Top 12 # Phương Pháp Thống Kê Số Liệu Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Phương Pháp Xử Lý Số Liệu Thống Kê Trong Nckh Ppthongkexulysolieudieutranckh Doc

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GD

Phạm Phúc Tuy Khoa CBQL & Nghiệp vụTrường CĐSP Bình Dương

Tiếp theo bài ” Phương pháp thiết kế phiếu phỏng vấn ( an-ket ) trong nghiên cứu khoa học giáo dục “, tôi xin trình bày phương pháp xử lý số liệu thống kê thu được trong các cuộc điều tra phục vụ việc tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học .Trong nghiên cứu khoa học, sau khi đã thu thập được những số liệu điều tra thì vấn đề rất quan trọng là phải trình bày, xử lý những số liệu đó như thế nào để khai thác có hiệu quả những số liệu thực tế đó, rút ra được những nhận xét kết luận khoa học, khách quan đối với những vấn đề cần nghiên cứu , khảo sát.Hiện nay có những phần mềm xử lý số liệu thống kê như SPSS.Phần mềm này giúp nhà nghiên cứu xử lý nhanh, chính xác các số liệu thu được từ các cuộc điều tra xã hội học. Tuy nhiên đối với những người chưa có điều kiện tiếp cận phần mềm này, hơn nữa trong phạm vi một đề tài nhỏ, số liệu điều tra không nhiều thì chúng ta có thể áp dụng những phương pháp tương đối đơn giản.Trong phạm vi bài này tôi ch? xin giới thiệu m?t vài cách lập bảng thống kê, xử lý đơn giản để các đồng nghiệp có thể tham khảo. Những cách thức phức tạp khác ( biểu đồ, phép thử trong thực nghiệm.) tôi không trình bày ở đây. Phương pháp tính tỉ lệ % : Đây là phương pháp đơn giản nhất,thường áp dụng cho những câu hỏi được sọan theo thang định danh Ví dụ : Với câu hỏi : Những khó khăn chủ yếu khi triển khai thực hiện chương trình môn học HĐGDNGLL ở trường của anh ( chị ) là : � Không có thời gian để xếp TKB � CSVC hạn chế � Kinh phí hạn hẹp � Năng lực tổ chức họat động của GVCN còn hạn chế � HS không hứng thú họat độngChúng ta có thể lập bảng thống kê các số liệu thu được và tính tỷ lệ % của mỗi khó khăn được chọn trong tổng số những người trả lời câu hỏi trên:

Bảng 1: NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HĐGDNGLL TS người trả lời: 200KHÓ KHĂNTS ý kiến Tỉ lệ %

1. Không có thời gian để xếp TKB2. CSVC hạn chế3. Kinh phí hạn hẹp4. Năng lực tổ chức họat động của GVCN còn hạn chế5. HS không hứng thú họat động

Từ đó chúng ta có thể xếp thứ tự các khó khăn được chọn theo tỷ lệ % giảm dần và lý giải vấn đề theo kết quả đã thu thập được.

Phương pháp tính điểm trung bình, xếp thứ bậc:Phương pháp này áp dụng có hiệu quả để xử lý những thông tin thu được từ những câu hỏi được sọan thảo theo thang thứ tự, thang khỏang cách hoặc thang Likert.Việc cho điểm và tính điểm trung bình ( giá trị trung bình ) của từng yếu tố được xem xét giúp người nghiên cứu xác định mức độ giá trị, xếp hạng các yếu tố và từ đó có thể rút ra những kết luận, nhận xét khách quan, khoa học.

