Top 5 # Phương Pháp Tính Giá Thành Trong Kế Toán Quản Trị Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Các Loại Giá Thành Dùng Trong Kế Toán Quản Trị

Kết quả

Các loại giá thành dùng trong kế toán quản trị:

1- Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí.

Để phục vụ cho một quyết định cụ thể, chỉ tiêu giá thành có thể được tính toán theo các phạm vi chi phí khác nhau. Theo tiêu thức này, cần phân biệt các loại (Chỉ tiêu) giá thành sau đây:

Giá thành sản xuất toàn bộ là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí cố định và chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Mô hình giá thành sản xuất toàn bộ được mô tả ở bảng sau (xem bảng số 1).

Bảng số 1 – Giá thành toàn bộ của sản phẩm sản xuất.

Dựa vào giá thành sản xuất toàn bộ, doanh nghiệp có thể xác định được kết quả sản xuất sản phẩm là lãi hay lỗ. Do bản chất của nó, giá thành sản xuất toàn bộ thông thường đóng vai trò chủ yếu trong các quyết định mang tính chất chiến lược dài hạn: Quyết định ngừng sản xuất hay tiếp tục sản xuất một loại sản phẩm nào đó. Vì vậy, chỉ tiêu giá thành sản xuất toàn bộ có ý nghĩa quan trọng trong quản trị doanh nghiệp. Tuy vậy, đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, việc tính toán xác định giá thành toàn bộ của từng loại sản phẩm một cách thường xuyên (ví dụ hàng tháng) là phí thực tế (việc tính toán này rất phức tạp) và mang lại rất ít lợi ích nếu như doanh nghiệp không phải đứng trước sự lựa chọn mang tính quyết định nào.

Trong giá thành toàn bộ của sản phẩm sản xuất, toàn bộ định phí tính hết vào giá thành sản xuất nên phương pháp xác định giá thành sản xuất toàn bộ còn được gọi là phương pháp định phí toàn bộ.

Giá thành sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm các biến phí sản xuất, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy, trong phương pháp xác định giá thành sản xuất theo biến phí, các chi phí sản xuất cố định được tính ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong niên độ mà không tính vào giá thành sản xuất. (Bảng số 3.5)

Do giá thành sản xuất chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên gọi là giá thành sản xuất bộ phận. Trên cơ sở giá thành sản xuất bộ phận, doanh nghiệp sẽ xác định được lãi gộp trên biến phí (hay còn gọi là phần đóng góp) và cho phép mô hình hoá một cách đơn giản mối quan hệ giá thành – khối lượng, lợi nhuận. Một cách tổng quát, chúng ta có mô hình sau:

ZTT = v.Q + F

Z TT : là giá thành thực tế toàn bộ.

v : Biến phí đơn vị sản phẩm.

Q: Sản lượng sản phẩm sản xuất.

F: Tổng định phí.

Từ mô hình trên cho phép xác định điểm hoà vốn (theo sản lượng)

P: Giá bán đơn vị.

v: Biến phí đơn vị.

F: Tổng định phí.

Bảng số 2 – Giá thành sản xuất theo biến phí.

Ưu nhược điểm của chỉ tiêu giá thành sản xuất theo biến phí:

+ Tính toán đơn giản, nhanh chóng.

+ Là cơ sở để xác định điểm hoà vốn (sản lượng hoà vốn và doanh thu hoà vốn). + Cung cấp số liệu cho các nhà quản lý ra các quyết định ngắn hạn.

Như vậy, chỉ tiêu giá thành sản xuất theo biến phí chủ yếu được sử dụng trong môi trường kiểm soát hoạt động, trong đó nhà quản lý phải đưa ra các quyết định thuần tuý, tức thời và thứ yếu.

Vì quá đơn giản và là giá thành bộ phận nên chỉ tiêu giá thành sản xuất theo biến phí có nhiều nhược điểm cơ bản.

