Top 10 # Phuong Phap Nang Cao Chat Luong Day Hoc Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Mot So Phuong Phap Day Hoc Tich Cuc

Published on

5. Để giải quyết các vấn đề trên, HS cần phải thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Để thu thập thông tin, HS cũng gặp phải vấn đề đặt ra. Ví dụ như ở đâu? bằng cách nào? phương tiện gì? Chọn cách nào là phù hợp và hiệu quả, đảm bảo thời gian phù hợp… Vấn đề đặt ra khi trình bày sản phẩm dự án và trình bày báo cáo là: Chọn cách nào cho phù hợp và thể hiện được sự sáng tạo? Ví dụ 3: Trong môn Hóa học, trong những bài nghiên cứu tính chất hóa học của các chất, GV có thể giúp HS phát hiện và giải quyết vấn đề đặt ra một cách linh hoạt giúp phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS. Thí dụ: Những vấn đề có thể xuất hiện khi nghiên cứu tính chất hóa học của sắt: Hóa trị của sắt là II hay III trong hợp chất tạo thành khi sắt tác dụng với phi kim (oxi, lưu huỳnh, clo), sắt tác dụng với dung dịch axit (HCl, H2SO4 loãng), sắt tác dụng với dung dịch muối của kim loại hoạt động yếu hơn (Cu, Hg, Ag…) ; Ví dụ 4: Trong môn lịch sử nên đặt ra những câu hỏi có tính chất vấn đề để HS tìm hiểu. Thí dụ như: Nguyên nhân nào khiến cuộc khởi nghĩa Nam Kì thất bại? Nguyên nhân thành công của chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ là gì? GV hướng dẫn HS phân tích tìm thông tin để giải quyết các vấn đề đặt ra. Ví dụ 5: Trong môn Địa lí nhiều câu hỏi có tính chất nêu vấn đề có thể thường xuyên được sử dụng. Thí dụ như Tại sao ở Miền Bắc nước ta có khí hậu nóng ẩm, 4 mùa rõ rệt? Tại sao có hiện tượng trái đất nóng lên toàn cầu?… Ví dụ 6: Môn Toán là môn học thường áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề tương đối nhiều. Chẳng hạn như trước khi HS học và biết công thức tính chu vi hình chữ nhật, GV nêu vấn đề: Nếu không dùng thước để đo, làm thế nào để tính được chu vi của thửa ruộng hình chữ nhật biết chiều rộng là 10m , chiều dài là 50m? Hoặc : Mỗi tháng An được Bố mẹ cho 200.000 đồng để tiêu vặt và ăn quà sáng. An muốn mua một chiếc xe đạp giá 1. 100. 000 đồng. Để sau 10 tháng An có thể mua được chiếc xe đạp đó thì An cần có kế hoạch chi tiêu như thế nào nếu như An không có hỗ trợ nào khác . Giả sử trung bình mỗi tháng có 30 ngày. 1.1. 4. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp a.Ưu điểm: Dạy học giải quyết vấn đề giúp phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của HS, phát triển năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề cho HS. Đây là một phương pháp dạy học góp phần quan trọng phát triển năng lực cơ bản của người lao động đó là năng lực giải quyết vấn đề. Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực bảo đảm sự thành đạt trong cuộc sống nhất là trong kinh doanh. Kết quả của dạy học giải quyết vấn đề: Tri thức mới mà HS thu nhận được một cách sâu sắc, vững chắc, nhớ lâu. Nhưng quan trọng hơn HS biết cách tiến hành phương pháp chiếm lĩnh kiến thức và đánh giá được kết quả của bản thân và của người khác. Thông qua đó các năng lực cơ bản đã được hình thành trong đó có năng lực vận dụng tri thức để giải quyết vấn đề thực tiễn một cách linh hoạt và sáng tạo. b.Hạn chế:

14. Ở mỗi góc:Nhiệm vụ của mỗi góc, sản phảm cần có và tư liệu thiết bị cần cho họat động của mỗi góc phù hợp theo phong cách học hoặc theo nội dung hoạt động khác nhau. Ví dụ đồ dùng thí nghiệm, hóa chất cho góc trải nghiệm của môn Vật lí hoặc Sinh học hoặc môn Khoa học ở tiểu học. Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc. Căn cứ vào nội dung cụ thể mà HS cần lĩnh hội và cách thức hoạt động để khai thác thông tin GV cần: – Xác định số góc và tên mỗi góc. – Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc và thời gian tối đa dành cho HS ở mỗi góc. – Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS hoạt động. – Hướng dẫn để HS chọn góc và luân chuyển theo vòng tròn nối tiếp. GV cần thiết kế các nhiệm vụ học tập để HS hoàn thành theo phiếu học tập giúp HS có thể tự đọc và hoàn thành nhiệm vụ của mình. Có thể thiết kế góc với nhiệm vụ cụ thể như sau: – Góc thực hành nghe có thể gồm một máy nghe nhạc CD, một bộ chia gồm 4 tai nghe và một đề bài, có thể là bài tập vẽ hoặc bài tập nghe (môn ngoại ngữ). Cũng giống như các bài tập viết khác, giáo viên sẽ góp ý hoàn thiện bài làm của HS. – Góc số học là nơi học sinh sẽ thực hiện các bài tập số học và phải tự sửa kết quả của mình bằng máy tính và bảng cửu chương. – Góc thí nghiệm ( góc trải nghiêm) để học sinh khám phá các vật liệu dẫn điện thông qua một thí nghiệm tiến hành từng bước. Đây là ví dụ về nhiệm vụ cả nhóm cùng thực hiện. Các vật liệu sẽ được thử nghiệm gồm: đuốc, pin, pin đã hết, dây chão, dây đồng, cặp tài liệu, một bình chứa đầy nước và một bình chứa cát vv. – Góc sáng tạo có thể là nơi học sinh sẽ hoàn thành các tác phẩm thủ công hoặc vẽ theo cảm hứng, vẽ theo đề tài tự do hoặc snág tác thơ, nhạc… Chú ý thiết kế hoạt động để HS thực hiện chọn góc xuất phát và luân chuyển theo các góc trong bài học theo góc. Chúng ta chỉ có thể thiết kế lớp học theo số góc như trên nếu lớp học rất rộng và với nội dung làm việc là cả buổi học hoặc cả ngày học. Trong thực tế thường thời gian tối thiểu có thể là 45 phút hoặc 90 phút với lượng HS vừa phải và với lớp học bình thường thì chỉ nên thiết kế 2,3- 4 góc là cùng và nội dung chỉ là đối với một môn học cho một bài học hoặc một vài nội dung cụ thể. Tuy nhiên cần đặc biệt chú ý đảm bảo tính hiệu quả, tránh hình thức mà hiệu quả kém. Thiết kế hoạt động HS tự đánh giá và củng cố nội dung bài học. Cần chú ý học theo góc chủ yếu là cá nhân và các nhóm hoạt động do đó kết quả này cần được xem xét và điều chỉnh. Do đó việc cần thiết là HS báo cáo kết quả ở mỗi góc để xem xét đánh giá. HS được tạo cơ hội tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Để thực hiện điều này GV cần thiết kế và chuẩn bị sao cho HS có thể trình bày kết quả một cách trực quan rõ ràng cho các HS khác có thể nhìn nhận và đưa ra nhận xét.