Ví dụ 1: Với câu hỏi: Để tiến hành thự�c hiện tốt chương trình môn học HĐGDNGLL,theo anh ( chị ) các yếu tố sau đây có tầm quan trọng như thế nào?(Đánh dấu X vào cột mức độ quan trọng tương ứng với từng yếu tố )

YẾU TỐMỨC ĐỘ QUAN TRỌNG

Rất quan trọngKhá quan trọngQuan trọngÍt quan trọngKhông quan trọng

1. Sự chỉ đạo quyết tâm của hiệu trưởng

2. Phối hợp chặt chẽ với họat động Đội

3. CSVC đầy đủ

4. GVCN nhiệt tình, trách nhiệm cao

5. Bồi dưỡng tự quản cho HS

6. Chọn ND, hình thức HĐ phù hợp

Bảng 1 : NHỮNG YẾU TỐ QUAN TRỌNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HĐGDNGLL TS người trả lời: 20YẾU TỐSố ý kiến chọn theo từng mức độĐiểm TBThứ bậc

Rất quan trọngKhá quan trọngQuan trọngÍt quan trọngKhông quan trọng

3

Trong đó điểm trung bình của mỗi yế�u tố được tính bằng cách:* Cho điểm 4 , 3 , 2 , 1 , 0 tương ứng với mỗi ý kiến chọn rất quan trọng, khá quan trọng, quan trọng, ít quan trọng hoặc không quan trọng*Công thức tính điểm trung bình của từng yếu tố: Điểm trung bình(của yếu tố ) = Trong đó: A , B , C , D lần lượt là số ý kiến chọn rất quan trọng, khá quan trọng, quan trọng, ít quan trọng , không quan trọng. N là tổng số người được hỏi. Ví dụ: ĐTB ( yếu tố 1 ) = ( 12×4 + 6×3 + 2×2 ) / 20 = 3,5 * Đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố căn cứ vào giá trị điểm trung bình của yếu tố đó: – Từ 3,2 đến 4 : Rất quan trọng – Từ 2,4 đến cận 3,2 : Khá quan trọng – Từ 1,6 đến cận 2,4 : Quan trọng – Từ 0,8 đến cận 1,6 : Ít quan trọng – Từ 0 đến cận 0,8 : Không quan trọng * Dựa vào điểm trung bình của các yếu tố để xếp thứ bậc về mức độ quan trọng của các yếu tố đó. Rút ra những nhận xét cần thiết.Trong lọai câu hỏi được sọan theo thang Likert có thể cho điểm mỗi yếu tố cần xem xét theo thang khẳng định hoặc thang phủ định:

Thang khẳng địnhThang phủ định

Hòan tòan không đồng ý1đ5đ

Trong thang khẳng định, giá trị trung bình của một yếu tố nào càng cao thì mức độ chấp nhận của nó càng cao. Ngược lại trong thang phủ định, giá trị trung bình của yếu tố nào càng cao thì mức độ được chấp nhận của nó càng thấp ( mức độ không chấp nhận càng cao ).Ví dụ 2: Với câu hỏi: Theo anh ( chị ), tầm quan trọng của các yếu tố sau đây như thế nào đối với nhà quản lý giáo dục ? ( 1=không quan trọng, 7= rất quan trọng ). Đối với mỗi yếu tố, anh ( chị ) khoanh tròn chữ số biểu thị mức độ tầm quan trọng của yếu tố đó theo ý kiến của mình.1. Am hiểu lĩnh vực mình đang quản lý1234567

CÁC YẾU TỐSố ý kiến lựa chọn theo từng mức độ

ĐTB

Hạng

1.Am hiểu lĩnh vực mình đang quản lý

3. Có năng lực quản lý, lãnh đạo

4. Đạo đức gương mẫu1

5. Được mọi người tôn trọng95

Trong đó cách tính điểm trung bình ( ĐTB ) tương tự như trong ví dụ chúng tôi đó cho điểm 1, 2 ,3, 4, 5, 6, 7tương ứng với mỗi ý kiến chọn mức độ là 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7.Căn cứ điểm trung bình để xác định mức độ giá trị và xếp hạng các yếu tố theo mức độ giá trị đóVí dụ 3: Với câu hỏi:Trong các lọai họat động sau đây, em hãy xếp thứ bậc từ thích nhất đến không thích ( 1: thích nhất . 6:không thích nhất ) bằng cách ghi chữ số chỉ thứ bậc vaò ô tương ứng với từng họat động.