+ Không chỉ có biến phí mới là thông tin thích hợp cho các quyết định ngắn hạn. Những quyết định thường xuyên có thể ảnh hưởng dài hạn đến định phí, ví dụ: Khi buộc các bộ phận chức năng phải thực hiện thêm các tác nghiệp hành chính sẽ làm tăng các phương tiện sử dụng trong các bộ phận này và vì vậy làm tăng định phí của doanh nghiệp.

+ Việc phân biệt giữa biến phí và định phí chỉ là tương đối. Một chi phí có thể là biến phí của một bộ phận nhưng lại là định phí đối với toàn doanh nghiệp (ví dụ một chi phí được phân bổ cho một phân xưởng theo quy mô hoạt động).

+ Chỉ tiêu này thường hướng các nhà quản lý vào các mục đích ngắn hạn, bỏ qua chi phí cố định, chi phí mà họ không kiểm soát được.

Điều này cho thấy rõ là có thể chuẩn hoá chi phí cố định hơn là bỏ qua chi phí này. Vì vậy, chỉ tiêu giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định cũng được sử dụng rộng rãi trong kế toán quản trị.

1.3- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định.

Nội dung giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định bao gồm:

+ Toàn bộ biến phí sản xuất (trực tiếp và gián tiếp).

+ Phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn (theo công suất thiết kế và định mức).

Như vậy, chỉ tiêu giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định có thể được biểu diễn bằng công thức:

n : Mức độ hoạt động thực tế.

Phần định phí còn lại (= F.[( N – n)/n] ) gọi là chi phí hoạt động dưới công suất và được coi như chi phí thời kỳ (tính vào kết quả trong kỳ).

Chỉ tiêu giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu giá thành theo biến phí và được sử dụng trong kiểm soát quản lý ở doanh nghiệp.

1.4- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.

Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ gồm giá thành sản xuất cộng các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, cụ thể là:

3.2.2- Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành.

Theo tiêu thức này, gồm có các loại giá thành:

– Giá thành kế hoạch.

– Giá thành định mức.

– Giá thành thực tế.

Trong đó giá thành định mức được sử dụng rộng rãi trong kế toán quản trị để so sánh với giá thành thực tế để tìm ra những chênh lệch, bản chất của các chênh lệch này (về giá cả, về năng suất…) và tìm ra những nguyên nhân của các chênh lệch đó. Nói cách khác, giá thành định mức được sử dụng cho mục đích kiểm soát quản lý.

Nguồn: TS. Nguyễn Thượng Thái (Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa)

Phương Pháp Tính Giá Trong Kế Toán

Phương pháp tính giá trong kế toán áp dụng cho mọi loại hình từ thương mại dịch vụ cho tới sản xuất.

Phương pháp tính giá trong kế toán được tổng hợp trong tài liệu nguyên lý kế toán là những phần căn bản nhất mà một kế toán viên giỏi cần phải nắm vững nguyên tắc để thực hiện công tác kế toán trong doanh nghiệp

Vai trò của phương pháp tính giá trong kế toán

Tính giá tài sản có ý nghĩa hết sức quan trọng , ảnh hưởng đến việc thực hiện các phương pháp kế toán khác và cung cấp thông tin cho quản lý . Vai trò của tính giá được thể hiện qua các điểm sau :

+ Đảm bảo theo dõi , tính toán được các đối tượng của hạch toán kế toán (phản ánh chính xác tài sản của doanh nghiệp theo tài sản và nguồn hình thành của tài sản).

+ Có thể tính toán chính xác chi phí từ đó xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh .

+ Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp .

Yêu cầu tính giá

Tính giá tài sản cần quán triệt các yêu cầu sau :

– Chính xác : giá trị của tài sản được tính phải phù hợp với giá thị trường , với chất lượng , số lượng của tài sản

-Thống nhất : nhằm đảm bảo đánh giá đúng hiệu quả kinh tế giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế ở từng thời kỳ khác nhau .

