BỒI DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌCVŨ THỊ THÚY
PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆMVŨ THỊ THÚYPHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM LÀ GÌ?Dựa trên việc thiết kế phương án thí nghiệm khả thi, tiến hành quan sát, thí nghiệm (thao tác vật chất) để thu được thông tin (dữ liệu thực nghiệm) và rút ra kết luận về một tính chất/ mối liên hệ/ định luật thực nghiệm gọi là PPTN
VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA PPTN Đề xuất được tri thức mới, khái niệm mới, định luật mới (định luật thực nghiệm), tri thức đó có thể lí giải một cách lí thuyết dựa trên nghiên cứu lí thuyếtCung cấp những bằng chứng thực nghiệm cần thiết cho việc đối chiếu, hợp thức hóa, khẳng định giá trị hoặc chỉnh lí, bổ sung hay bác bỏ những tri thức đã được đề xuất do nghiên cứu lí thuyết.Cung cấp những bằng chứng thực nghiệm mới dẫn tới sự cần thiết phải xây dựng các giả thuyết, thuyết KH mới.
CẤU TRÚC CỦA PPTNLàm xuất hiện vấn đềXây dựng dự đoánSuy luận, rút ra hệ quảĐề xuất, thực hiện TN kiểm traLựa chọn điều kiện thí nghiệm: thiết bị TN, PP tiến hành TN, PP quan sát, đo đạc cụ thể; Tiến hành TN: Lắp ráp TN, tiến hành thao tác TN theo kế hoạch đã vạch ra, quan sát, đo đạc, ghi chép dữ liệu; Xử lí kết quả TN: Chuyển từ số đo biểu kiến sang số đo thực, xác định độ chính xác của phép đo, lập bảng, vẽ đồ thị
Hợp thức hóa kết quả nghiên cứuỨng dụng
GIAI ĐOẠN 1: LÀM XUẤT HIỆN VẤN ĐỀKĨ THUẬT TỔ CHỨCMô tả một hoàn cảnh thực tiễn tạo nên một vấn đề gay cấnGV làm một TN biểu diễn, HS quan sát diễn biến hoặc kết quả bất ngờ của hiện tượng vật lí, tự phát hiện và nhận thức vấn đềCho HS làm 1 TN đơn giản mà trước đây có thể HS đã gặp nhưng không ngờ đến, không nghĩ như vậy.
GIAI ĐOẠN 1: LÀM XUẤT HIỆN VẤN ĐỀTỔ CHỨC VÀ RÈN LUYỆN CHO HS PHÁT HIỆN, PHÁT BIỂU VẤN ĐỀĐặt câu hỏi, định hướng chú ý của HS vào những điều mâu thuẫn, bất ngờ trong tình huống tổ chức để HS phát hiện ra vấn đề.Khích lệ HS nói lên cảm nhận, phát hiện của mình về vấn đề đặt raUốn nắn, chỉ dẫn và luyện cho HS phát biểu thành lời vấn đề của bài học, sử dụng hợp lí ngôn từ vật líCăn cứ trình độ HS, nội dung bài học lựa chọn đưa ra múc độ thích hợp, yêu cầu HS tự lực phát biểu vấn đề của bài học.
GIAI ĐOẠN 2: XÂY DỰNG DỰ ĐOÁNĐỐI VỚI HS THCS YÊU CẦU DỰ ĐOÁN ĐỊNH TÍNH LÀ CHỦ YẾUDự đoán diễn biến của hiện tượng vật lí VD: Nước đã sôi, tiếp tục đun thì nhiệt độ của nước có tăng mãi không và tăng đến đâu?
Dự đoán nguyên nhân của hiện tượng vật lí VD: Vì sao quả bóng bàn bẹp khi nhúng vào nước nóng lại phồng trở lại?
Dự đoán mối quan hệ phụ thuộc giữa 2 yếu tố của hiện tượng vật lí VD: Sự bay hơi nhanh hay chậm phụ thuộc và nhiệt độ như thế nào?
Dự đoán mối quan hệ nhân quả trong hiện tượng vật lí VD: sự biến dạng càng nhiều thì lực đàn hồi sẽ thay đổi như thế nào?
Dự đoán về bản chất của hiện tượng vật lí VD: Tại sao mọi vật đều rơi xuống đất khi thả tay không giữ vật nữa?