Nghi thức Đội

Làm kế họach nhỏ

Công tác Trần Quốc Tỏan

Trong đó điểm trung bình ( ĐTB) của mỗi họat được tính theo công thức: ĐTB ( của HĐ) = Trong đó A, B, C, D, E, F lần lượt là số ý kiến mà họat động được lựa chọn ở thứ bậc là 1, 2, 3, 4, 5, 6.Với cách tính này, họat động nào có điểm trung bình thấp hơn thì họat động đó được học sinh ưa thích hơn.Chú ý: Trong việc tính giá trị trung bình của cảc yếu tố nghiên cứu như trình bày ở trên, nếu chúng ta tính phương sai và độ lệch chuẩn để xác địng độ phân tán của các biện lượng chung quanh giá trị trung bình thì kết luận sẽ xác đáng hơn.

3/ Tính hệ số tương quan thứ bậc: + Công thức tính hệ số tương quan thứ bậc ( Spearman): ( -1 R 1 ) Trong đó: N là số lượng c

Thu Thập Số Liệu Thống Kê, Tần Số

Bài học này sẽ giúp các e hiểu được cách ghi lại các số liệu thu thập được khi điều tra, thế nào là số liệu thống kê, dấu hiệu, giá trị của dấu hiệu và tần số của mỗi giá trị.

THU THẬP SỐ LIỆU THỐNG KÊ, TẦN SỐ I/ TÓM TẮT LÝ THUYẾT 1. Thu thập số liệu thống kê

– Các số liệu thu thập được khi điều tra về một dấu hiệu gọi là số liệu thống kê. Mỗi số liệu là một giá trị của dấu hiệu.

– Số tất cả các giá trị của dấu hiệu bằng số các đơn vị điều tra

– Là số lần xuất hiện của một giá trị trong dãy các giá trị của dấu hiệu gọi là tần số của giá trị đó.

3. Bảng số liệu thống kê ban đầu:

– Các số liệu thu thập được khi điều tra được ghi trên bảng thống kê và được gọi là bảng số liệu thống kê ban đầu.

4. Chú ý:

– Ví dụ:

– Ta chỉ xem xét, nghiên cứu các dấu hiệu mà giá trị của nó là các số; tuy nhiên cần lưu ý rằng: không phải mọi dấu hiệu đều có giá trị là số.

Ví dụ: Khi điều tra về sự ham thích đối với bóng đá của một nhóm học sinh thì ứng với một bạn nào đó trong nhóm, người điều tra phải ghi lại mức độ ham thích của bạn ấy theo một trong các mức đã quy định, chẳng hạn: rất thích, thích, không thích.

II/ BÀI TẬP

– Trong trường hợp chỉ chú ý tới các giá trị của dấu hiệu thì bảng số liệu thống kê ban đầu có thể chỉ gồm các cột số.

Phương pháp:

Bài 1: Lập bảng số liệu thống kê cho một cuộc điều tra nhỏ về một dấu hiệu mà em quan tâm (điểm một bài kiểm tra của mỗi em trong lớp, số bạn nghỉ học trong một ngày của một lớp trong trường, số con trong từng gia đình sống gần nhà em, …).

Lời giải chi tiết:

Học sinh có thể điều tra số điểm của bài kiểm tra môn toán có những điểm số nào và số bài đạt điểm tương ứng là bao nhiêu hoặc điều tra về chiều cao của 12 học sinh trong đội bóng đá ….

Ví dụ:

VD1: Lớp 7A có 42 học sinh, trong lần kiểm tra học kì I vừa qua, số điểm của bài kiểm tra môn toán như sau:

Bài 2: Hàng ngày, bạn An thử ghi lại thời gian cần thiết để đi từ nhầ đến trường và thực hiện điều đó trong 10 ngày. Kết quả thu được ở bảng 4:

a) Dấu hiệu mà bạn An quan tâm là gì và dấu hiệu đó có tất cả bao nhiêu giá trị ?

b) Có bao nhiêu giá trị khác nhau trong dãy giá trị của dấu hiệu đó ?