– Đầy đủ , kịp thời : Tính giá phải đảm bảo tính đầy đủ các yếu tố tạo nên giá trị tài sản ; tất cả các loại tài sản cần được tính giá và kết quả tính giá phải kịp thời phục vụ cung cấp thông tin cho quản lý .

Nguyên tắc tính giá

1/ Xác định đối tượng tính giá phù hợp:

Đối tượng tính giá cần phải phù hợp với đối tượng thu mua, sản xuất, tiêu thụ. Đối tượng tính giá có thể là từng loại vật tư , hàng hoá , tài sản mua vào , sản phẩm , dịch và thực hiện , …

Tuỳ theo yêu cầu quản lý và nhu cầu về thông tin kế toán mà đối tượng tính giá có thể được mở rộng hoặc thu hẹp

2/ Phân loại chi phí một cách hợp lý:

– Chi phí là bộ phận cơ bản cấu tạo nên giá của tài sản . Có nhiều loại chi phí khác nhau nên cần phải phân loại chi phí một cách hợp lý để có thể tính giá một cách chính xác . Nói cách khác , để có thể tính giá tài sản chính xác , cần xác định được các loại chi phí cấu thành nên giá trị của tài sản đó .

Có một số cách phân loại chi phí dựa trên các căn cứ cơ bản sau :

– Căn cứ trên lĩnh vực phát sinh chi phí :

+ Chi phí bán hàng : bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như chi phí nhân viên bán hàng , chi phí vật liệu bao gói , chi phí khấu hao , chi phí bảo hành sản phẩm , hàng hóa,..

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp : bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra nhằm duy trì việc tổ chức, điều hành và quản lý hoạt động chung của toàn bộ doan nghiệp : các chi phí điện , nước , điện thoại , văn phòng phải phục vụ công tác quản lý DN , lương nhân viên quản lí DN, chi phí khấu hao …

– Căn cứ trên quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất:

+ Biến phí : là các chi phí có tổng số biến đổi tỉ lệ thuận với số lượng sản phẩm sản xuất.

+ Định phí : là các chi phí có tổng số không thay đổi khi số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi trong phạm vi công suất thiết kế

3/ Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thích hợp

Công thức phân bổ chi phí:

Chi phí phân bổ cho từng đối tượng = (Tổng chi phí từng loại cần phân bổ / Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng) x Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng

Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà kế toán lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp (có thể dựa trên mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng tính giá ) .

Các mô hình tính giá cơ bản

1/Mô hình tính giá tài sản mua vào

-Bước 1 : Xác định giá mua ghi trên hoá đơn của người bán .

Trường hợp đơn vị được khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi mua tài sản , giá mua được tính là giá hoá đơn không bao gồm thuế GTGT đầu vào . Trường hợp thuế GTGT đầu vào ghi trên hoá đơn mua tài sản không được khấu trừ , giá mua sẽ là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.

– Bước 3 : Tổng hợp chi phí và tính ra giá ban đầu ( giá thực tế) của tài sản

Công thức tính giá tài sản mua vào có thể khái quát như sau :

Tổng giá trị tài sản mua = Giá hoá đơn + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB hàng nhập khẩu + Thuế bảo vệ môi trường + Chi phí thu mua – Chiết khấu thương mại được hưởng – Giảm giá hàng mua

Giá đơn vị tài sản mua = Tổng giá trị tài sản mua / số lượng tài sản mua

Trong công thức trên, chiết khấu thương mại được hưởng và giảm giá hàng mua chỉ trừ ra khỏi giá mua của tài sản khi chúng phát sinh sau thời điểm đã tiếp nhận hoá đơn . Trong trường hợp giá mua ghi trên hoá đơn đã trừ chiết khấu thương mại và giảm giá thì kế toán không trừ đi khi tính giá tài sản một lần nữa .

2/ Mô hình tính giá các loại tài sản mua vào chủ yếu được khái quát như sau :

a/ Mô hình tính giá nguyên vật liệu , công cụ , hàng hoá mua vào .

b/ Mô hình tính giá tài sản cố định mua ngoài

– Giá mua ( giá hoá đơn + thuế nhập khẩu (nếu có))

– Giá xây dựng , lắp đặt ( giá quyết toán được duyệt )

– Giá cấp phát .