15. Trên cơ sở đó GV đưa ra ý kiến để trao đổi và hoàn thiện giúp HS hiểu bài sâu sắc và đầy đủ hơn. Bước 3. Tổ chức dạy học theo góc Trên cơ sở KHBH đã thiết kế GV tổ chức các hoạt động cho phù hợp với đặc điểm học theo góc. Bố trí không gian lớp học GV cần bố trí không gian lớp họp theo các góc học tập đã thiết kế. Mỗi góc có nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ rõ ràng kèm theo các tư liệu, thiết bị học tập cần thiết phục vụ cho phong cách học hoặc hình thức hoạt động khác nhau tùy thuộc vào nội dung học tập cụ thể. Nêu nhiệm vụ bài học, giới thiệu phương pháp học theo góc và hướng dẫn HS chọn góc xuất phát GV nêu nhiệm vụ hoặc vấn đề cần giải quyết của bài học. GV giới thiệu phương pháp học theo góc: GV nêu sơ lược về nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian thực hiện. GV cũng hướng dẫn HS chọn góc xuất phát theo năng lực theo phong cách theo sở thích. GV hướng dẫn HS luân chuyển góc và yêu cầu báo cáo kết quả cuối buổi học. Nếu quá nhiều HS chọn cùng góc xuất phát, GV hướng dẫn điều chỉnh để HS điều chỉnh góc xuất phát cho phù hợp. GV cũng có thể có gợi ý để HS chọn góc. Thí dụ với HS yếu thì không nên chọn góc áp dụng làm góc xuất phát còn với HS khá giỏi thì nên xuất phát từ góc áp dụng sẽ phù hợp hơn. Với góc thực nghiệm thì HS có kĩ năng thực hành tốt nên chọn làm góc xuất phát. Góc quan sát và góc phân tích có thể dành cho tất cả các đối tượng HS có thể chọn làm góc xuất phát. Các thỏa thuận HS cần biết là:  Mỗi một nhiệm vụ học theo góc phải được hoàn thành trong khoảng thời gian tối đa xác định. Có thể có góc dành cho HS có tốc độ học nhanh hơn.  Học sinh được quyền lựa chọn góc xuất phát và thứ tự chuyển góc theo một trật tự có thể nhưng cần đảm bảo tránh tình trạng hỗn loạn gây mất thời gian. GV có thể đưa ra sơ đồ chuyển góc để nhóm HS lựa chọn. Hướng dẫn HS hoạt động theo các góc Tiếp theo GV hướng dẫn hoạt động nhóm trong mỗi góc để hoàn thành nhiệm vụ. Ở mỗi góc, mỗi nhóm sẽ có kết quả chung Chú ý hoạt động ở mỗi góc, trong mỗi nhóm HS cần tổ chức nhóm có nhóm trưởng, thu kí, các nhóm viên và phân công nhiệm vụ phù hợp theo cá nhân, theo cặp và có sự hỗ trợ giữa HS khá giỏi với HS yếu để đảm bảo trong thời gian nhất định có thể hoàn thành nhiệm vụ và chuyển sang góc mới. Theo dõi và hướng dẫn trợ giúp HS tại mỗi góc Trong quá trình HS hoạt động GV thường xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để có hỗ trợ kịp thời. Thí dụ ở góc HS tiến hành thí nghiệm thường có thể cần được theo dõi hỗ trợ về kĩ thuật thực hiện, cách quan sát và ghi thông tin. Ở góc quan sát băng hình HS cũng cần hỗ trợ về cách quan sát và giải thích các hiện tượng.

19. cùng có thể là một buổi thuyết trình có sử dụng các phương tiện nghe nhìn, một ấn phẩm báo chí, một trang Web hoặc một sản phẩm được tạo ra. Các loại dự án học tập có thể phân chia theo nội dung, theo thời gian thực hiện hoặc theo hình thức tham gia: Phân theo nội dung * Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học. Ví dụ: dự án thiết kế mạng điện trong trường học, dự án thiêt kế mô hình các máy điện (môn vật lí), dự án tìm hiểu virut cúm gia cầm (môn Sinh), dự án thiết kế mô hình nhà máy hóa chất Sunphat (môn Hóa học), … * Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau. Ví dụ: dự án cải tạo hồ bơi của trường (Môn toán-lí-mỹ thuật-kĩ thuật..) * Dự án ngoài môn học: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường, dự án tìm hiểu năng lượng mặt trời, dự án quảng bá du lịch địa phương… Phân theo sự tham gia của người học: dự án cho nhóm HS, dự án cá nhân. Dự án dành cho nhóm HS là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong trường phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho một lớp học. Phân loại theo quỹ thời gian: chúng tôi đề nghị cách phân chia như sau: * Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học. * Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học. * Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”). Đặc điểm của dạy học dự án nhấn mạnh đến các định hướng sau: * Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn, kết quả dự án phải có ý nghĩa thực tiễn xã hội. Dạy học dự án tạo ra kinh nghiệm học tập thu hút người học vào những dự án phức tạp trong thực tiễn xã hội và người học sẽ dựa vào đó để phát triển và ứng dụng các kĩ năng và kiến thức của mình. Ví dụ: Dự án tìm hiểu các nhạc cụ dân tộc (Môn Âm nhạc bậc cao đẳng), dự