Phương pháp:

c) Viết các giá trị khác nhau của dấu hiệu và tìm tần số của chúng.

Lời giải chi tiết:

Quan sát bảng 4 để trả lời các câu hỏi của đề bài.

a) – Dấu hiệu của An quan tâm: thời gian đi từ nhà đến trường.

– Dấu hiệu trên có 10 giá trị.

b) Trong dãy giá trị của dấu hiệu só 5 giá trị khác nhau.

c) Giá trị 17 có tần số là 1.

Giá trị 18 có tần số là 3.

Giá trị 19 có tần số là 3.

Giá trị 20 có tần số là 2.

Giá trị 21 có tần số là 1.

Bài 3: Chọn 30 hộp chè một cách tùy ý trong kho của một cửa hàng và đem cân, kết quả được ghi lại trong bảng 7 (sau khi đã trừ khối lượng của vỏ):

Hãy cho biết:

a) Dấu hiệu cần tìm hiểu và giá trị của dấu hiệu đó.

b) Số các giá trị khác nhau của dấu hiệu.

Phương pháp:

c) Các giá trị khác nhau của dấu hiệu và tần số của chúng.

Quan sát bảng để trả lời các câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Chú ý xác định đúng các giá trị khác nhau của dấu hiệu và tần số tương ứng của nó.

a) – Dấu hiệu cần tìm: Khối lượng chè trong từng hộp.

– Số các giá trị: 30

b) Số các giá trị khác nhau của dấu hiệu: 5

c) Giá trị 98 có tần số là: 3;

Giá trị 99 có tần số là: 4;

Giá trị 100 có tần số là: 16;

Giá trị 101 có tần số là: 4;

Giá trị 102 có tần số là: 3.

Bài 4: Điểm bài kiểm tra môn Toán của học sinh một lớp 7 được ghi lại như sau:

Hãy cho biết:

a) Dấu hiệu cần tìm hiểu và số các giá trị của dấu hiệu.

b) Số các giá trị khác nhau của dấu hiệu.

Lời giải chi tiết:

c) Lập bảng “tần số” và nêu nhận xét.

a) Dấu hiệu là: Điểm bài kiểm tra môn Toán của học sinh một lớp 7.

Số các giá trị của dấu hiệu: 30.

b) Số các giá trị khác nhau của dấu hiệu: 7.

Các giá trị đó là: 2; 4; 5; 6; 7; 8; 9.

c) Lập bảng “tần số”:

Nhận xét: Số học sinh đạt từ trung bình trở lên là chủ yếu, chiếm (frac{{25}}{{30}} approx 83,33% .)

Bài 5: Theo dõi số bạn nghỉ học ở từng buổi trong một tháng, bạn lớp trưởng ghi lại như sau:

Hãy cho biết:

a) Có bao nhiêu buổi học trong tháng đó?

b) Dấu hiệu ở đây là gì?

Lời giải chi tiết:

c) Lập bảng “tần số” và nhận xét.

a) Có 26 buổi học trong tháng.

b) Dấu hiệu là “số bạn nghỉ học ở từng buổi trong một tháng”.

c) Lập bảng “Tần số”:

Số các giá trị của dấu hiệu: 26.

Số các giá trị khác nhau: 6, đó là: 0; 1; 2; 3; 4; 5.

Giá trị lớn nhất: 5.

Giá trị nhỏ nhất: 0.

Giá trị có tần số lớn nhất: 0.

Giá trị chủ yếu thuộc khoảng từ 0 đến 2.

Số học sinh nghỉ học từ 0 đến 2 buổi là nhiều nhất chiếm (frac{{23}}{{26}} approx 88,46% .)