– Giá thị trường tương đương .

– Chi phí vận chuyển , bốc dỡ .

– Chi phí lắp đặt , chạy thử

– Tiền thuê , chi phí kho hàng , bến bãi .

– Lệ phí trước bạ .

– Hoa hồng môi giới

NGUYÊN GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH MUA SẮM , XÂY DỰNG

Giá trị còn lại của TSCĐ đang sử dụng

Giá trị hao mòn của tài sản cố định

Ví dụ: DN mua chịu 2.500kg nguyên vật liệu theo giá hoá đơn có thuế GTGT 10 % là 65.000 đồng/kg. Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu về kho doanh nghiệp thanh toán bằng tiền mặt 6.600.000 đồng ,trong đó thuế GTGT 10 %.Theo ví dụ này , giá trị nguyên vật liệu mua được tính như sau :

Tổng giá trị nguyên vật liệu mua=(2.500 * 65.000)+6.000.000 = 168.500.000 đồng

Giá 1 kg nguyên vật liệu mua = 168.500.000 / 2.500=67.400 đồng / kg

c/ Mô hình tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất

Việc tính giá sản phẩm , dịch vụ sản xuất sẽ hình thành nên giá thành sản xuất của sản phẩm , dịch vụ . Trình tự tính giá thành sản phẩm ,dịch vụ sản xuất bao gồm các bước sau:

– Bước 2 : Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá

– Bước 3 : Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ .

– Bước 4 : Tính ra tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm.

Công thức tính giá thành sản phẩm , dịch vụ sản xuất :

Tổng Zsp = Gía trị SPDD đầu kỳ + CPSX thực tế PS trong kỳ – Giatrị SPDD cuối kỳ .

Z đơn vị SP = Tổng Zsp /Số lượng SP , dịch vụ hoàn thành .

Ví dụ : Một doanh nghiệp có tài liệu như sau ( Đơn vị : 1.000 đồng ) :

– Giá trị sản phẩm dở dang đầu tháng : 46.500 .

– Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng bao gồm : Giá trị vật tư sử dụng 182.000 , chi phí tiền lương công nhân sản xuất 67.000 , chi phí khấu hao máy móc , thiết bị sản xuất 22.000 , chi phí điện nước 7.500 , chi phí công cụ dụng cụ sản xuất 4.400 , chi phí tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng 9 600 .

– Giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng : 34.000

– Cuối tháng , doanh nghiệp hoàn thành nhập kho 160 sản phẩm , còn dở dang 45 sản phẩm .

Theo tài liệu trên , giá thành sản xuất được tính như sau

Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = 46.500 +182.000 + 67.000 + 22.000 + 7.500 + 4.400 + 9.600 – 34.000 = 305.000

Giá thành sản xuất đơn vị = 305.000 / 160 = 1.906.25 ( nghìn đồng / sản phẩm )

d/ Mô hình tính giá gốc sản phẩm , dịch vụ tiện thụ và vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh

Tính giá gốc sản phẩm , dịch vụ tiêu thụ hình thành nên giá vốn hàng bán , tính giá gốc vật tư xuất dùng hình thành nên chi phí sản xuất kinh doanh . Trình tự tính giá gốc sản phẩm , dịch vụ , hàng hoá tiêu thụ và giá vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh gồm các bước sau :

– Bước 1 : Xác định số lượng sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ tiêu thụ theo từng loại , chi tiết cho từng khách hàng ,cùng với số lượng vật liệu,công cụ đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.