GIAI ĐOẠN 2: XÂY DỰNG DỰ ĐOÁNKỸ THUẬT TỔ CHỨCĐưa ra một vài tình huống cụ thể gần gũi với HS, tạo điều kiện cho HS nhận thấy mơi quan hệ, tính chất, bản chất của vấn đề.Đưa ra câu hỏi thích hợp kích thích và khích lệ HS mạnh dạn đưa ra các dự đoán: – Nêu bật mâu thuẫn của vấn đề – Vạch rõ nội dung của điều cần dự đoán – Tính vừa sứcLường trước những khó khăn HS có thể gặp để hỗ trợ cho HS dự đoánChuẩn bị để đưa ra các mức độ yêu cầu thích hợp, để HS thực hiện nhiệm vụ dự đoánKiên trì lắng nghe Hs nói
GIAI ĐOẠN 3: SUY LUẬN, RÚT RA HỆ QUẢDự đoán về một hiện tượng trong thưc tiễn, một mối quan hệ giữa các đại lượng vật lí có thể quan sát, đo, đếm, nhận biết bằng giác quan…KỸ THUẬT TỔ CHỨCCần hướng dẫn HS từng bước: – Nêu được tiên đề của suy luận, giả thuyết (dự đoán) – Xây dựng lập luận hợp quy tắc – Rút ra kết luận
GIAI ĐOẠN 5: HỢP THỨC HÓA KẾT QUẢ NCTổ chức cho HS, nhóm HS báo cáo kết quả nghiên cứu (kết quả TN, nhận xét, đánh giá, tính đúng đắn của dự đoán được kiểm tra) trước lớpTổ chức cho HS, nhóm HS trao đổi, tranh luận, đánh giá kết quả nghiên cứu của bạn; đánh giá kết quả Tn có đúng với dự đoán không; cần bổ sung, điều chỉnh, khẳng định kết luận thế nàoTổ chức cho HS chuẩn hóa các kết luận, rút ra kiến thức
GIAI ĐOẠN 5: HỢP THỨC HÓA KẾT QUẢ NCKỸ THUẬT TỔ CHỨC Yêu cầu mỗi nhóm phân công công việc cho từng thành viên, cử đại diện báo cáo kết quả trước lớp; luân phiên; lưu ý giúp đỡ HS nhút nhát, học lực yếuGV là người hướng dẫn, làm trọng tàiCần phù hợp, vừa sức với đối tượng HS
GIAI ĐOẠN 6: ỨNG DỤNG KIẾN THƯC MỚIGiải thích cách vận hànhDự đoán hiện tượng xảy ra trong thực tếNghiên cứu chế tạo thiết bị đáp ứng yêu cầu của đời sống, sản xuất KỸ THUẬT TỔ CHỨCTận dụng tối đa các BT đã được chuẩn bị trong SGK và sách BT vật líTìm tòi để đưa ra các ứng dụng cụ thể, gần gũi trong đời sống kĩ thuâtKhuyến khích HS làm các BT TNSáng chế ra các thiết bị vận dụng kiến thức đã họcPhát hiện, thu thập các tài liệu, tranh ảnh, các thiết bị, dụng cụ có ứng dụng kiến thức trong thực tế16(SGK lớp 9- trang 85-86) Đặt vấn đề: Nghiên cứu bài 24 đã biết, có dòng điện thì xung quanh nó có từ trường, vậy nếu có từ trường xung quanh nó có sinh ra dòng điện không?Hay một thực tế, xe đạp bình thường có một bình điện (điamô), ấn núm của nó tì vào bánh xe khi xe lăn bánh thì đèn xe phát sáng, vì sao?Đề xuất, thực hiện TN Xác định dụng cụ thí nghiệm:Một cuộn dây dẫn, hai đầu cuộn dây nối với đèn LEDMột thanh nam châm thẳngMột nam châm điện Tiến hành thí nghiệm:TN1: Di chuyển thanh nam châm đối với cuộn dây hoặc ngược lại, đèn LED lóe sáng, tức là lúc này có dòng điện trong ống dây.TN2: Thay thanh nam châm bằng nam châm điện, trong thời gian đóng và ngắt mạch của nam châm điện, đèn LED lóe sáng, tức là lúc này có dòng điện trong ống dây.Kết luận: Hiện tượng cảm ứng điện từ Dòng điện xuất hiện như trên gọi là dòng điện cảm ứng. Hiện tượng xuất hiện dòng điện cảm ứng gọi là hiện tượng cảm ứng điện từ.Ứng dụng: Giải thích VD đã nêu ở đầu tiết học
* Khái niệm vật lí là gì?Là sự hiểu biết về những dấu hiệu, những thuộc tính vật lí chủ yếu, chung và mang tính bản chất chung cho 1 nhóm các sự vật hay hiện tượng vật lí và mối quan hệ giữa sự vật hay hiện tượng trong nhóm đó. – Nội hàm của khái niệm: là những thuộc tính, dấu hiệu chung, bản chất. – Ngoại diên: là nhóm sự vật, hiện tượng có chung nội hàm.VD: Chuyển động đều (trang 11, SGK lớp 8) – Nội hàm: Chuyển động, vận tốc có độ lớn không đổi theo thời gian. – Ngoại diên: viên bi, ô tô, người đi xe đạp…có chung nội hàm: chuyển động đều.