33 Số Liệu Thống Kê Facebook Quan Trọng Với Marketer Năm 2022

Facebook là mạng xã hội lớn nhất hành tinh hiện nay dựa trên mọi thước đo. Nhưng đó là một nền tảng phát triển liên tục dựa trên những thay đổi thuật toán, công cụ mới và nhân khẩu học thay đổi. Tiếp thị Facebook hiệu quả đòi hỏi sự hiểu biết về số liệu thống kê mới nhất của Facebook và cách áp dụng chúng cho chiến lược tiếp thị qua mạng xã hội của bạn.

Ở đây, Letweb sẽ đi sâu để khám phá các số liệu thống kê của Facebook sẽ quan trọng đối với các nhà tiếp thị vào năm 2020.

Facebook hiện có 2,41 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng

Thống kê chung về Facebook

1. Facebook có

2,41 tỷ người dùng

hoạt động hàng tháng

Tăng 8% so với năm 2018. Nếu có một chỉ số chứng minh tầm quan trọng của việc kết hợp Facebook vào chiến lược tiếp thị của bạn, thì chính là đây. Đơn giản là không có nền tảng nào khác cung cấp loại tiếp cận này.

2. Facebook là

trang web được truy cập nhiều thứ ba trên thế giới

Nó bị vượt qua bởi Google và YouTube. Khi mọi người dành thời gian trực tuyến, rất có thể họ sẽ trải qua thời gian nhiều trên Facebook. Facebook cũng là từ khóa được tìm hàng đầu trên Google.

3. Facebook là

ứng dụng miễn phí được tải xuống nhiều thứ 5 trong App Store

Và Facebook Messenger nằm thứ 4. Đứng đầu bởi YouTube, Instagram và Snapchat. Một lần nữa, điều này cho thấy mức độ phổ biến của Facebook trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, cho dù trên web hay trên điện thoại.

4. Facebook

tròn 16 tuổi

vào năm 2020

71% người Mỹ trưởng thành sử dụng Facebook

Thống kê người dùng Facebook

5.

71% người Mỹ trưởng thành

sử dụng Facebook

Đó là sự thâm nhập cao nhất của bất kỳ mạng xã hội truyền thống nào, cho đến nay. (YouTube tiếp cận nhiều người Mỹ hơn: 74%. Nhưng vẫn có tranh cãi liệu YouTube có được coi là một mạng xã hội thực sự hay không.) Để so sánh, 38% người Mỹ trưởng thành sử dụng Instagram và 23% sử dụng Twitter.

Hãy nhớ rằng tỷ lệ sử dụng Facebook là khác nhau đáng kể giữa các giới tính, với 63% nam giới sử dụng trang web so với 75% phụ nữ. Cũng có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm tuổi:

18 – 24: 76%

25 – 29: 84%

30 – 49: 79%

50 – 64: 68%

65+ : 46%

6.

51% thanh thiếu niên Mỹ

sử dụng Facebook

Con số đó giảm xuống từ 71% trong năm 2015. Và chỉ 10% trong số những thanh thiếu niên đó nói rằng Facebook là mạng xã hội họ sử dụng thường xuyên nhất.

Trong số những người từ 12 đến 17 tuổi, eMarketer cho biết hiện chỉ có 40,5% sử dụng Facebook. Họ cho rằng con số đó sẽ giảm xuống còn 37,1% vào năm 2022.

7.

Người cao niên

là nhóm người dùng Facebook

tăng trưởng nhanh nhất

Khi lượng sử dụng của thanh thiếu niên giảm xuống, eMarketer dự đoán Facebook sẽ chứng kiến ​​mức tăng trưởng 7% ở người dùng từ 65 tuổi trở lên trong năm nay. Điều này một phần vì nhân khẩu học này là nơi có nhiều chỗ nhất để phát triển thêm.