– Bước 2 : Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất bán , xuất dùng (với sản phẩm , dịch vụ : Giá thành sản xuất; với hàng hoá : Đơn giá mua ; với vật tư xuất dùng : Giá thực tế xuất kho )

Để xác định giá đơn vị của hàng xuất bán , xuất dùng kế toán có thể sử dụng một số phương pháp sau đây:

– Phương pháp giá đơn vị thực tế đích danh : Phương pháp này xác định giá trị hàng tồn kho xuất bằng cách lấy số lượng hàng tồn kho xuất nhân với giá đơn vị của lần nhập kho hàng tồn kho tương ứng . Hay nói cách khác , hàng lượng hàng tồn kho nào có ở gần thời điểm xuất nhất sẽ được dùng để tính giá hàng tồn kho xuất , nếu lượng hàng tồn kho của lần nhập đó không tồn kho nhập theo giá nào thì khi xuất được tính đúng theo giá đó . Như vậy, phương pháp này có ưu điểm là kết quả tính toán đạt độ chính xác rất cao nhưng đòi hỏi đơn vị phải tách riêng hàng tồn kho giữa các lần nhập kho khác nhau .

– Phương pháp Nhập trước – Xuất trước : Phương pháp này tính giá hàng tồn kho xuất trên cơ sở giả định rằng lượng hàng tồn kho nào có trước sẽ được xuất sử dụng trước . Giá đơn vị của lượng hàng tồn kho nhập đầu tiên sẽ được dùng để tính giá hàng tồn kho xuất , nếu lượng hàng tồn kho của lần nhập đó không đủ để xuất thì tính theo giá của lần nhập tiếp theo . Giá trị hàng tồn kho tồn cuối kỳ sẽ là giá của những lần nhập kho sau cùng .

– Phương pháp Nhập sau – Xuất trước : Phương pháp này tính giá hàng tồn kho xuất trên cơ sở giả định rằng lượng hàng tồn kho nào có ở gần thời điểm xuất nhất sẽ được xuất sử dụng trước . Giá đơn vị của lượng hàng tồn kho nhập gần thời điểm xuất nhất sẽ được dùng để tính giá hàng tồn kho xuất,nếu lượng hàng tồn kho của lần nhập đó không đủ để xuất thì tính theo giá của lần nhập trước đó. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá của những lần nhập đầu tiên trong kỳ.(Phương pháp này hiện không được áp dụng trong Chế độ kế toán doanh nghiệp của Việt Nam ) .

– Phương pháp Giá đơn vị bình quân : Theo phương pháp này , giá trị hàng tồn kho xuất được xác định trên sở lấy số lượng hàng tồn kho xuất nhân với giá đơn vị bình quân . Phạm vi tính giá đơn vị bình quân của hàng tồn kho có thể là cuối kỳ trước , sau mỗi lần nhập hoặc cả kỳ hiện . Nhìn chung , phương pháp giá đơn vị bình quân có ưu điểm là tính toán đơn giản nhưng độ chính xác không cao.

– Bước 3 : Phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ ( với kinh doanh thương mại) theo tiêu thức phù hợp ( số lượng khối lượng , doanh thu , trị giá mua )

– Bước 4 : Nhân số lượng sản phẩm , hàng hóa xuất bán , vật tư xuất dùng với giá đơn vị của từng loại tương ứng . Đối với kinh doanh thương mại thì cộng thêm với chi phí thu mua đã phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ.

Công thức tính giá vật tư, sản phẩm, hàng hóa xuất:

Giá trị vật tư xuất ( Chi phí vật tư ) = Số lượng vật tư xuất* Giá đơn vị vật tư xuất

Giá trị sản phẩm, hàng hóa xuất bán ( Giá vốn ) = Số lượng sản phẩm, hàng hóa xuất bán * Giá đơn vị sản phẩm, hàng hóa xuất.

e/ Mô hình tính giá sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa xuất bán và vật tư xuất dùng có thể được khái quát qua các sơ đồ sau:

Mô hình tính giá sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ và giá vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh :

Giá vốn sản phẩm , dịch vụ đã bán , đã cung cấp cho khách hàng

Giá thành thực tế vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh

Giá thành sản xuất của sản phẩm ,dịch vụ

– Giá mua thực tế

– Giá thuê gia công

– Thuế nhập khẩu

– Chi phí mua vật tư

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sản xuất chung

Mô hình tính giá hàng hoá tiêu thụ

Ví dụ: Ngày 18 / N , doanh nghiệp xuất bán 1.900 sản phẩm cho khách hàng theo giá hoá đơn chưa có thuế GTGT 10 % là 180.000 đồng / sản phẩm . Giá trị sản phẩm xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước – xuất trước , trong đó 850 sản phẩm được tính theo giá 142.000 đồng / sản phẩm , số sản phẩm còn lại được tính theo giá 142.800 đồng / sản phẩm . Theo ví dụ này , tổng giá trị thành phẩm xuất bán được xác định như sau :

Giá vốn thành phẩm bán=(850*142.000) + (1.050 * 142.800 ) = 270.640.000 đồng

Bài viết trước: Chứng từ là gì và phương pháp chứng từ kế toán

⇒ Học kế toán sản xuất – Dạy cách tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

⇒ Học kế toán thương mại dịch vụ – Dạy cách tính giá xuất kho, kiểm soát hàng tồn trong doanh nghiệp thương mại

Các bài viết mới

Các tin cũ hơn

Phương Pháp Tính Kế Toán Giá Thành Dịch Vụ Vận Tải

Bạn dựa vào những khoản chi phí đầu vào nào để cân đối, tính toán giá thành của dịch vụ vận tải của doanh nghiệp mình ? Các chi phí bỏ ra như : Lái xe, xăng dầu, hao mòn xe, chi phí cầu đường, chi phí bốc xếp hàng hóa…có thể cấu thành nên giá thành dịch vụ của doanh nghiệp mình.

Đôì tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.

– Đôi tượng tính giá thành dịch vụ vận tải là loại sản phẩm dịch vụ vận tải cần phải tính giá thành và giá thành đon vị. Căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp vận tải để xác định đối tượng tính giá thành phù họp. Đôì tượng tính giá thành trong kinh doanh dịch vụ vận tải có thể là:

+ Đôì vói vận tải hàng hóa: tâh/km hàng hóa vận chuyển

+ Đôì với vận tải hành khách: người/km hành khách vận chuyển.

thành lập công ty cổ phần ở ba đình && các nguyên tắc kế toán trong doanh nghiệp

2. Phương phấp tính giá thành dịch vụ vận tải

Trên cơ sở chi phí vận tải đã tập họp theo tùng khoản mục, chi tiết cho từng đội xe, đoàn xe, loại hoạt động vận tải, kế toán tổng hợp chi phí từng loại hoạt động vận tải trên TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” (nêu DN áp dụng phương pháp KKTX) hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” (nếu DN áp dụng phương pháp KKĐK).

Về thực châ’t, đến cuôì kỳ số nhiên liệu còn trên phương tiện vận tải chưa tiêu hao hết được coi là giá trị sản phẩm dở dang, tuy nhiên, trong điều kiện khoán nhiên liệu cho lái xe thì kế toán thường không cần phải quan tâm đêh giá trị nhiên liệu còn trên phương tiện vận tải là bao nhiêu mà chi phí sẽ tập hợp theo đúng giá trị nhiên liệu tiêu hao theo định mức khoán, do đó, trong trường hợp này tổng chi phí của tùng loại hoạt động vận tải chính là tổng giá thành của loại hoạt động vận tải đó, không đánh giá giá trị sản phẩm làm dở cuối kì. Trường hợp đôì tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng, khi đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì cuối tháng, toàn bộ chi phí tập hợp được là giá trị sản phẩm làm dở cuôì tháng đó.