20. án tìm hiểu về các đồ dùng bằng nhựa (Môn Tự nhiên xã hội bậc tiểu học), dự án tìm hiểu về sử dụng năng lượng điện (Môn Vật lí bậc trung học cơ sở) * Định hướng hứng thú: Chủ đề và nội dung của dự án phù hợp với hứng thú của người học, thúc đẩy mong muốn học tập của người học, tăng cường năng lực hoàn thành những công việc quan trọng và mong muốn được đánh giá. Khi người học có cơ hội kiểm soát được việc học của chính mình, giá trị của việc học đối với họ cũng tăng lên. Cơ hội cộng tác với các bạn cùng lớp cũng làm tăng hứng thú học tập của học sinh. * Tính tự lực cao của người học: Người học tham gia tích cực và tự lực vào các tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học: đề xuất vấn đề, lập kế hoạch giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề và trình bày kết quả thực hiện. * Định hướng hành động: Khi thực hiện dự án, đòi hỏi học sinh phải kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, huy động nhiều giác quan. Người học khám phá, giải thích và tổng hợp thông tin sao cho có được sản phẩm có ý nghĩa. * Định hướng sản phẩm: Đó là những sản phẩm hành động có thể công bố, giới thiệu được. Kết quả của dự án có thể là bài báo, bài trình bày, các mô hình vật chất, thí nghiệm… * Có tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc các môn học khác nhau. Dạy học dự án yêu cầu người học sử dụng thông tin của nhiều môn học khác nhau để giải quyết vấn đề. * Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, việc học mang tính xã hội. Dạy học dự án thúc đẩy sự cộng tác giữa người học với giáo viên và giữa người học với nhau. Nhiều khi, sự cộng tác được mở rộng đến cộng đồng. Sự làm việc mang tính cộng tác của người học có tầm quan trọng làm phong phú và mở rộng sự hiểu biết của người học về những điều họ đang học. Trong dạy học dự án, vai trò của giáo viên (người dạy) và người học là: *Vai trò của giáo viên – Thúc đẩy vai trò tự chủ của người học và làm sao để gắn sự chủ động của người học trong việc giải quyết vấn đề. – Hướng dẫn, tham vấn chứ không phải cầm tay chỉ việc. Không phải dạy kiến thức mà tạo ra sự hỗ trợ cần thiết. Năng lực, vai trò của giáo viên thể hiện ở các hỗ trợ đối với người học (không chỉ bằng các chỉ dẫn mà bằng các sản phẩm mẫu, các tài liệu, các nguồn thông tin, cách chuyển giao công việc, cách xây dựng các phiếu đánh giá…). * Vai trò của người học – Tham gia tích cực ở cả ba giai đoạn học tập (thu thập thông tin, xử lí thông tin, truyền đạt thông tin). Giai đoạn ba là giai đoạn hoạt động quan trọng, thể hiện kết quả của hai giai đoạn trước và là giai đoạn người học được phát huy khả năng sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề của mình. – Người học đóng vai là những “chuyên gia” thuộc những ngành nghề khác nhau trong xã hội, hoàn thành vai trò của mình dựa trên những kiến thức, kĩ năng nhất định (người học chủ động trong việc tiếp nhận kiến thức).

24. – Tham vấn giáo viên hướng dẫn Trong giai đoạn này, dự án được định hình. Người học học bằng cách nghiên cứu, biến đổi hoặc tạo ra thông tin mới trong sự hợp tác để đi đến kết quả chung. Họ thu thập dữ liệu, tiến hành các thí nghiệm, gặp gỡ các nhân vật cần thiết, phân tích, so sánh, cân, đo, tính toán, viết, vẽ, tranh luận… Máy tính cung cấp dữ liệu cập nhật về một số lớn các thông tin và các vấn đề thực tế, tạo thuận lợi cho sự hợp tác giữa các thành viên của cùng lớp học hoặc với các lớp học khác. Tổng hợp những đóng góp là một hoạt động cần thiết của việc thực hiện dự án. Hoạt động này thường thể hiện ở hai mặt: việc giới thiệu cho toàn lớp những đóng góp của nhóm nhỏ, đồng thời là dịp để thành viên này hay thành viên khác điều chỉnh bởi chính họ để có sản phẩm của tập thể, của cả lớp. Những đóng góp khác nhau sẽ được giới thiệu và mỗi đóng góp nhằm theo đuổi một câu hỏi để mang đến những sản phẩm chung. Trong quá trình này, giáo viên tôn trọng về kế hoạch đã xây dựng và sự hợp tác giữa các cá nhân người học nhằm tạo ra một cộng đồng trong đó trung tâm là việc học tập. Giáo viên tạo thuận lợi cho sự trao đổi thường xuyên và cởi mở giữa các thành viên, tạo sự tìm kiếm thông tin từ các nguồn tài liệu có sẵn bên cạnh sự chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ, mời các nhóm thường xuyên đánh giá sự tiến triển của công việc và tận dụng dịp này để động viên, kích thích, và chỉnh sửa để nhằm đến đích. Những chiến lược người học sử dụng cần phải trở thành đối tượng của sự quan sát liên tục của giáo viên. Tuy nhiên, tác động của giáo viên cần mang đến một không khí cởi mở. Những câu hỏi về các hoạt động của nhóm, về sự chịu trách nhiệm, về phương pháp nghiên cứu, về sự phân biệt giữa cái đúng và cái sai, … sẽ dẫn đến những đề nghị hấp dẫn đối với các dự án tương lai. Khi thực hiện dự án, các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân, HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành. Những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau, như: – Thu thập các đồ dùng, tài liệu cần thiết – Nghiên cứu trong lớp – Nghiên cứu trong thư viện – Có sự tham gia của phụ huynh học sinh – Xin “chuyên gia” tư vấn – viết thư – phỏng vấn – gọi điện thoại xin hẹn – Phiếu hỏi – thu thập tạp chí để tìm thông tin – videos – sách trẻ em – Thu thập các bài báo, chỉnh sửa và viết lại sao cho dễ hiểu Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra. * Tổng hợp kết quả Tổng hợp kết quả bao gồm: – Thu thập kết quả và công bố sản phẩm – Đánh giá dự án: Kết quả thực hiện dự án có thể được công bố dưới dạng bài thu hoạch, báocáo bằng văn bản, bài trình diễn powerpoint. Trong nhiều dự án, các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành như: mô hình máy phát điện, mô hình mạng điện,… Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc

27. * Thực hiện dự án: Để biết được nên sử dụng loại đèn nào dùng để chiếu sáng trong công viên,dựa trên kế hoạch thực hiện dự án đã lập ra, nhóm học sinh đã thu được kết quả: – Qua khảo sát, công viên BT hiện có 100 bóng neon loại 200 W. – Qua tìm hiểu số liệu công bố của nhà sản xuất, một bóng đèn compact cócông suất chiếu sáng gấp 6 lần công suất chiếu sáng của một bóng đèn neon cùng công suất tiêu thụ điện năng. Ngoài ra bóng compact có tuổi thọ gấp 6 lần bóng neon. – Qua khảo sát thời gian chiếu sáng trung bình trong một ngày: 100% số bóngsử dụng liên tục 5 giờ ( từ 18h đến 23h), chỉ 50 % số bóng được sử dụng trong 7 giờ tiếp theo ( từ 23h hôm trước đến 6h hôm sau). Vì vậy nhóm học sinh dự kiến thay thế loại bóng đèn neon 200 W bằng loạibóng đèn compact 45W. Như vậy vừa tiết kiệm được điện năng mà công suất chiếu sáng lại hơn trước. Bằng cách sử dụng các kiến thức về công suất điện và năng lượng điện (Vật lílớp 9 THCS), học sinh đã tính được lượng điện năng tiết kiệm được trong 1 năm và thời gian thu hồi vốn cũng như số tiền tiết kiệm điện khi thay đèn nêon bằng đèn compắc. * Tổng hợp kết quả Thu thập kết quả thu được, học sinh công bố sản phẩm dưới dạng một bàitrình diễn để thuyết phục nhà đầu tư và đi đến kết luận: Phương án thay thế bóng đèn neon bằng bóng đèn compact tuy tốnkém chi phí đầu tư ban đầu nhưng đem lại nhiều hiệu quả: 1. Tiết kiệm một lượng lớn điện năng 2. Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp 3. Góp phần bảo vệ môi trường 4. Làm tăng vẻ đẹp công viên Dự án của nhóm học sinh thử nghiệm cho một công viên tuy nhiên vẫn có thểáp dụng cho các hệ thống chiếu sáng công cộng, trong các nhà máy và trong các hộ gia đình. Đánh giá dự án cho thấy: Dự án vừa thực hiện cho phép học sinh vận dụng các kiến thức về công, côngsuất điện để đóng vai là nhà tư vấn nhằm giải quyết một vấn đề thực tiễn. Trong tương lai dự án có thể thực hiện bằng cách tìm hiểu thêm các loại đèncompăc tiết kiệm điện, cách bố trí hệ thống đèn chiếu sáng sao cho có hiệu quả cũng như sử dụng các thiết bị tiết kiệm điện tự động để giảm thời gian chiếu sáng… 1.5.4. Ưu điểm, hạn chế của dạy học dự án Khi áp dụng dạy học dự án, ta có thể thấy những ưu điểm nổi bật như: – Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học. – Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, sáng tạo. – Phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp. – Phát triển năng lực cộng tác làm việc, hỗ trợ kĩ năng giao tiếp. – Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn. – Phát triển năng lực đánh giá.

29. + Các dự án có tầm vóc thời đại mang tính liên môn cao có thể thực hiệnchung với các môn học khác như: an toàn phóng xạ, chế ngự thiên tai, ngăn ngừa thảm họa, xử lí môi trường.. Tóm lại DHDA là một phương pháp dạy học để thực hiện quan điểm dạy họcđịnh hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động. DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học.

Phuong Phap Dinh Luong (So Luong Vsv) 2

Successfully reported this slideshow.

Published on

1. GV: NGUYễN VĂN HạNH Phương pháp định lượng

2. Phương pháp định lượng là gì ? Là các phương pháp để xác định số lượng vsv trong mẫu. Trả lời cho câu hỏi: “Hàm lượng vi sinh vật trong mẫu là bao nhiêu ?” Các phương pháp định lượng 1. Phương pháp đếm trực tiếp 2. Phương pháp đếm khuẩn lạc 3. Phương pháp đếm khuẩn lạc trên màng lọc 4. Phương pháp đo độ đục 5. Phương pháp MPN (most probable number) Đơn vi tính: tế bào/ml tế bào/g CFU/ml CFU/g MPN/ml MPN/g

3. Phương pháp đếm trực tiếp Mật độ vsv đơn bào có kích thước lớn như nấm men, men, tảo … có thể được xác định trực tiếp bằng buồng đếm trên kính hiển vi.

4. Đếm trực tiếp bằng buồng đếm hồng cầu Pha loãng mẫu cần đếm sao cho trong mỗi ô nhỏ của buồng đếm có khoảng 5 – 10 tế bào

5. Cách đếm tế bào trong buồng đếm

6. Ưu điểm và nhược điểm Ưu điểm: cho biết được số lượng VSV Nhược điểm: dễ nhầm lẫn, độ chính xác không cao, không thích hợp cho huyền phù vsv có mật độ thấp Khắc phục nhược điểm của pp đếm trực tiếp ????