33 Đặc điểm khái niệm vật lí
– Mang tính bản chất chung nên có tính khái quát cao, trừu tượng hóa cao.VD: Hành tinh, hệ mặt trời… – Mang tính biến đổi hay mềm dẻo: do trình độ nhận thức của con người ngày càng cao, biến đổi theo hướng chính xác hóa dần.VD: 1, Ánh sáng: Trước đây Niu tơn cho ánh sáng là hạt, sau đó Huy-ghen, Y-âng, Fretxnen cho ánh sáng là sóng. Vật lí hiện đại cho ánh sáng vừa có tính chất sóng, vừa có tính chất hạt. 2, Nguyên tử: thời cổ đại cho rằng nó là hạt nhỏ bé nhất cấu tạo nên vật; cuối thế kỉ XIX, đầu TK XX trong nguyên tử cấu trúc gồm proton và electron; ngày nay biết thành phần nguyên tử gồm notron, mezon và các hạt cơ bản khác, còn biết proton có thể chuyển hóa thành notron và ngược lại.
34 Đặc điểm khái niệm vật lí
Khái niệm vật lí định tính: là khái niệm mô tả quá trình tự nhiên nhưng không phục tùng quá trình đo nào (không có biểu thức định lượng) + Khái niệm về sự vật , hiện tượng cụ thể: dụng cụ đo + Khái niệm về sự vật, hiện tượng trừu tượng: từ trường, nguyên tử… Khái niệm định lượng: gồm cả mặt định tính và định lượng và phụ thuộc quá trình đo, có biểu thức định lượng còn gọi là các đại lượng vật lí: vận tốc, lực…
35 Phân loại khái niệm vật lí Khái niệm Vật lí được hình thành trong quá trình tìm hiểu sự vật, hiện tượng mới xuất hiện trong quá trình quan hoặc làm thí nghiệm mà ta không hiểu được, không mô tả được, không lí giải được bằng khái niệm cũ. Nói cách khác, khái niệm vật lí mới xuất hiện do nhu cầu giải quyết một mâu thuẫn giữa sự hiểu biết đã có và sự chưa hiểu biết. Dựa vào đặc điểm của hoạt động nghiên cứu Vật lí, con đừng hình thành khái niệm vật lí gồm:– Quan sát trực tiếp và khái quát hóa thực nghiệm VD: Trong quá trình khảo sát các sự vật hiện tượng ánh sáng truyền qua hai môi trường trong suốt khác nhau, khái quát kết quả nhiều thí nghiệm hình thành khái niệm hiện tượng khúc xạ ánh sáng
36– Quan sát trực tiếp và khái quát lí thuyết khái niệm Vật lí
– Khi khảo sát hiện tượng bằng các mô hình VD: Khái niệm đường sức từ bằng mô hình đường mạt sắt; ảnh thật, ảnh ảo của vật qua thấu kính bằng mô hình hình vẽ Những con đường hình thành khái niệm Vật líDẠY HỌC ĐẠI LƯỢNG VẬT LÍ38ĐẠI LƯỢNG VẬT LÍ
Đại lượng vô hướngĐại lượng vật lí dẫn xuấtĐại lượng vật lí cơ bảnĐại lượng véc tơĐặc điểm đại lượng vật líN1Đơn vị đo các đại lượng vật líSử dụng hệ đo lường Quốc tế (SI)N241Hệ đo lường Quốc tế (SI)42Đổi đơn vị đo các đại lượng vật líThường sử dụng hệ đo lường Quốc tế (SI) (m, kg, s…)Nếu kết quả đo bằng hệ đơn vị khác (km, g, h…) để đến kết quả cuối cùng mới đổi.Cùng một đại lượng vật lí trong hai hệ đo khác nhau có ý nghĩa như nhau (VD: 36 km/h = 10 m/s…).Viết đơn vị đo trong suốt quá trình tính toán43Cách viết và ý nghĩa các đơn