Với đặc thù của hoạt động vận tải, tính giá thành dịch vụ vận tải thường áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp và theo đơn đặt hàng. Các phương pháp này được áp dụng như sau:

Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải vì qui trình công nghệ cung cấp dịch vận tải mang tính giản đơn, kì tập hợp chi phí và kỳ tính giá thành phù hợp nhau. Trên cơ sở sô’ liệu tập hợp chi phí trong kỳ và trị giá nhiên liệu còn trên phương tiện vận tải đầu kỳ và cuôì kỳ để tính giá thành dịch vụ vận tải theo công thức: Tông gỉá Chi phí nhiên Chi phí Chỉ phí nhiên thành liệu còn ở vận tải liệu còn ở

sản phương tiện vận phát sinh phương tiện vận

phẩm chuyển đầu kỳ trong kỳ chuyển cuối kỷ

Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm

sản phẩm Khối lượng vận tải hoàn thành trong kỳ

Ví dụ: Có tài liệu về chi phí và kết quả hoạt động vận tải của một đoàn xe vận tải trong tháng 8 năm N như sau:

Trị giá nhiên liệu còn ở phương tiện vận tải đầu tháng 48.000

Trong đó: + Phương tiện vận tải hàng hóa là 36.000

+ Phương tiện vận tải hành khách là 12.000

Các chi phí cho hoạt động vận tải trong tháng là 768.000, bao gồm:

Chi phí nhiên liệu trực tiếp 466.000

Trong đó: + Dùng cho vận tải hàng hóa là 300.000

+ Dùng cho vận tải hành khách là 166.000

Chi phí nhân công trực tiếp cho lái xe và phụ xe 117.000

Trong đó: + Dùng cho vận tải hàng hóa là 72.000

+ Dùng cho vận tải hành khách là 45.000

Chi phí sản xuâ’t chung 195.000

Trong đó: + Dùng cho vận tải hàng hóa là 110.000

+ Dùng cho vận tải hành khách là 85.000

Trị giá nhiên liệu còn ở phương tiện vận tải cuối tháng 32.000

Trong đó: + Phương tiện vận tải hàng hóa là 18.000

+ Phương tiện vận tải hành khách là 14.000

Trong tháng, đoàn xe vận tải đã hoàn thành khôi lượng vận chuyển

+ Vận tải hàng hóa là 200.000 Tâh.km vận chuyển

+ Vận tải hành khách là 150.000 Người.km vận chuyển

Trên cơ sở số liệu chi phí đã tập hợp cho từng loại hoạt động vận tải, kế toán tính giá thành dịch vụ của từng loại hoạt động vận tải như sau:

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH vụ VẬN TẢI HÀNG HÓA Tháng 8 năm N

SL: 20.000 tân/km

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH vụ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH Tháng 8 năm N

SL: 15.000 Người/km

Căn cứ vào bảng tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải, ghi:

Nợ TK 632: 794.000

Có TK 154: 794.000

(Chi tiết Vận tải hàng hóa 500.000)

(Chi tiết Vận tải hành khách 294.000)

* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp DN vận tải nhận vận chuyển hành khách, hàng hóa theo hợp đồng của khách hàng hoặc hàng loạt hợp đồng, vận tải chọn lô hàng theo hợp đồng…Đôì tượng tính giá thành dịch vụ vận tải là từng hợp đồng hoặc hàng loạt hợp đồng. Khi hoàn tất dịch vụ cung cấp cho từng hợp đổng hoặc hàng loạt hợp đổng thì kế toán mới tính giá thành cho từng hợp đồng hoặc hàng loạt hợp đổng đó.

Có tài liệu chi phí của 2 đội xe số 1 và số 2 thuộc DN vận tải X, trong tháng 2/N nhận hợp đổng vận tải hàng hóa cho công ty ABC một số hàng từ Vinh về Hà Nội.

Hợp đồng số 03: 300.000 tân hàng. Ngày bắt đầu 5/2/N

Hợp đồng số 04: 450.000 tấn hàng. Ngày bắt đầu 12/2/N

Chi phí vận tải trong tháng 2/N tập hợp theo tòng đội xe như sau: (đơn vị tính lOOOđ)

Chi phí nhiên liệu 500.000

Chi phí nhân công 36.000

Chi phí sx chung 24.000

+ Hợp đồng số 04:

Chi phí nhiên liệu 520.000

Chi phí nhân công 40.000

Chi phí sx chung 30.000

Chi phí nhiên liệu 600.000

Chi phí nhân công 44.000

Chi phí sx chung 40.000

+ Hợp đổng sô’ 04:

Chi phí nhiên liệu 605.000

Chi phí nhân công 50.000

Chi phí sx chung 24.000

Trong tháng 2/N, DN đã hoàn thành hợp đồng sô’ 04 vào ngày 27/2. Hợp đồng sô’ 03 chưa hoàn thành.