7. Đếm trực tiếp bằng kính hiển vi huỳnh quang Các chất nhuộm phát huỳnh quang – Acridin cam (AODC) – 4′,6-dianidino-2-phenyl-indol (DAPI) – Fluorescein isothiocyanate (FITC) Ưu điểm: – Loại bỏ sai số do các chất vẩn – Kết quả phản ánh đúng với sinh khối

8. Phương pháp đếm khuẩn lạc Ưu điểm: Cho phép xác định số tế bào sống Định lượng chọn lọc vsv Phương pháp: – Chuẩn bị dịch pha loãng mẫu – Chuẩn bị các chuỗi pha loãng mẫu – Cấy mẫu vào môi trường, ủ mẫu – Đếm số khuẩn lạc hình thành

9. Chuẩn bị dịch pha loãng mẫu Không sử dụng nước cất và nước muối sinh lý để pha loãng mẫu thực phẩm

10. Các dung dịch pha loãng mẫu Buffered peptone water (BPW) Saline peptone water (SPW) NaCl 1g Peptone 8,5g Nước cất vừa đủ 1 lít NaCl 5g Peptone 10g Nước cất vừa đủ 1 lít

12. Cấy mẫu vào môi trường -Phương pháp cấy bề mặt – Phương pháp đổ đĩa

13. Phương pháp đổ đĩa Chuẩn bị đĩa petri vô trùng Môi trường được chuẩn bị – hấp khử trùng và được bảo quản mát ở 45oC trong bể điều nhiệt Hút 1ml mẫu vào đĩa trống (chọn nồng độ thích hợp) Đổ vào đĩa đã cấy 10 – 15ml môi trường, lắc đều Để nguội môi trường Đem ủ

14. Phương pháp đổ đĩa Ưu điểm Cấy được thể tích mẫu lớn (1ml) Xác định được các VSV cần dinh dưỡng tiếp xúc từ nhiều phía Cho phép đếm được mật độ VSV cao, khoảng 150-300 khuẩn lạc Nhược điểm Không định lượng được những VSV quá nhạy nhiệt Không xác định được hình dạng khuẩn lạc nhất định Khó làm thuần một dòng VSV

15. Phương pháp cấy bề mặt Môi trường phải được chuẩn bị trên đĩa trước 1-2 ngày để khô mặt Phương pháp – Cấy 0.1 – 0,3ml vào đĩa môi trường – Trải đều trên mặt bằng que trang tam giác – Để ở nhiệt độ phòng 15-20 phút cho khô mặt Film

16. Phương pháp cấy bề mặt Ưu điểm – Định lượng được các VSV nhạy nhiệt – Có thể nhận dạng đựơc dạng khuẩn lạc đặc trưng – Dễ dàng làm thuần chủng VSV mục tiêu Nhược điểm – Chỉ cấy đựơc thể tích mẫu nhỏ – Chỉ cho phép đếm được số lượng khuẩn lạc thấp

17. Các thiết bị hỗ trợ đếm khuẩn lạc Máy đếm khuẩn lạc Máy đếm khuẩn lạc tự động

18. Đếm khuẩn lạc Đếm tất cả khuẩn lạc đơn lẻ mọc trên môi trường Thường chọn những đĩa có số khuẩn lạc khoảng 30 – 300 Dùng bút để đếm các khuẩn lạc đã đếm Tính toán kết quả (dựa trên số khuẩn lạc đếm được và độ pha loãng để tính ra số khuẩn lạc vsv trong dung dịch ban đầu)

19. Phương pháp màng lọc Kích thước lỗ lọc 0,47µm hay 0,22µm Đường kính và hình dạng màng lọc phụ thực vào đường kính phễu lọc Đường kính màng thường là 45mm

20. Thiết bị lọc nhiều phễu

21. Các bộ phận của thiết bị lọc VSV

22. Phương pháp lọc VSV Phễu lọc, giá đỡ màng lọc phải được vô trùng sau mỗi lần lọc Mật độ VSV trong dịch lọc thích hợp: <150 khuẩn lạc/màng Thể tích dịch lọc trong 1 lần: 50 -100ml Nếu thể tích dịch lọc nhỏ hơn thì phải pha loãng bằng dd pha loãng hay nước cất vô trùng

23. Phương pháp màng lọc Ưu điểm Xác định được mật độ VSV cụ thể trong một thể tích mẫu lớn: 10ml, 100ml … Nhược điểm Không thích hợp cho việc phân tích các mẫu thực phẩm rắn

24. Khuẩn lạc vsv mọc trên màng 1A 1B 1C 1D . 2A 2B 2C 2C E. coli trên môi trường ID Coli agar Coliforms trên môi trường ID Coli agar

25. Phương pháp MPN dựa trên nguyên tắc xác suất thống kê sự phân bố VSV trong các độ pha loãng khác nhau của mẫu. Mỗi độ pha loãng được nuôi cấy lập lại nhiều lần (3 – 10 lần) Các độ pha loãng được chọn lựa sao cho trong các lần lặp lại có một số lần dương tính và có một số lần âm tính. Số lần dương tính được ghi nhận và so sánh với bảng thống kê giá trị ước đoán số lượng VSV trong mẫu. ĐỊNH LƯỢNG VSV BẰNG PP MPN (Most Probable Number)

26. * Hai hệ thống MPN – Hệ thống 9 ống – Hệ thống 15 ống * Đặc điểm – Vi sinh vật mục tiêu phải có những biểu hiện đặc trưng trên môi trường nuôi cấy như Sự tạo hơi: Coliforms … Sự đổi màu: S. aureus – Cho phép định lượng được mật độ VSV thấp trong thể tích mẫu lớn ĐỊNH LƯỢNG VSV BẰNG PP MPN

