thành phần cấu tạo của Hoa Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thứcHoa có: cuống, đài, cánh và nhị, nhụy.Cuống hoa: thẳng, dài mang hoa, phần cuối của cuống hoa phình to ra (đế hoa)Đài: màu lục, giống lá, thường nhỏ, ngắnCánh hoa: là một phiến mỏng có nhiều màu sắc khác nhau, có mùi thơm, hoa có số lượng cánh khác nhauNhị, nhụy: nhị thường dài, trên đầu có phấn hoa màu vàng; nhụy có thường hình như lọ lục bình phần trên loe, có chất dính; ở giữa thắt nhỏ; phần dưới phình to. Có hoa chỉ có nhị hoặc nhụy.39

Bóc tách một bông hoa

Học sinh sử dụng các dụng cụ đơn giản như dao, kéo, kẹp nhíp để tách các thành phần của bông hoa40

Phân loại các thành phần của bông hoa

Gọi tên các thành phần của bông hoa

Giáo Án Bàn Tay Nặn Bột Lớp 2

Cơ – xươngI. Mục tiêu:– Phát triển năng lực GQVĐ thông qua nội dung Bắp thịt được gắn với xương như thế nào?– Rèn cho HS kĩ năng: làm mô hình, thí nghiệm, quan sát hình,…– Rèn luyện ngôn ngữ tiếng Việt cho HS qua việc HS viết vào vở thực hành, tự sửa lỗi,…II. Đồ dùng dạy học:1. Dụng cụ cho mỗi nhóm:1 bìa cứng; 1 cái kéo; 2 chốt cố định có thể xoay được (lây dây thép mềm cuộn lại cũng được); 4 dây chun; 4 dây mảnh; 4 quả bóng bay dài; 4 chiếc tất dài mỏng (tất chân phụ nữ).2. Dụng cụ cho mỗi nhóm:1 con ếch; 1 bộ đồ mổ; 1 Khay mổ;Bông thấm nước;Móc thủy tinh;Khăn, giấy lau sạch.3. Dụng cụ cho mỗi nhóm:Phim chụp khớp vaiPhim chụp khuỷu tayTranh vẽ cơ – xươngIII. Nội dungCác bước

HĐ của GV

HĐ của HS

SD vở TNNhững điều Gv cần lưu ý

1GV có thể đặt vấn đề tạo tình huống xuất phát: Bắp thịt được gắn với xương như thế nào?Tiếp nhận vấn đề. HS tư duy tìm câu trả lời.HS ghi câu hỏi vào vở THDùng từ “Bắp thịt” mà không dùng từ “Cơ”

2Làm bộc lộ các quan niệm ban đầu của học sinh về nội dung khoa học của bài học. Yêu cầu HS cử động tay (gập, duỗi tay); sờ các bắp cơ rồi sau đó vẽ hình để trả lời câu hỏi. GV có thể giúp sửa chữa, phát biểu lại các câu hỏi của HS. GV hướng dẫn HS sắp xếp các hình vẽ của các nhóm lên bảng.HS cử động tay (gập, duỗi tay); sờ các bắp cơ rồi sau đó vẽ hình để trả lời câu hỏi: Bắp thịt được gắn với xương như thế nào? Phát biểu các câu hỏi của học sinh. Trình bày các biểu tượng ban đầu. HS sắp xếp các hình vẽ của các nhóm lên bảng. Ví dụ như trong tài liệu.HS vẽ hình để trả lời câu hỏi: Bắp thịt được gắn với xương như thế nào?Các ghi chú cho hình vẽ.Xem nhanh hình vẽ để giúp HS trình bày các hình sao cho dễ phát hiện những điểm khác nhau,… Sự chọn lựa có định hướng, có căn cứ của giáo viên trong việc khai thác các câu hỏi của học sinh