vị Vật líMột đại lượng vô hướng gồm hai phần: trị số tuyệt đối cho biết đại lượng cần đo chứa bao nhiêu lần đại lượng được chọn làm đơn vị và tên (thứ nguyên) của đơn vị.Ban đầu được xác định bằng các mẫu trong tự nhiên, về sau một số được xác định bởi các vật mẫu (tiêu chuẩn) được cất giữ tại Viện cân đo quốc tếĐơn vị đo Vật lí cũng có sự tiến hóa theo hướng chính xác hóa dần Theo quy luật chung của quá trình dạy học và đặc điểm môn học là đưa HS từ chỗ chưa biết đến biết, hiểu và vận dụng có thể đưa ra các bước tổng quát định hướng cho HS như sau:Bước 1: Phát hiện đặc điểm định tính của đại lượng Vật líBước 2: Chỉ ra đặc điểm định lượng của đại lượng Vật líBước 3: Định nghĩa đại lượng Vật líBước 4: Xác định đơn vị đoBước 5: Vận dụng
44Con đường hình thành các đại lượng Vật líBước 1: Phát hiện đặc điểm định tính của đại lượng Vật líCần làm xuất hiện vấn đề Vật lí mới đặc trưng cho bản chất vật lí nào đó của một nhóm sự vật hiện tượng.Có nhiều phương pháp như quan sát, nhắc lại ví dụ từ thực tế gần gũi hoặc giải một bài tập nhưng có một câu chưa giải được nếu chưa có khái niệm mới…
45Con đường hình thành các đại lượng Vật lí
Bước 2: Chỉ ra đặc điểm định lượng của đại lượng Vật lí Chỉ ra đặc điểm của đại lượng mới với các đại lượng cũ và cách xác định giá trị của đại lượng mới thể hiện bằng công thức toán học.Xuất phát từ đặc điểm định tính: VD lực đẩy Ác-si-métXuất phát từ các đại lượng và các định luật đã biết để khảo sát hiện tượng: VD Suất điện động cảm ứngXuất hiện đồng thời với các định luật Vật lí: VD lực đàn hồi
46Con đường hình thành các đại lượng Vật lí
Bước 1: Phát hiện đặc điểm định tính của đại lượng Vật lí (làm xuất hiện vấn đề)GV: cho s = 10m; t1 = 5s, t2 = 10s; hỏi bạn nào chạy nhanh hơn?HS: Bạn 1 chạy nhanh hơn, so sánh thời gianGV: Cũng thời gian t= 1h, ô tô đi được 40 km, xe đạp đi được 15 km, hỏi vật nào đi nhanh hơn?HS: Ô tô chuyển động nhanh hơn, so sánh quãng đường.GV: Bạn A chạy 200m trong thời gian 25s, B chạy 100m trong 20s. Hỏi bạn nào chạy nhanh hơn? Ví dụ: Dạy học khái niệm vận tốc (Bài 2, SGK Vật lí 8)50Bước 2: Chỉ ra đặc điểm định lượng của đại lượng Vật lí Vậy không thể so sánh thời gian hay quãng đường. Cần có khái niệm mới, đó là vận tốc đặc trưng cho sự chuyển động nhanh chậm. Nếu vật đi được quãng đường s trong thời gian t thì trong một đơn vị thời gian vật đi được quãng đường bao nhiêu? Chính là v = s/tVí dụ: Dạy học khái niệm vận tốc (Bài 2, SGK Vật lí 8)51Bước 3: Định nghĩa đại lượng Vật lí Vận tốc là đại lượng đặc trưng cho mức độ nhanh hay chậm của chuyển động và được xác định bằng độ dài quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian v = s/tTrong đó: s là độ dài quãng đường vật đi (m) t là thời gian vật đi hết quãng đường đó (s)Ví dụ: Dạy học khái niệm vận tốc (Bài 2, SGK Vật lí 8)52Bước 4: Xác định đơn vị đo Trong hệ SI, khi s = 1 m; t = 1 s thì v = 1 m/s Đơn vị khác: km/h, km/s…Bước 5: Vận dụng Trở lại VD đặt vấn đề, tính vận tốc các vật và nêu nhận xét