27. Hệ thống MPN/g(ml) Hệ thống 9 ống 10ml mỗi trường Hệ thống 15 ống

28. ĐỊNH LƯỢNG VSV BẰNG PP MPN 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 1 – Chuẩn bị các ống nghiệm có chứa môi trường thích hợp cho sự tăng trưởng của đối tượng VSV cần định lượng

29. 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 10-1 1ml 10-2 1ml 10-3 1ml 2 – Cấy một thể tích chính xác dung dịch mẫu ở 3 nồng độ pha loãng bậc 10 liên tiếp

30. 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3 – Đem ống nghiệm ủ ở điều kiện thích hợp

31. 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 4 – Quan sát các biểu hiện chứng minh sự phát triển của vsv cần kiểm định Sự đổi màu của môi trường

32. 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 5 – Ghi nhận số lượng các ống nghiệm dương tính ở từng độ pha loãng 5 2 1 + + + + + + + +

33. 5 – Tra bảng Mac Crady để suy ra mật độ VSV 5 2 1 Tra bảng Số vsv: 70 MPN/g Kết quả

34. ĐỊNH LƯỢNG VSV BẰNG PP MPN 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 10-1 10-2 10-3 1ml 1ml 1ml 5 2 1 Tra Bảng Số vsv: 70 MPN/ml

Phuong Phap Bao Toan Va Tang Giam Khoi Luong

Chuyên đề: Phương pháp giải nhanh bài toán Hóa Học

Phương pháp bảo toàn khối lượng,tăng giảm khối lượng

Nội dungA. Phương pháp bảo toàn khối lượng Nội dung phương pháp Hệ quả và áp dụngB. Phương pháp tăng giảm khối lượng Nội dung phương pháp Các dạng bài tập áp dụngC. Nhận xétPhương pháp bảo toàn khối lượng, tăng giảm khối lượng A. Phương pháp bảo toàn khối lượngNội dung phương pháp:Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng (BTKL): “Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các sản phẩm” Điều này giúp ta giải bài toán hóa học một cách đơn giản, nhanh chóng.Xét phản ứng: A + B  C + D Luôn có: mA + mB = mC + mD (1)Lưu ý: Điều quan trọng nhất khi áp dụng phương pháp này đó là việc phải xác định đúng lượng chất (khối lượng) tham gia phản ứng và tạo thành (có chú ý đến các chất kết tủa, bay hơi, đặc biệt là khối lượng dung dịch).A. Phương pháp bảo toàn khối lượngA. Phương pháp bảo toàn khối lượng – Hệ quả và áp dụngHệ quả 1. Biết tổng khối lượng chất đầu  khối lượng sản phẩmPhương pháp giải: m(đầu) = m(sau) (không phụ thuộc hiệu suất)Bài tập 1. Trộn 5,4 gam Al với 12,0 gam Fe2O3 rồi nung nóng một thời gian để thực hiện phản ứng nhiệt nhôm. Sau phản ứng ta thu được m gam hỗn hợp chất rắn. Giá trị của m là

Hướng dẫn giảiA. Phương pháp bảo toàn khối lượngHệ quả 1. Biết tổng khối lượng chất đầu  khối lượng sản phẩm (tt)Bài tập 2. Tiến hành phản ứng crackinh butan một thời gian thu được hỗn hợp khí X. Cho X qua bình nước vôi trong dư thấy khối lượng bình tăng 4,9 gam, hỗn hợp khí Y đi ra khỏi bình có thể tích 3,36 lít (đktc) và tỉ khối của Y so với H2 là 38/3. Khối lượng butan đã sử dụng là

Hướng dẫn giảiA. Phương pháp bảo toàn khối lượngHệ quả 2. Với phản ứng có n chất tham gia, khi biết khối lượng của (n – 1) chất  khối lượng của chất còn lạiBài tập 3. Hòa tan hoàn toàn 3,34 gam hỗn hợp hai muối cacbonat kim loại hóa trị I và hóa trị II bằng dung dịch HCl dư thu được dung dịch X và 0,896 lít khí bay ra (đktc). Khối lượng muối có trong dung dịch X là

Hướng dẫn giảiA. Phương pháp bảo toàn khối lượngHệ quả 2 (tt) − Bài tập 4 (Đề CĐ Khối A – 2007)Hòa tan hoàn toàn 3,22 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg và Zn bằng một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 loãng, thu được 1,344 lít hiđro (ở đktc) và dung dịch chứa m gam muối. Giá trị của m là

Hướng dẫn giảiA. Phương pháp bảo toàn khối lượngHệ quả 2 (tt) − Bài tập 5Đun nóng 5,14 gam hỗn hợp khí X gồm metan, hiđro và một ankin với xúc tác Ni, thu được hỗn hợp khí Y. Cho hỗn hợp Y tác dụng với dung dịch brom dư thu được 6,048 lít hỗn hợp khí Z (đktc) có tỉ khối đối với hiđro bằng 8. Độ tăng khối lượng dung dịch brom là

Hướng dẫn giảiA. Phương pháp bảo toàn khối lượngHệ quả 2 (tt) − Bài tập 6Thuỷ phân hoàn toàn 14,8 gam hỗn hợp 2 este đơn chức là đồng phân của nhau thấy cần vừa đủ 200 ml dung dịch NaOH 1M, thu được m gam hỗn hợp 2 muối và 7,8 gam hỗn hợp 2 rượu. Giá trị của m là

Hướng dẫn giảiA. Phương pháp bảo toàn khối lượngHệ quả 3. Bài toán: Kim loại + axit  muối + khí (tt) – Bài tập 8Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp bột kim loại trong dung dịch H2SO4 loãng, dư thu được 0,672 lít khí H2 (đktc) và 3,92 gam hỗn hợp muối sunfat. Giá trị của m là

Hướng dẫn giảiA. Phương pháp bảo toàn khối lượngHệ quả 3. Bài toán: Kim loại + axit  muối + khí (tt) – Bài tập 9Hòa tan hoàn toàn 8,8 gam hỗn hợp bột kim loại trong dung dịch H2SO4 đặc, nóng thu được 4,48 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, đo ở đktc). Khối lượng muối sunfat khan tạo thành là