Với mỗi một hợp đổng kê’ toán phải mở một bảng tính

giá thành riêng để tập hợp chi phí vận tả i cho từng hợp đồng đó. Cuối tháng 2/N, hợp đồng số 04 hoàn thành, toàn bộ chi phí đã tập hợp được cho hợp đổng 04 chính là giá thành của hợp đồng này. Còn hợp đồng 03 chưa hoàn thành, kế toán tiếp tục theo dõi, tập họp chi phí cho hợp đổng này đêh khi hoàn thành.

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG (Hợp đồng số 04)

Sô’ lượng: 450 tân hàng Ngày bắt đầu: 12/2/N

Ngày hoàn thành: 27/2/N

Các bài viết mới

Các tin cũ hơn

Kế Toán Quản Trị Chi Phí &Amp; Giá Thành Sản Phẩm Trong Doanh Nghiệp

Kế toán quản trị chi phí  và giá thành sản phẩm là cơ sở để giám sát hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định lựa chọn phương án tối ưu nhất trong sản xuất kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và có thể đứng vững trên thị trường. 

1. Đặc điểm của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp 

– KTQT chi phí là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống kế toán DN, là công cụ quan trọng cung cấp thông tin chi phí kịp thời, phù hợp, cần thiết cho các hoạt động quản trị DN. Bên cạnh thông tin quá khứ, thông tin chi phí do KTQT chi phí cung cấp cần có tính định hướng (thông tin kế hoạch, dự toán), gắn với các chỉ tiêu, bộ phận, đơn vị, cá nhân (trung tâm phát sinh chi phí) để thuận lợi cho phân tích, đánh giá, và hỗ trợ xây dựng các biện pháp kiểm soát chi phí.

– KTQT chi phí không bắt buộc phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán chung. DN có thể quy định ra các nguyên tắc riêng và các sổ sách cần thiết phù hợp với nhu cầu quản lý mà không bị ràng buộc bởi các quy định của các cơ quan quản lý nhà nước. Bởi mục tiêu chính của KTQT chi phí là cung cấp các thông tin nội bộ cho các nhà quản trị để đưa ra các quyết định điều hành sản xuất kinh doanh

(Theo Lê Thế Anh (2017))

2. Phân loại chi phí phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp

Để phục vụ cho nhu cầu quản lý, chi phí được phân theo nhiều cách khác nhau:

2.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động của chi phí

Chi phí sản xuất bao gồm những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của DN như: chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung…

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Phân loại chi phí theo khoản mục rất thuận tiện cho công tác tính giá thành sản phẩm, lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau. Qua đó sẽ giúp những nhà quản lý có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao.

2.2 Phân loại chi phí theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí

Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ,… đó.

Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán. Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí nếu muốn có các thông tin chân thực về chi phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt động trong doanh nghiệp.

2.3 Phân loại chi phí theo quan hệ với báo cáo tài chính

Dựa vào cách thức kết chuyển để lên báo cáo tài chính, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. 

Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua. 

Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.

2.4 Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành

Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành biến phí và định phí.

Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định, không thay đổi. Biến phí khi không có hoạt động bằng 0.

Định phí: Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Tuy nhiên, khi tính cho một đơn vị hoạt động, thì định phí thay đổi. Khi mức độ hoạt động tăng thì định phí tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ giảm và ngược lại.

3. Tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm

Có thể phân loại các yếu tố cấu thành nên 3 loại giá thành:

– Giá thành sản xuất: Bao gồm chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê ngoài… phát sinh trong giai đoạn sản xuất sản phẩm.