Ví dụ: Dạy học khái niệm vận tốc (Bài 2, SGK Vật lí 8)
DẠY HỌC ĐỊNH LUẬT VẬT LÍNội dung2. Đặc điểm3. Phân loại đinh luật Vật lí4. Con đường hình thành định luật Vật lí1. Khái niệm 5. Phương pháp dạy học các định luật Vật lí Khái niệmĐịnh luật Vật lí là sự phản ánh mối quan hệ và liên hệ có tính phổ biến, khách quan, ổn định chi phối sự vận động của một loạt các sự vật hiện tượng Vật líĐặc điểm của định luật Vật líCó tính khách quan: Tồn tại không phụ thuộc vào ý muốn của con ngườiTính phổ biến: Chị phối sự vận động của một loạt các sự vật hiện tượng và đề cập đến phạm vi ứng dụng của định luật.Các định luật Vật lí luôn gắn liền với thực nghiệm, bắt nguồn từ thực nghiệm và quay trở về với thực nghiệm.Định luật động lực họcPhân loại định luật Vật lí123Định luật thống kêĐịnh luật bảo toànĐịnh luật động lực họcCho biết một đối tượng riêng lẻ trong những điều kiện đã cho sẽ hoạt động như thế nào.Cơ sở của động lực học chất điểm là 3 định luật Niu-tơnTrong động lực học tương tác giữa các vật được xem là đã cho (VD: tương tác hấp dẫn, tương tác tĩnh điện)Cho biết một số lớn các đối tượng riêng lẻ trong một tập hợp thể hiện như thế nào trong những điều kiện xác định.VD: Định luật chất khí, chỉ đúng trong trường hợp một số rất lớn phân tử khí trong bình chứa. Định luật bảo toànCho biết một đại lượng vật lí nào đó không đổiMỗi định luật bảo toàn biểu diễn một sự bảo toàn một thuộc tính cơ bản nào đó của vật chất và được đặc trưng bằng đại lượng vật lí tương ứng.Vai trò: thể hiện tính thực tiễn, là cơ sở của những tính toán quan trọng trong vật lí thực nghiệm và trong kĩ thuật Định luật vật líQuan sát trực tiếp và khái quát hóa thực nghiệmQuan sát trực tiếp và khái quát hóa lí thuyếtMệnh đề lí thuyết tổng quátCác con đường hình thành định luật Vật líQuan sát trực tiếp và khái quát hóa thực nghiệm
Phương pháp dạy học các định luật Vật líBước 2: Xác định nội dung của định luậtNếu bằng con đường suy diễn lí thuyếtTa dựa trên nguyên lí nào đó sau đó dùng lí luận suy diễn để thu được định luật. Suy luận lô-gic + Suy luận toán học = hình thành định luật từ lí thuyết.Nếu có điều kiện làm thí nghiệm để kiểm tra định luật suy ra được từ con đường lí thuyết.
Phương pháp dạy học các định luật Vật líBước 3: Phát biểu định luậtPhát biểu định luật bằng lời: rõ ràng chính xác và đảm bảo tính lô-gic, khoa họcPhát biểu bằng biểu thức định lượngPhân tích rõ các thuật ngữ chứa đựng nội dungBước 4: Vận dụng định luật Sử dụng giải bài tập, giải thích hiện tượng.