Hướng dẫn giảiA. Phương pháp bảo toàn khối lượngHệ quả 3. Bài toán: Kim loại + axit  muối + khí (tt) – Bài tập 10Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp bột Al và Mg trong dung dịch HNO3 đặc, nóng thu được hỗn hợp khí gồm 0,1 mol NO2 và 0,15 mol NO. Dung dịch tạo thành sau phản ứng có 39,35 gam hai muối khan. Giá trị của m là

Hướng dẫn giải

A. Phương pháp bảo toàn khối lượngHệ quả 3. Bài toán: Kim loại + axit  muối + khí (tt) – Bài tập 10 (tt)Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp bột Al và Mg trong dung dịch HNO3 đặc, nóng thu được hỗn hợp khí gồm 0,1 mol NO2 và 0,15 mol NO. Dung dịch tạo thành sau phản ứng có 39,35 gam hai muối khan. Giá trị của m là

Hướng dẫn giải (tt)

A. Phương pháp bảo toàn khối lượngHệ quả 4. Bài toán khử hỗn hợp oxit bởi các chất khí (H2, CO)Phương pháp giải: Sơ đồ: Oxit + (CO, H2)  rắn + hỗn hợp khí (CO2, H2O, H2, CO)Bản chất là các phản ứng:CO + [O]  CO2 ; H2 + [O]  H2OA. Phương pháp bảo toàn khối lượngHệ quả 4. Bài toán khử hỗn hợp oxit bởi các chất khí (tt) – Bài tập 11Khử m gam hỗn hợp X gồm các oxit CuO, FeO, Fe3O4 và Fe2O3 bằng khí CO ở nhiệt độ cao, người ta thu được 40 gam hỗn hợp chất rắn Y và 13,2 gam khí CO2. Giá trị của m là

Hướng dẫn giải

A. Phương pháp bảo toàn khối lượngHệ quả 4. Bài toán khử hỗn hợp oxit bởi các chất khí (tt) – Bài tập 12Dẫn từ từ hỗn hợp khí CO và H2 qua ống sứ đựng 26,4 gam hỗn hợp bột các oxit MgO, Al2O3, Fe3O4, CuO. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp khí và hơi gồm 0,05 mol CO2 và 0,15 mol H2O, trong ống sứ còn lại m gam chất rắn. Giá trị của m là

Hướng dẫn giải

A. Phương pháp bảo toàn khối lượngB. Phương pháp tăng giảm khối lượng Nội dung phương pháp:Nguyên tắc của phương pháp: Dựa vào sự tăng giảm khối lượng (TGKL) khi chuyển từ 1 mol chất A thành 1 hoặc nhiều mol chất B (có thể qua các giai đoạn trung gian) ta dễ dàng tính được số mol của các chất hoặc ngược lại.Thí dụ: Xét phản ứng: MCO3 + 2HCl  MCl2 + CO2 + H2O Bản chất phản ứng: CO32− + 2H+  2Cl− + CO2 + H2ONhận xét: Khi chuyển từ 1 mol MCO3  1 mol MCl2Với 1 mol CO2  hỗn hợp muối tăng M = 2.35,57 – 60 = 11gKhi biết số mol khí CO2  m.B. Phương pháp tăng giảm khối lượngB. Phương pháp tăng giảm khối lượng (tt)Thí dụ: Xét phản ứng: RCOOH + NaOH  RCOONa + H2O Nhận xét: Khi chuyển từ 1 mol RCOOH  1 mol RCOONaVới 1 mol NaOH  khối lượng muối tăng:M = (R + 67) – (R + 45) = 22 gamKhi biết số mol khí NaOH  m.Có thể nói hai phương pháp “bảo toàn khối lượng” và “tăng giảm khối lượng” là 2 “anh em sinh đôi”, vì một bài toán nếu giải được bằng phương pháp này thì cũng có thể giải được bằng phương pháp kia. Tuy nhiên, tùy từng bài tập mà phương pháp này hay phương pháp kia là ưu việt hơn.Phương pháp tăng giảm khối lượng thường được sử dụng trong các bài toán hỗn hợp.B. Phương pháp tăng giảm khối lượngCác dạng bài tập áp dụngDạng 1. Kim loại + muối  muối mới + rắn – Bài tập 13Ngâm một lá kẽm nhỏ trong một dung dịch có chứa 5,6 gam ion kim loại có điện tích 2+. Phản ứng xong, khối lượng lá kẽm giảm 0,9 gam. Ion kim loại trong dung dịch là

Hướng dẫn giải

B. Phương pháp tăng giảm khối lượngCác dạng bài tập áp dụng (tt) Dạng 1. (tt) – Bài tập 14 (Đề ĐH Khối B – 2007)Cho m gam hỗn hợp bột Zn và Fe vào lượng dư dung dịch CuSO4. Sau khi kết thúc các phản ứng, lọc bỏ phần dung dịch thu được m gam bột rắn. Thành phần phần trăm theo khối lượng của Zn trong hỗn hợp bột ban đầu là

Hướng dẫn giảiB. Phương pháp tăng giảm khối lượngCác dạng bài tập áp dụng (tt)Dạng 2. Oxit + chất khử (CO, H2)  rắn + hỗn hợp khí, H2OSơ đồ phản ứng: Oxit + CO (H2)  rắn + CO2 (H2O, H2, CO)Bản chất của phản ứng: CO + [O]  CO2 ; H2 + [O]  H2O  n[O] = n(CO2) + n(H2O)  mrắn = moxit – m[O]  mrắn = moxit – 16n[O]

B. Phương pháp tăng giảm khối lượngCác dạng bài tập áp dụng (tt) Dạng 2. (tt) – Bài tập 15Dẫn từ từ hỗn hợp khí CO và H2 qua ống sứ đựng 30,7 gam hỗn hợp bột các oxit MgO, Al2O3, Fe3O4, CuO. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 6,72 lít (đktc) hỗn hợp khí và hơi chỉ chứa CO2 và H2O, trong ống sứ còn lại m gam chất rắn. Giá trị của m là

