Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 cho rằng: quản lý giá trị là một hoạt động có công dụng quản lý chung nhằm mục đích đề ra cơ chế, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát giá trị, chắc rằng chất lượng và cải tiến giá trị trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Một số nguyên tắc trong quản trị chất lượng
trước tiên, chất lượng là sự thỏa mãn quý khách hàng, do đó việc quản trị giá trị phải xác định vào khách hàng. Cần diễn ra với tần suất nhiều tìm hiểu các yêu cầu của khách hàng và xây dựng nguồn lực để cung ứng các nhu cầu đó một cách tối ưu.
Thứ hai, các nhà quản lý cần được đào tạo và giảng dạy kỹ năng chỉ đạo. Chỉ huy cả tổ chức phải thống nhất ý định, môi trường nội bộ của doanh nghiệp, huy động nguồn lực để đạt được tham vọng không nhiều thời gian và thời gian dài của doanh nghiệp.
Thứ ba, cần thực hiện quản lý có hệ thống, điều này sẽ giúp tăng hiệu quả và hiệu lực hoạt động của công ty.
Thứ tư, mọi doanh nghiệp đều cần tìm hiểu ý định cải tiến diễn ra với tần suất nhiều, điều này càng có ảnh hưởng hơn trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh như hiện nay.
Thứ năm, các quyết định và hành động có hiệu lực dựa trên sự phân tích dữ liệu và thông tin.
Thứ sáu, cần cài đặt mối quan hệ đôi bên cùng có lợi với nhà đáp ứng, nâng cao sự ổn định của nguồn cung và khả năng tạo ra chất lượng của cả hai bên. Thứ 7, cần học cách quản lý con người bởi con người là tài sản có ảnh hưởng của tổ chức, yếu tố đưa ra quyết định cho sự tăng trưởng.
Một số phương pháp quản lý chất lượng
Một phương pháp nhiều người biết nhất để bảo đảm giá trị sản phẩm phù hợp với qui định là bằng cách kiểm tra các hàng hóa và chi tiết bộ phận nhằm sàng lọc và loại ra bất cứ một bộ phận nào không chắc rằng tiêu chuẩn hay qui cách kỹ thuật.
Định nghĩa Kiểm soát chất lượng (Quality Control – QC). Để kiểm soát chất lượng, công ty phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra giá trị. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra hàng hóa khuyết tật.
Kiểm soát giá trị toàn diện
Các kỹ thuật kiểm soát chất lượng chỉ được vận dụng hạn chế trong khu vực sản xuất và kiểm tra. Để đạt được tham vọng chính của quản trị chất lượng là thỏa mãn người tiêu dùng, thì đó chưa phải là điều kiện đủ, nó đòi hỏi không riêng ứng dụng các phương pháp này vào các quá trình xảy ra trước quá trình sản xuất và kiểm tra, như khảo sát thị trường, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, tăng trưởng, thiết kế và mua hàng, mà còn phải áp dụng cho các quá trình xảy ra sau đó, như đóng gói, lưu kho, vận chuyển, phân phối, buôn bán và dịch vụ sau khi kinh doanh. Phương thức quản lý này được gọi là Kiểm soát chất lượng Toàn diện.
Về thực chất, TQC, TQM hay CWQC (Kiểm soát giá trị toàn công ty, rất thịnh hành tại Nhật Bản) chỉ là những tên gọi khác nhau của một hình thái quản lý chất lượng. Trong những năm cách đây không lâu, xu thế chung của các nhà quản trị giá trị trên thế giới là dùng thuật ngữ TQM.
Cơ chế giá trị (QP – Quality policy): Là ý đồ và định hướng chung về chất lượng của một doanh nghiệp, do cấp chỉ huy cao nhất chính thức đề ra và phải được toàn cục thành viên trong tổ chức biết và không ngừng được hoàn thiện.
Tham vọng giá trị (QO – Quality objectives): Đó là sự biểu diễn bằng văn bản các chỉ tiêu, các quyết tâm cụ thể (định lượng và định tính) của tổ chức do ban lãnh đạo thiết lập, nhằm thực thi các chế độ chất lượng theo từng giai đoạn.
Hoạch định chất lượng (QP – Quality planning): Các làm việc nhằm thiết lập các mục đích và yêu cầu đối với chất lượng và để thực hiện các yếu tố của hệ thống giá trị. Các công việc cụ thể là:
– Xác định khách hàng;
– Hoạch định các đặc tính của hàng hóa thoả mãn nhu cầu;
– Hoạch định các quá trình có công dụng tạo ra đặc tính trên;
– Chuyển giao kết quả hoạch định cho bộ phận tác nghiệp.
Kiểm soát chất lượng (QC – Quality control): Các kỹ thuật và các làm việc tác nghiệp được sử dụng để thực hiện các yêu cầu chất lượng.
Bảo đảm chất lượng (QA – Quality Assurance): Mọi làm việc có bản kế hoạch và có hệ thống chất lượng được khẳng định để đem lại lòng tin thoả mãn các yêu cầu đối với chất lượng. Các hoạt động chắc rằng chất lượng bao gồm:
– Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế doanh nghiệp;
– So sánh chất lượng thực tế với bản kế hoạch để phát hiện sai lệch;
– Điều chỉnh để đảm bảo đúng yêu cầu.
Cải tiến chất lượng (QI – Quality Improvement):Là các làm việc được thực hiện trong toàn tổ chức để làm tăng hiệu năng và hiệu quả của các hoạt động và quá trình dẫn đến tăng tiền lời cho tổ chức và người tiêu dùng. Làm việc cải tiến giá trị này bao gồm:
– Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm;
– Thực hiện công nghệ mới;
– Thay đổi quá trình nhằm giảm khuyết tật.
Hệ thống quản lý chất lượng (QMS – Quality Management System): Gồm cơ cấu, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện công tác quản trị giá trị.
Hữu Đệ – Tổng hợp và Edit