3GV: làm thế nào để chứng minh hay loại bỏ giả thuyết vừa nêu? Thử làm mô hình xem có được không? Dụng cụ cho mỗi nhóm như trong tài liệu.1. Hãy thực hiện theo mẫu; 2. Em hãy chọn vật liệu để thể hiện những bắp thịt; 3. Đầu tiên em hãy bố trí các bắp thịt sao cho cánh tay có thể gập lại được và sau đó là cả gập lẫn duỗi ra, mà KHÔNG ảnh hưởng tới phần xương; 4. Em hãy vẽ lại sơ đồ về cách bố trí của mình trong quyển vở thí nghiệm.5. Em hãy so sánh với hình vẽ cánh tay đầu tiên của mình và chữa lại.HS có thể đề xuất giả thuyết: cơ co – dãn làm tay cử động (gập, duỗi tay)! HS tiến hành làm mô hình theo nhóm.Viết các đoạn mô tả các giả thuyết và các tiến trình (bằng lời và hình vẽ, sơ đồ); Trình bày các giả thuyết và các qui trình đề nghị bằng lời nói trong lớp.HS ghi những suy nghĩ cá nhân về mô hình, vẽ phác thảo, những sai lầm khi làm mô hình, những điều chỉnh, sửa chữaPhát biểu bằng lời các giả thuyết ở các nhóm; xây dựng các qui trình để chứng minh hay loại bỏ các giả thuyết;

4GV yêu cầu HS làm thí nghiệm trên ếch để quan sát “Bắp thịt được gắn với xương như thế nào?”Dụng cụ cho mỗi nhóm như trong tài liệu.HS lần lượt thực hiện các hoạt động như hướng dẫn trong tài liệu.

Mô tả thí nghiệm. Ghi chép cá nhân trong khi làm thí nghiệm.Cách thức tiến hành quan sát hay thí nghiệm; Tiến hành thực nghiệm kiểm chứng các giả thuyết.

5GV có thể đặt câu hỏi: Các xương và bắp thịt được sắp đặt như thế nào trong tay của chúng ta?GV giúp HS So sánh và liên hệ các kết quả thu được trong các nhóm khác nhau, trong các lớp khác…

1.HS quan sát hình cơ – xương cánh tay người:+ Phát hiện cơ 2 đầu và cơ 3 đầu.+ Khi gập cánh tay thì cơ nào co, cơ nào dãn?2.HS quan sát các phim X quang

Tập Huấn Về Phương Pháp Bàn Tay Nặn Bột

Giảng dạy Sinh học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TS. NGÔ VĂN HƯNG – BỘ GDĐTGiẢNG DẠY KHOA HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNGMme Maryvonne STALLAERTS, professeur agrégé de sciences naturelles, docteur en écologie, formatrice ” La Main à la Pâte “, ” rencontres du Vietnam “

Mme Elizabeth PLE, professeur de sciences physiques à l’Université de Reims /IUFM de Champagne Ardennes, formatrice ” la Main à la pâte “

Phương pháp “Bàn tay nặn bột” Mục tiêu Học viên có khả năng:Phân tích để rút ra được những đặc trưng của Phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học Sinh học.So sánh, tổng hợp để rút ra được những điểm giống nhau và những điểm khác biệt giữa Phương pháp “Bàn tay nặn bột” và một số phương pháp dạy học tích cực khác.Rèn luyện kỹ năng tổ chức tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB.Tiến trình hoạt động Hoạt động 1: Khảo sát ban đầu Hoạt động 2 Khởi động Hoạt động 3 : Tìm hiểu đặc trưng của Phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học Sinh họcHoạt động 4: Phân nhóm chuẩn bị bài cho ngày hôm sau Khảo sát ban đầu Mục tiêu : Khảo sát những hiểu biết ban đầu của học viên về Phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Thực hiện:Bước 1: Báo cáo viên chuẩn bị sẵn “Phiếu khảo sát” và phát cho mỗi học viên một bản.Bước 2: Học viên hoàn thành phiếu khảo sát.Bước 3: Báo cáo viên thu phiếu khảo sát, phân tích dữ liệu và chia sẻ kết quả vào ngày hôm sau.Khởi động