Phương pháp dạy học các định luật Vật lí Ví dụ Bài 9: Lực đàn hồi (trang 30, SGK lớp 6)Bước 1:Đặt vấn đề Nghiên cứu sự biến dạng của lò xo có đặc điểm gì?Bước 2: Xác định nội dung của định luậtDụng cụ thí nghiệm: lò xo, 3 quả nặng loại 50ggiá treo, thước chia độ.Bố trí thí nghiệm như hình Tiến hành thí nghiệm:Treo lò xo 1 lên giá, đo chiều dài tự nhiên của lò xo (lo)Móc lần lượt 1, 2, 3 quả nặng vào đầu dưới lò xo, đo chiều dài, tính trọng lượng các quả nặngVí dụ Bài 9: Lực đàn hồi (trang 30, SGK lớp 6)Xử lí số liệu
Rút ra kết luận: Lò xo là vật đàn hồi, biến dạng của lò xo là biến dạng đàn hồi. Lực mà lò xo biến dạng tác dụng vào quả nặng trong TN trên gọi là lực đàn hồi.Bước 3: Phát biểu Khi lò xo bị nén hay kéo dãn, nó sẽ tác dụng lực đàn hồi lên các vật tiếp xúc (hoặc gắn) với hai đầu của nó. Độ dãn lò xo càng lớn thì lực đàn hồi càng lớn.Bước 4: Vận dụng Giải thích lại kết quả TN, lực kế, giảm xóc, giải bài tập
Ví dụ
DẠY HỌC THUYẾT VẬT LÍ Khái niệmThuyết Vật lí là hệ thống những tư tưởng cơ bản quy tắc, quy luật dùng làm cơ sở cho một ngành khoa học, để giải thích các sự kiện, hiện tượng nhằm hiểu rõ bản chất sâu xa của các sự kiện, hiện tượng đó và tạo cho con người có khả năng tác động mạnh hơn, có hiệu quả hơn vào tự nhiên.Đặc điểm của thuyết Vật líMang tính thực tiễn: Các giả thuyết khoa học của thuyết đều xuất phát trên cơ sở thực nghiệm nhằm giải thích các sự kiện thực nghiệm. Một thuyết chỉ có giá trị khi từ thuyết đó rút ra được những hệ quả phù hợp thực tiễn và thực tiễn lại làm thước đo tính đúng đắn của thuyết.Mang tính trừu tượng Để tạo nên một thuyết khoa học phải có một quá trình trừu tượng hóa, lí tưởng hóa các sự kiện thực nghiệm. Có những luận điểm của thuyết không hi vọng kiểm tra bằng thực nghiệm mà trong thuyết có một số nội dung mang tính tiên đề không chứng minh. Vì tính khái quát sâu như vậy nên nó mới đi sâu vào bản chất của sự vật hiện tượng.Tính hệ thống Thuyết không phải là một phán đoán riêng lẻ mà là một hệ thống lí luận đi từ trực quan đến tư duy trừu tượng và trở về thực tiễn. Mỗi thuyết là sự kế tục của những thuyết đã có trước và là cơ sở cuả những thuyết sau đó (theo đường xoáy trôn ốc)
DẠY HỌCBÀI TẬP VẬT LÍNội dung2. Phân loại bài tập vật lí3. Phương pháp giải bài tập vật lí4. Lựa chọn và sử dụng bài tập trong dạy học VL1. Mục đích sử dụng bài tập vật lí trong dạy họcKhái niệmBài tập Vật lí là những vấn đề không lớn được giải quyết nhờ các biến đổi lô-gic, suy luận toán học, thí nghiệm Vật lí dựa trên cơ sở các định luật Vật lí, các phương pháp cơ sở của Vật lí. Mục đích sử dụng bài tập vật lí trong dạy họcGiải bài toán Vật lí là rèn luyện sự tư duy định hướng HS một cách tích cực. Có thể sử dụng vào các mục đích như:Phương tiện nghiên cứu tài liệu mớiPhương tiện cho HS khả năng vận dụng kiến thức, liên hệ lí thuyết với thực tế, học tập và đời sốngRèn luyện tư duy, bồi dưỡng PP NCKHPhương tiện ôn tập, củng cố kiến thức một cách sinh động, có hiệu quảRèn luyện đức tính: tự lập, cẩn thận, kiên trì, tinh thần vượt khóPhương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinhPhân loại bài tập Vật líTheo phương pháp giảiBài tập định tính: Phương tiện là chuỗi các suy luận lô-gic để chỉ ra nguyên nhân của hiện tượng hoặc dự đoán hiện tượng xảy ra.