Pew Research có những phát hiện tương tự. Họ phát hiện ra rằng vào năm 2019, sự thay đổi lớn nhất trong việc sử dụng là dành cho những người sinh năm 1945 hoặc sớm hơn. Năm 2018, 26% trong số họ đã sử dụng Facebook. Năm 2019, con số đó đã tăng lên 37%. Thế hệ Millennial (18 – 34 tuổi) tăng từ 82% lên 84%, trong khi Thế hệ Baby Boom thường được định nghĩa là những cá nhân sinh từ năm 1946 đến 1964 có tỷ lệ sử dụng tăng từ 59% lên 60%. Thế hệ Gen Z (sinh năm 1996 trở đi) đã giảm nhẹ từ 76 về 74%.

8.

74% người có thu nhập cao

sử dụng Facebook

Facebook cũng là mạng xã hội phổ biến nhất (bên cạnh YouTube) dành cho sinh viên tốt nghiệp đại học, với 74% trong số họ sử dụng nền tảng này. LinkedIn một lần nữa đứng thứ hai với nhóm này, ở mức 51%.

9.

Chỉ 10,1%

người dùng Facebook ở Mỹ hoặc Canada

So sánh với 15,9% ở châu Âu và 41,5% ở châu Á-Thái Bình Dương.

Để biết thêm số liệu thống kê người dùng Facebook, hãy xem bài đăng của chúng tôi về nhân khẩu học Facebook mà tất cả các nhà tiếp thị cần biết.

Thống kê sử dụng Facebook

10.

74%

người dùng Facebook đăng nhập hàng ngày

Gần ba phần tư người dùng không thể một ngày mà không đăng nhập vào Facebook. Hơn một nửa (51%) đăng nhập nhiều lần mỗi ngày. Chỉ 9% người dùng đăng nhập ít hơn một lần mỗi tuần.

11. Người dùng Facebook dành

38 phút mỗi ngày

12.

52% người Mỹ trưởng thành

nhận được tin tức từ Facebook

Đó là một bước nhảy vọt từ 43% trong năm 2018. Hiện tại đã tiếp cận được phần lớn dân số Hoa Kỳ thông qua Facebook, mạng xã hội duy nhất mà điều này là đúng.

Nhưng đối với các nhà tiếp thị, cũng đáng để xem xét những gì chỉ số này nói về giá trị của Facebook như là một nền tảng để thông báo ra mắt sản phẩm mới, chiến dịch hoặc hợp tác. 

13.

15%

người dùng

phương tiện truyền thông xã hội Hoa Kỳ mua sắm trên Facebook

Đó là thứ hai chỉ sau Pinterest, với tỷ lệ dẫn đầu áp đảo ở mức 47%.

14.

300 triệu người

sử dụng Facebook Stories hàng ngày

Đó là ít hơn nhiều so với 500 triệu người sử dụng Instagram Stories mỗi ngày, nhưng nó vẫn là một lượng truy cập đáng kể.

Tạo nội dung cho story trên Facebook khác với việc tạo nội dung cho News Feed. Tốc độ nhanh hơn, tỷ lệ khung hình khác nhau và bạn có ít văn bản hơn để làm việc. Nhưng lợi thế chiến lược là xuất hiện ở đầu màn hình.

Đối với các nhà tiếp thị đang vật lộn với thuật toán Facebook, đây có thể là một cách dễ dàng để đảm bảo nội dung của bạn được người dùng nhìn thấy.

Facebook Group được sử dụng phổ biến để kết nối và tăng lượt tiếp cận.

15.

1,4 tỷ người

sử dụng Nhóm Facebook (Facebook Group)

Và có hơn 10 triệu nhóm trên Facebook. Mặc dù các doanh nghiệp và thương hiệu có thể tạo nhóm Facebook của riêng mình để tương tác với người dùng hiện tại, có rất nhiều cách để các nhà tiếp thị kết nối với khách hàng tiềm năng thông qua các nhóm khác.

16. Một người dùng Facebook trung bình

Like 13 bài đăng mỗi tháng

Đăng nội dung hấp dẫn khuyến khích sự tham gia sẽ giúp đảm bảo bạn nhận được chia sẻ và tương tác nhiều hơn.

17.