Hướng dẫn giải

B. Phương pháp tăng giảm khối lượngCác dạng bài tập áp dụng (tt) Dạng 2. (tt) – Bài tập 16Thổi từ từ V lít (đktc) hỗn hợp khí X gồm CO và H2 đi qua hỗn hợp bột CuO, Fe3O4, Al2O3 trong ống sứ đun nóng. Sau khi xảy ra phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp Y chỉ gồm khí CO2 và hơi H2O, nặng hơn hỗn hợp X ban đầu là 0,32 gam. Giá trị của V là

Hướng dẫn giải

B. Phương pháp tăng giảm khối lượngCác bài tập áp dụng (tt)Dạng 3. Bài toán nhiệt phân – Bài tập 17Nung 316 gam KMnO4 một thời gian thấy còn lại 300 gam chất rắn. % khối lượng KMnO4 đã bị nhiệt phân là

Hướng dẫn giải

B. Phương pháp tăng giảm khối lượngCác bài tập áp dụng (tt)Dạng 3. Bài toán nhiệt phân (tt) – Bài tập 18Đem nung một khối lượng Cu(NO3)2 sau một thời gian dừng lại, làm nguội rồi đem cân thấy khối lượng giảm 0,54 gam. Khối lượng muối Cu(NO3)2 đã bị nhiệt phân là

Hướng dẫn giải

B. Phương pháp tăng giảm khối lượngCác bài tập áp dụng (tt)Dạng 3. Bài toán nhiệt phân (tt) – Bài tập 19Nung nóng hoàn toàn 28,9 gam hỗn hợp KNO3 và Cu(NO3)2. Khí sinh ra được dẫn vào nước lấy dư thì còn 1,12 lít khí (đktc) không bị hấp thụ (coi oxi không tan trong nước). % khối lượng KNO3 trong hỗn hợp ban đầu là

Hướng dẫn giải

B. Phương pháp tăng giảm khối lượngCác bài tập áp dụng (tt)Dạng 4. Hỗn hợp muối (oxit) + axit hỗn hợp muối mớiPhương pháp: Xét sự tăng (giảm) khối lượng khi hình thành 1 mol muối mới (chỉ quan tâm đến sự biến đổi khối lượng của anion tạo muối)Bài tập 20. Hòa tan hoàn toàn 5,94 gam hỗn hợp hai muối cacbonat bằng dung dịch HCl dư thu được dung dịch X và 1,12 lít khí bay ra (đktc). Khối lượng muối có trong dung dịch X là

Hướng dẫn giải

B. Phương pháp tăng giảm khối lượngCác bài tập áp dụng (tt)Dạng 4. (tt) – Bài tập 21 (Đề ĐH Khối A – 2007)Hoà tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml axit H2SO4 0,1M (vừa đủ). Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cô cạn dung dịch có khối lượng là

Hướng dẫn giảiB. Phương pháp tăng giảm khối lượngCác bài tập áp dụng (tt)Dạng 4. Hỗn hợp muối (oxit) + axit hỗn hợp muối mới (tt) – Bài tập 22Cho 14,8 gam hỗn hợp hai axit hữu cơ no, đơn chức, mạch hở tác dụng với lượng vừa đủ Na2CO3 tạo thành 2,24 lít khí CO2 (đktc). Khối lượng muối thu được là

Hướng dẫn giải

Hướng dẫn giải

B. Phương pháp tăng giảm khối lượngCác bài tập áp dụng (tt)Dạng 5. Bài toán hỗn hợp chất hữu cơ (tt) – Bài tập 24Cho a gam hỗn hợp HCOOH, CH2=CHCOOH và C6H5OH tác dụng vừa hết với Na, thu được 3,36 lít khí H2 (đktc) và 25,4 gam muối rắn. Giá trị của a là

Hướng dẫn giải

B. Phương pháp tăng giảm khối lượngCác bài tập áp dụng (tt)Dạng 5. Bài toán hỗn hợp chất hữu cơ (tt) – Bài tập 25Cho 4,4 gam este đơn chức X tác dụng hết với dung dịch NaOH thu được 4,8 gam muối natri. Tên gọi của este X là

Hướng dẫn giải

B. Phương pháp tăng giảm khối lượngCác bài tập áp dụng (tt)Dạng 5. Bài toán hỗn hợp chất hữu cơ (tt) – Bài tập 26Thực hiện phản ứng este hóa giữa 16,6 gam hỗn hợp 3 axit HCOOH, CH3COOH và C2H5COOH với lượng dư C2H5OH, thu được 5,4 gam H2O. Khối lượng este thu được là

Hướng dẫn giải

B. Phương pháp tăng giảm khối lượngCác bài tập áp dụng (tt)Dạng 5. Bài toán hỗn hợp chất hữu cơ (tt) – Bài tập 27Hỗn hợp X gồm metanol, etanol và propan-1-ol. Dẫn 19,3 gam hơi X qua ống đựng bột CuO nung nóng để chuyển toàn bộ rượu thành anđehit, thấy khối lượng chất rắn trong ống giảm 7,2 gam so với ban đầu. Khối lượng anđehit thu được là

Hướng dẫn giải

B. Phương pháp tăng giảm khối lượng

Một Số Phương Pháp Dạy Học Tích Cực (Phần 1) Mot So Phuong Phap Day Hoc Tich Cuc 1 Doc

Luật Giáo dục , điều 24.2, đã ghi: ” Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.

Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.

b. Thế nào là tính tích cực học tập?

Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.

TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:

– Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…

– Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau về một số vấn đề…

– Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.

c. Phương pháp dạy học tích cực:

Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.

“Tích cực” trong PPDH – tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.

PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động .

Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳnghạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ “Dạy và học tích cực” để phân biệt với “Dạy và học thụ động”.