Ưu điểm: tăng hứng thú, phát triển óc quan sát, phương tiện tốt để phát triển tư duy HSPhân loại: Bài tập định tính đơn giản, chỉ vận dụng 1 định luật Bài tập định tính phức tạp, vận dụng nhiều khái niệm, định luậtTại sao khi rót nước nóng già vào cốc thủy tinh dày cốc dễ nứt vỡ hơn khi rót nước và cốc thủ tinh mỏng? Đề nghị biện pháp phòng tránh khi buộc phải rót nước nóng vào cốc thủy tinh dày.Phân loại bài tập Vật líTheo phương pháp giảiBài tập định lượng: vừa suy luận kết hợp với các phép tính toán, kết quả thu được là đáp số định lượng Phân loại: Bài tập định lượng tập dượt: HS vận dụng 1 khái niệm, 1 định luật để giải Bài tập định lượng tổng hợp: Vận dụng nhiều định luật,khái niệm (trong sách BT, sách nâng cao)Phân loại bài tập Vật líTheo phương pháp giảiBài tập thí nghiệm: đòi hỏi phải làm TN để kiểm chứng lời giải lí thuyết hoặc tìm những số liệu cần thiết của BT. Thường đơn giản có thể làm ở nhà. Có nhiều tác dụng GD kĩ thuật tổng hợpBài tập đồ thị: số liệu được dùng giải bài tập phải tìm trong đồ thị hoặc ngược lạiXác định khối lượng riêng của một chất lỏng chưa biết. Cho bình đựng chất lỏng cần xác định, bình đựng nước klr 1 g/cm3 , lọ nhỏ có nút kín, sợi dây, lực kếPhân loại bài tập Vật líTheo nội dung Vật líBài tập cơ họcBài tập điện họcBài tập nhiệt họcBài tập quang họcTheo mục đích dạy họcBài tập tập dượtBài tập tổng hợpBài tập củng cốTheo nhiệm vụ dạy họcBT giáo khoaBT có nội dung kĩ thuậtBT có nội dung thực tếBT có nội dung lịch sửPhương pháp giải bài tập Vật líTìm hiểu đầu bàiPhân tích hiện tượngXây dựng lập luậnBiện luậnLựa chọn và sử dụng bài tập Vật líLựa chọn:Các bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạpMỗi bài tập là một mắt xích trong hệ thống bài tập nhằm củng cố, hoàn thiện, mở rộng kiến thứcHệ thống bài tập cần có nhiều loạiSử dụng: Phải dự kiến chi tiết kế hoạch sử dụng Đặt vấn đề, hình thành kiến thức mới, củng cố, hệ thống hóa, kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS Quan tâm đến số lượng bài tập cần giải ở lớp, ở nhà, làm thêm…LÀM VIỆC NHÓMThiết kế 1 tiết dạy trên lớp trong chương trình Vật lí THCS có sử dụng PPDH và KTDH tích cực đặc trưng của dạy học Vật líNhóm 1: Dạy học khái niệmNhóm 2: Dạy học định luậtNhóm 3: Dạy học thuyết Vật líNhóm 4: Dạy học bài thực hànhNhóm 5: Dạy học bài tập Vật líNhóm 6: Dạy học bài ôn tập chươngThảo luân nhómTài liệu tham khảoNguyễn Thượng Chung, Bài tập thí nghiệm Vật lí phổ thông cơ sở, NXBGDTrần Bá Hoành (chủ biên), Áp dụng dạy và học tích cực trong môn Vật líLê Nguyên Long, Giải toán Vật lí như thế nào?Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), PPGD Vật lý ở trường phổ thông, NXB ĐHSP 2003.SGK Vật lí 6, 7, 8, 9 NXBGD 2015. Nguyễn Hữu Tòng , Lí luận dạy học Vật lí ở trường phổ thông, NXB ĐHSP. Halliday, Resnick, Walker- Cơ sở Vật lí.Sách tra cứu kiến thức Vật lí- Kariakin.Mạng Internet: http://thuvienvatly.com; http://vatlisupham.vn http://physicvn.org; http://phy.mtu.edu BỒI DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌCVŨ THỊ THÚY94TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!