42%

người dùng đã dừng sử dụng Facebook trong năm ngoái

Facebook đã có một vài năm khó khăn, với rất nhiều vụ bê bối và phản ứng dữ dội. Trong khi người dùng không rời khỏi mạng, nhiều người trong số họ đã nghỉ vài tuần hoặc hơn.

Đối với các nhà tiếp thị, được thực hiện trong bối cảnh số lượng người dùng ngày càng tăng, điều này không gây ra sự báo động. Nhưng điều đó có nghĩa là bạn nên lập kế hoạch cho chiến lược tiếp thị trên nhiều mạng xã hội để đảm bảo bạn đạt được lượng người hâm mộ lớn nhất có thể.

18. Khoảnh khắc được nhắc đến nhiều nhất trên Facebook là

#internationalwomensday

Chìa khóa là sử dụng điều này như một cơ hội để kết nối khách hàng, thay vì bán sản phẩm.

Số liệu thống kê Facebook cho doanh nghiệp

19.

90 triệu doanh nghiệp nhỏ

sử dụng Facebook

20.

87,1% các nhà tiếp thị Hoa Kỳ

sẽ sử dụng tiếp thị trên Facebook vào năm 2020

Đó là theo ước tính từ eMarketer. Đó chỉ là một mức tăng nhỏ từ 86,8% vào năm 2019, nhưng khi ở mức bão hòa cao như vậy, bạn sẽ không có nhiều chỗ để phát triển hơn nữa.

Facebook vẫn là mạng xã hội phổ biến nhất trong số các công cụ tiếp thị ở Mỹ, với Instagram đứng thứ hai với 75,3%.

21. Thay đổi trung bình hàng tháng về lượt thích trang

chỉ là 0,13%

Xây dựng trang Facebook của bạn chắc chắn là một cuộc chơi tăng trưởng chậm và ổn định.

26. Facebook

chiếm 80,4% lượng chia sẻ qua mạng xã hội từ các Website thương mại điện tử tại Mỹ

Đây là một trong những con số quan trọng cho các nhà tiếp thị. Chắc chắn, bạn muốn xây dựng một cộng đồng trên Facebook và khuyến khích sự tham gia ở đó. 

Instagram đứng thứ hai với chỉ 10,7%.

Thống kê xuất bản của Facebook

28. Tỷ lệ tương tác trung bình cho các bài đăng trên Facebook là

3,6%

Sử dụng điều này là con số chuẩn cho tương tác của bạn. Nếu bạn đạt được mức này, hãy xem danh sách các cách để tăng mức độ tương tác của Facebook.

29. Tỷ lệ tiếp cận organic trung bình cho một bài đăng trên Facebook là

5,5%

Điều đó có nghĩa là các bài đăng organic chỉ đạt 5,5% trên tổng số người theo dõi Trang, giảm 2,2% so với năm ngoái. Đó là một thách thức thực sự đối với các nhà tiếp thị và buộc họ phải sử dụng các công cụ như story, nhóm, Messenger để tiếp cận thêm người dùng.

30. Đàn ông xuất hiện

gấp đôi so

với phụ nữ trong các hình ảnh tin tức trên Facebook

Vâng, chỉ số Facebook này đến từ thế giới tin tức chứ không phải là tiếp thị. Nhưng đó là một lời nhắc quan trọng để suy nghĩ về nội dung đại diện trong các hình ảnh bạn chọn đính kèm với nội dung của bạn trên Facebook.

Video watching có lượt tiếp cận chỉ sau Youtube

Thống kê video trên Facebook

31.

60% người Mỹ

xem video trên Facebook watching

Chỉ YouTube có phạm vi tiếp cận cao hơn, với 90% người xem video. Instagram đứng thứ ba với 35%.

32. Tỷ lệ tương tác trung bình cho các bài đăng video trên Facebook là

6,13%

Hãy nhớ rằng tỷ lệ tương tác trung bình tổng thể chỉ là 3,6%. Đó là động lực mạnh mẽ để kết hợp nội dung video trong chiến lược tiếp thị của bạn.