Hợp tác quốc tế trong chương trình Bàn tay nặn bột8Các quốc gia tham dự

SénégalAfghanistanHy LạpChiliTrung QuốcCác hình thức hành động khác nhauPhổ biến các kinh nghiệm và đổi mới của khoa học giáo dục, đặc biệt trong chính tổ chức quốc tế (IPA, UNESCO …) và giám hộ của giáo dục quốc dân và nghiên cứu.Đào tạo giảng viên nước ngoàiCung cấp quyền đối với tài nguyên miễn phí cho dịch thuật.Trao đổi các thực hành.Sáng tạo của “Mirrors” Các thực hànhPhát triển các dự án hợp tác quốc tế và những thách thức giữa sinh viên từ các nước khác nhau.9Bàn tay nặn bột tại Việt NamTháng 10 năm 1995 George Charpak tham gia Hội nghị quốc tế Vật lý năng lượng cao tại TP Hồ Chí Minh và hứa hẹn sẽ hỗ trợ việc thành lập các “Hand on” trong trường học Việt NamTháng 6 năm 2000: Khởi động phương pháp “Bàn tay nặn bột” tại Việt Nam dưới sự lãnh đạo của GS. Jean Trần Thanh Vân và “Hội gặp gỡ Việt Nam”.101127 au 31 juillet 2009, Da NangÉcole Hermann Gmeiner – Services d’éducation et de la formation

Các lớp tập huấn phối hợp tổ chức với Hội Gặp gỡ Việt NamCác hội thảo phối hợp tổ chức với Hội Gặp gỡ Việt NamSéminaires sur l’enseignement des sciences à l’école primaire” La Main à la Pâte “Tìm hiểu về phương pháp BTNBMục tiêu hoạt động Học viên phân tích và rút ra được những điểm đặc trưng của Phương pháp “Bàn tay nặn bột”, những điểm giống nhau và những điểm khác biệt giữa Phương pháp “Bàn tay nặn bột” và một số phương pháp dạy học tích cực khác.Một số kĩ thuật dạy học trong triển khai phương pháp bàn tay nặn bột

1718Kỹ thuật “SƠ ĐỒ KWL” để tìm hiểu “PP Bàn tay nặn bột”

Bàn tay nặn bột là gì?Mười nguyên tắc của phương pháp “Bàn tay nặn bột” Tại sao giảng dạy các môn khoa học?Lịch sử của phương pháp “Bàn tay nặn bột” “Bàn tay nặn bột” tại Việt NamBối cảnh ra đời của phương pháp “Bàn tay nặn bột”Trước năm 1995, tại Pháp, GDTH có một số hạn chế : chỉ chú trọng vào đọc, viết và tính toánrất ít nội dung về khoa học tự nhiên (ít hơn 3%)không có thực nghiệm.khoảng 40% học sinh tốt nghiệp tiểu học không đủ kĩ năng ngôn ngữ (nói, viết, lập luận) để học ở cấp trung học cơ sở.Người Pháp nhận thấy cần tăng cường dạy học khoa học, công nghệ ở tiểu học và cần tìm kiếm phương pháp dạy học để học sinh có thể làm chủ được kĩ năng về ngôn ngữ.Cùng thời điểm đó, phương pháp “Hands-on” gặt hái thành công ở Mĩ với khả năng suy luận, kĩ năng ngôn ngữ (diễn đạt) và hợp tác làm việc nhóm ở học sinh. Năm 1995, giáo sư Georges Charpak đã cùng đồng nghiệp tại viện hàn lâm khoa học Pháp sáng tạo ra phương pháp “Bàn tay nặn bột”.“Bàn tay nặn bột”, tiếng pháp là “La main à la pâte ” (LAMAP), là một phương pháp dạy học tích cực, do giáo sư Georges Charpak (đoạt giải Nobel về vật lý năm 1992), viện hàn lâm khoa học Pháp, sáng tạo và phát triển từ năm 1995.Bàn tay nặn bột là gì?Bàn tay nặn bột là gì?.Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của BTNB: Là một tiến trình sư phạm dựa trên hoạt động tìm tòi khám phá của học sinh Là một sự kết hợp của cộng đồng các nhà khoa học Hình thành một mạng lưới và tương tác giữa các giáo viên Các tài liệu được cung cấp miễn phí trên Internet và mạng lưới những chuyên gia làm việc với phương pháp BTNB Sự cộng tác của các trường đào tạo sư phạm và Bộ Giáo dục. Hoàn toàn miễn phí– Giảng dạy khoa học dựa trên tìm tòi khám pháĐặc trưng của Bàn tay nặn bột

Nhiệm vụ: Chọn lựa tình huống xuất phát Phân biệt: tình huống và tình huống xuất phátKhông phải bất kì tình huống nào cũng là tình huống xuất phát vì phải phù hợp với các mối quan tâm riêng của học sinh.Kinh nghiệm thực hiện: tr. 48Ví dụ: Khi dạy bài 9, Sinh học 8 “Cấu tạo và tính chất của cơ”, GV có thể đặt vấn đề tạo tình huống xuất phát: Bắp thịt được gắn với xương như thế nào?37Bước 2 – Hình thành biểu tượng ban đầu của học sinhNhiệm vụ: Làm bộc lộ các quan niệm ban đầu của học sinh về nội dung khoa học của bài học; Phát biểu các câu hỏi của học sinh; Trình bày các biểu tượng ban đầu của học sinh.Kinh nghiệm thực hiện: tr . 49Ví dụ: Khi dạy bài 9, Sinh học 8 “Cấu tạo và tính chất của cơ”, yêu cầu HS cử động tay (gập, duỗi tay); sờ các bắp cơ rồi sau đó vẽ hình để trả lời câu hỏi: Bắp thịt được gắn với xương như thế nào?38Bước 3 – Đề xuất giả thuyết và phương án kiểm chứng giả thuyết39Nhiệm vụ: Phát biểu bằng lời các giả thuyết ở các nhóm; xây dựng các qui trình để chứng minh hay loại bỏ các giả thuyết; Viết các đoạn mô tả các giả thuyết và các tiến trình (bằng lời và hình vẽ, sơ đồ); Phát biểu bằng lời hay viết mô tả các dự đoán của học sinh: “điều gì sẽ xảy ra?” “vì sao?”;Kinh nghiệm thực hiện: Ví dụ: Khi dạy bài 9, Sinh học 8 “Cấu tạo và tính chất của cơ”, Vì sao tay có thể cử động (gập, duỗi tay) được? Làm mô hình?Bước 4 – Tìm tòi – nghiên cứu (nhằm kiểm chứng các giả thuyết)40Nhiệm vụ: tiến hành quan sát hay thí nghiệm;(học sinh chỉ rõ các điều kiện thí nghiệm). Mô tả thí nghiệm, hay quan sát (bằng các sơ đồ, các đoạn văn mô tả).Kinh nghiệm thực hiệnVí dụ: Khi dạy bài 9, Sinh học 8 “Cấu tạo và tính chất của cơ”, GV yêu cầu HS làm thí nghiệm trên ếch để quan sát “Bắp thịt được gắn với xương như thế nào?”Bước 5 – Kết luận, hệ thống hóa kiến thức41Nhiệm vụ: So sánh và liên hệ các kết quả thu được trong các nhóm khác nhau, trong các lớp khác…Trình bày các kiến thức mới lĩnh hội được cuối bài học bằng lời văn viết của học sinh với sự giúp đỡ của giáo viên. Đặt ra các câu hỏi mới.Kinh nghiệm thực hiệnVí dụ: Khi dạy bài 9, Sinh học 8 “Cấu tạo và tính chất của cơ” (Tr 55)Ví dụ về dạy học sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”Tìm hiểu thành phần của một bông hoa hoạt động 1: bóc tách một bông hoahoạt động 2: phân loại các thành phần của bông hoahoạt động 3: gọi tên các thành phần của bông hoahoạt động 4: vẽ hay cắt dán một bông hoa42

Bóc tách một bông hoa

học sinh sử dụng các dụng cụ đơn giản như dao, kéo, kẹp nhíp để tách các thành phần của bông hoa43

Phân loại các thành phần của bông hoa

Gọi tên các thành phần của bông hoa