33. Trên thiết bị di động, Video đầu tiên được xem nhiều hơn

27%

Đó là so với video không được tối ưu hóa cho điện thoại di động. Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi video xuất hiện đầu tiên trên thiết bị di động chiếm hơn 50% doanh thu video của Facebook.

Video đầu tiên trên thiết bị di động là video đơn giản được thiết kế dành riêng cho thiết bị di động. Nó nhẹ, ngắn, tốc độ nhanh và thường được tối ưu hóa để hiển thị mà không có âm thanh.

Nguồn: hootsuite.com

Tài Liệu Phương Pháp Montessori Về Hệ Thống Giáo Cụ

Phương pháp giáo dục sớm Montessori là phương pháp luôn đề cao sự phát triển tự nhiên của trẻ nhỏ. Bởi vậy, hệ thống giáo án và các hoạt động xung quanh lớp học được xây dựng để tạo điều kiện tối đa cho trẻ có cơ hội va chạm với cuộc sống thực tế. Để phục vụ cho mục đích này, hệ thống giáo cụ trong lớp học Montessori cũng được thiết kế chuyên biệt nhằm hỗ trợ cho các bài tập tại lớp học. Trong bài viết lần này, KidsOnline sẽ làm rõ hơn về hệ thống giáo cụ trong lớp học Montessori.

Sơ lược về hệ thống giáo cụ tại lớp học Montessori

Montessori là phương pháp giáo dục sớm theo hướng tự nhiên, giúp trẻ phát triển theo hướng vốn cố mà không bị khuôn mẫu hay gò bó từ người lớn. Vì vậy, hệ thống bài giảng cũng như giáo cụ trong lớp học Montessori hết sức đặc biệt. Thay vì chú trọng vào việc dạy chữ, dạy viết hay bé được học dưới sự hướng dẫn của cô thì ở lớp học Montessori trẻ được tự khám phá điều mình thích, được học hỏi thông qua các bài học thực tế. Ví dụ như trẻ sẽ được dạy cách chăm sóc cây cối, tự dọn dẹp thu xếp đồ đạc sau khi chơi xong, lau rửa chén bát sau khi chơi xong,… Tất cả những hoạt động này sẽ giúp trẻ hình thành suy nghĩ độc lập trong cuộc sống cũng như thói quen không ỉ lạ vào người khác, biết cách quan tâm chăm sóc đến những người xung quanh.

Để phục vụ cho điều này, hệ thống giáo cụ trong lớp học Montessori đều là đồ vật thật, có kích thước phù hợp với kích thước của bé như : bàn, ghế, cốc, bát đĩa, dao dĩa, thìa, đũa . Thay vì những con dao nhựa, bé được thực hành cắt bằng dao thật, học cách sử dụng dao để không bị thương và làm đau người khác. Hay bé được cầm chổi và tự tay quét nhà. Từ việc thực hành và trải nghiệm thực tế thường xuyên ở lớp, bé dần hình thành kỹ năng tự bảo vệ bản thân, biết cách chăm sóc mình khi thiếu sự giám sát của người lớn…

* Giáo cụ có mục đích tạo ra sự hình thành nhân cách, sự phát triển về thể chất và tinh thần cho bé.

* Giáo cụ có vai trò kích thích để trẻ trưởng thành và hoàn thiện các kỹ năng đang trong quá trình phát triển.

* Giáo cụ được thiết kế phù hợp với kích thước của các bé nhỏ, có sức thu hút, tính thẩm mỹ, hài hòa và cân đối nên lôi cuốn sự hứng thú.

* Giáo cụ có đặc tính phát hiện lỗi và có thể chỉnh sửa lỗi.

* Giáo cụ bao gồm những đồ vật từ đơn giản đến phức tạp, có mục đích trực tiếp và mục đích gián tiếp.

* Mỗi giáo cụ chỉ có duy nhất 1 bộ để giúp bé học cách biết chờ đợi đến lượt.